TÓM TẮT
Tiểu luận “Khảo sát tình hình nhiễm Ehrlichia canis trên chó và ghi nhận
kết quả điều trị tại phòng khám thú y Thành Trung, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương” được tiến hành từ tháng 07 – 09/2019. Mục tiêu của khảo sát: Khảo sát tình
hình nhiễm E. canis trên chó dựa trên chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá
mối liên hệ giữa tỷ lệ nhiễm của bệnh với các yếu tố liên quan như lứa tuổi, nhóm
giống, giới tính, đồng thời xác định phác đồ và hiệu quả điều trị E. canis trên chó.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chó mắc bệnh do nhiễm E. canis chiếm 27,75%
trên tổng số chó mang đến khám và điều trị (92/320 ca).
Các triệu chứng lâm sàng điển hình là niêm mạc nhợt nhạt 87%, 100% liên
quan đến tình trạng nhiễm ve; thần kinh và bệnh tích về mắt cùng là 14,1%; chán ăn
và ói cùng là 42,3%, chảy máu mũi chiếm 16,3% và triệu chứng xuất huyết dưới da
chiếm 68,4%. Khả năng mắc bệnh là tương đương nhau và không phụ thuộc vào giới
tính, nhóm giống, lứa tuổi.
Có 100% chó nhiễm bệnh có thay đổi về các thông số sinh lý máu, 76% chó
nhiễm bị giảm tiểu cầu; xác định được (9/50) chó xuất hiện thể morulae khi phết máu
nhuộm Giemsa, 100% nhiễm E.canis khi phối hợp hai phương pháp xét nghiệm sinh
lý máu và xét nghiệm nhanh Abgenome.
Kháng sinh nhóm tetracycline kết hợp thuốc hỗ trợ chức năng gan có hiệu quả
trong điều trị. Liệu trình điều trị 34 ngày/ca. Tỷ lệ khỏi bệnh cao đạt 95,6% số ca điều
trị (88/92 ca); số không khỏi bệnh, tử vong chiếm 4,34% (4/92 ca) do bệnh mãn tính
nặng, nhiễm bệnh ghép và phát hiện điều trị trễ.
iii
MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ............................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2 Mục đích .................................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu .................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Những đặc điểm sinh lý trên chó ............................................................................. 3
2.1.1 Những chỉ số sinh lý bình thường trên chó .......................................................... 3
2.1.2 Những chỉ tiêu về sinh lý máu .............................................................................. 3
2.2 Tổng quan về E. canis trên chó ............................................................................... 6
2.2.1 Căn bệnh ............................................................................................................... 6
2.2.2 Dịch tễ học ............................................................................................................ 8
2.2.3 Sinh bệnh học ....................................................................................................... 9
2.2.4 Triệu chứng lâm sàng ......................................................................................... 12
2.2.5 Triệu chứng cận lâm sàng ................................................................................... 15
2.2.6 Bệnh tích ............................................................................................................. 16
2.2.7 Chẩn đoán ........................................................................................................... 16
2.2.8 Điều trị ................................................................................................................ 18
2.3 Thiết bị xét nghiệm nhanh Abgenome .................................................................. 20
iv
2.4 Các nghiên cứu có liên quan đến nhiễm E. canis trên chó .................................... 22
2.4.1 Trong nước ......................................................................................................... 22
2.4.2 Ngoài nước ......................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 25
3.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................................ 25
3.1.1 Thời gian : từ tháng 07/2019 đến tháng 09/2019. .............................................. 25
3.1.2 Địa điểm : Phòng khám thú y Thành Trung, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương. ................................................................................................................ 25
3.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 25
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát tình hình nhiễm E. canis trên chó.................................... 25
3.3.2 Nội dung 2 : Hiệu quả điểu trị E. canis trên chó ................................................ 25
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.4.1 Điều tra bệnh sử và khám lâm sàng .................................................................... 26
3.4.2 Phương pháp cận lâm sàng ................................................................................. 26
Phương pháp xét nghiệm công thức máu .................................................................... 26
3.4.2.2 Chẩn đoán cận lâm sàng bằng xét nghiệm nhanh Abgenome ......................... 26
3.4.2.3 Chẩn đoán cận lâm sàng bằng phết máu nhuộm Giemsa xác định morulae
trong bạch cầu đơn nhân. ............................................................................................. 27
3.5 Điều trị và theo dõi ................................................................................................ 28
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 30
4.1 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm E. canis trên chó .............................................. 30
4.1.1 Khảo sát triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm E. canis .................................... 30
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm E. canis trên chó ...................................... 36
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm E. canis theo giới tính .................................................................... 36
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm E. canis theo nhóm giống ............................................................... 36
4.2.3 Tỷ lệ nhiễm E. canis theo tuổi ........................................................................... 37
4.3 Kết quả điều trị ...................................................................................................... 37
v
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 39
5.1 Kết luận.................................................................................................................. 39
5.2 Đề nghị .................................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 41
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết vắt Diễn giải tiếng Anh
DC
Diễn giải tiếng Việt
Dense cored
Bạch cầu trung tính
Gran#
HCT
Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích
Hematocrit
máu toàn phần
HGB
Lượng huyết sắc tố trong một thể tích
Hemoglobin
máu
IFA
Immunofluorescence Assay
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang
IM
Intramuscular
Tiêm bắp
IM–1
Intermediate–1
Trung gian–1
IV
Intravenous
Tiêm tĩnh mạch
LPS
Lipopolysaccharide
Lympho#
Lymphocyte
Bạch cầu Lympho
MCH
Mean corpuscular hemoglobin
lượng huyết sắc tố trung bình trong
một hồng cầu
Mean corpuscular hemoglobin
Nồng độ trung bình của huyết sắc tố
concentration
hemoglobin trong một thể tích máu
MCV
Mean corpuscular volume
Thể tích trung bình của một hồng cầu
Mon#
Monocyte
Bạch cầu mono
PLT
Platelet count
Số lượng tiểu cầu trong một thể tích
MCHC
máu
vii
PO
Oral administration
Đường uống
q12h
Every 12 hours
Mỗi 12 giờ
q24h
Every 24 hours
Mỗi 24 giờ
RBC
Red blood cell
Số lượng hồng cầu trong một thể tích
máu
RC
Reticulate cell
Tế bào dạng lưới
RDW
Red cell distribution width
Độ phân bố kích thước hồng cầu
WBC
White blood cell
Số lượng bạch cầu trong một thể tích
máu
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Những chỉ số sinh lý bình thường trên chó ................................................... 3
Bảng 2.2 Giá trị tham chiếu các chỉ số sinh lý máu bình thường ( dựa trên máy xét
nghiệm Mindray BC – 2800vet) .................................................................................... 6
Bảng 2.2 Phác đồ kháng sinh điều trị E. canis (Harrus và ctv, 2012) ........................ 20
Bảng 2.3 Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm nhanh Abgenome ........................ 21
Bảng 3.1 Liệu trình điều trị E. canis trên chó ............................................................. 28
Bảng 4.1 Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm E. canis (n=92) .. 30
Bảng 4.2 Kết quả xét nghiệm E. canis bằng xét nghiệm máu và Abgenome (n=92) . 33
Bảng 4.3 Kết quả thay đổi về huyết học của 50 chó nhiễm E. canis (n=50) .............. 34
Bảng 4.4 Kết quả tỷ lệ thấy morulae bằng phương pháp phết máu nhuộm
Giemsa(n=50) .............................................................................................................. 35
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm E. canis theo giới tính(n=92)................................................... 36
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm E. canis trên chó theo nhóm giống(n=92) ............................... 37
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm E. canis trên chó theo lứa tuổi (n=92) ..................................... 37
Bảng 4.8 Hiệu quả điều trị chó nhiễm E. canis (n=92)............................................... 38
ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Triệu chứng lâm sàng và tần suất xuất hiện ở chó nhiễm E. canis ......... 31
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 E. canis hình thành morulae (mũi tên) trong tế bào chất của bạch cầu đơn
nhân ............................................................................................................................... 8
Hình 2.2 Loài ve Rhipicephalus sanguineus (A), ve Dermacentor variabilis (B) .... 9
Hình 2.3 Sự gắn kết và chu kỳ phát triển của E. chaffeensis trong tế bào động vật chủ
..................................................................................................................................... 10
Hình 2.4 Xuất huyết điểm và vết bầm do giảm tiểu cầu............................................. 13
Hình 2.6 Xuất huyết võng mạc thứ phát ở chó nhiễm E. canis cấp tính (A), ............. 14
Hình 2.7 Cơ chế hoạt động của bộ xét nghiệm nhanh ................................................ 22
Hình 3.1 Bộ xét nghiệm nhanh Abgenome................................................................. 27
Hình 3.2 Lame phết máu đã được nhuộm Giemsa ..................................................... 28
Hình 4.1 Chó nhiễm E. canis bị chảy máu mũi .......................................................... 32
Hình 4.2 Xuất huyết dưới da (A) và viêm da do suy yếu miễn dịch (B) do nhiễm E.
canis ............................................................................................................................. 32
Hình 4.3 Kết quả xét nghiệm công thức máu có tiểu cầu giảm (ô chữ nhật) ............. 33
Hình 4.4 xét nghiệm nhanh Abgenome cho kết quả dương tính (khoanh tròn) ......... 33
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương là vùng kinh tế mới và điều kiện kinh tế xã hội
của thị xã Dĩ An liên tục phát triển nhu cầu nuôi thú cưng nhất là chó để làm cảnh
hoặc để giữ nhà ngày càng tăng. Việc nuôi chó nhiều cũng kèm theo sự gia tăng của
mầm bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe vật nuôi nếu không phát hiện
và chữa trị kịp thời. Chính vì thế dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho chó cũng được quan
tâm nhiều hơn.
Tại Dĩ An sự gia tăng đàn chó kéo theo tình hình bệnh tật ngày càng đa dạng,
việc tẩy giun và diệt ve vẫn chưa được chủ nuôi thật sự quan tâm, và tác hại của
nhiễm ve vẫn chưa được đa số chủ nuôi hiểu ra, ngoài những bệnh ngoại ký sinh
trùng, nội khoa, ngoại khoa, bệnh truyền nhiễm… thì bệnh Ehrlichia canis do một số
loài ve truyền cũng cần được quan tâm hơn. Ở Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của động vật chân đốt trong đó có
loài ve truyền bệnh E. canis điều này có ý nghĩa trong tần suất mắc bệnh trên chó.
E.canis là bệnh gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể chó, là bệnh
không có dấu hiệu rõ ràng, một số biểu hiện đặc trưng của bệnh như: xuất huyết ngoài
da, chán ăn và ói… nếu không kịp phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, E.
canis xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 60 nên những nghiên cứu về bệnh này còn
rất hạn chế.
Hiện nay bệnh E. canis được quan tâm tại các phòng khám và bệnh viện thú y,
1
việc định bệnh chủ yếu dựa vào chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng. Hai phương
pháp cận lâm sàng đơn giản và hiệu quả cho kết quả tương đối chính xác là xét
nghiệm đánh giá công thức máu kết hợp với xét nghiệm nhanh Abgenome và phết
máu nhuộm Giemsa xác định thể morulae trong tế bào bạch cầu đơn nhân. Trên thực
tế vẫn có sự chênh lệch kết quả giữa hai phương pháp này.
Để đánh giá tình hình nhiễm, hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh E. canis trên
chó, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại học Nông lâm, TP. Hồ
Chí Minh dưới sự hướng dẫn của ThS. Dương Tiểu Mai, chúng tôi tiến hành tiểu luận
“Khảo sát tình hình nhiễm Ehrlichia canis trên chó và ghi nhận kết quả điều trị
tại phòng khám thú y Thành Trung, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.
1.2 Mục đích
Xác định tỷ lệ nhiễm E. canis trên chó ở khu vực thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương bằng hai phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng là xét nghiệm công thức máu
kết hợp xét nghiệm nhanh Abgenome và phết máu nhuộm Giemsa, đánh giá sự liên
hệ bệnh với các yếu tố như: giống, tuổi, giới tính, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị và
hiệu quả điều trị E. canis trên chó.
1.3 Yêu cầu
-
Ghi nhận tỷ lệ nhiễm E. canis trên chó.
-
Thực hiện kiểm tra cận lâm sàng đối với các trường hợp nghi nhiễm bằng
hai phương pháp: xét nghiệm đánh giá công thức máu kết hợp xét nghiệm
nhanh Abgenome và phết máu nhuộm Giemsa xác định morulae trong tế
bào bạch cầu đơn nhân.
-
Ghi nhận và đánh giá kết quả điều trị E. canis thông qua phác đồ điều trị, tỷ
lệ khỏi bệnh và không khỏi bệnh.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Những đặc điểm sinh lý trên chó
2.1.1 Những chỉ số sinh lý bình thường trên chó
Bảng 2.1 Những chỉ số sinh lý bình thường trên chó
Chỉ tiêu sinh lý
Độ dao động
Thân nhiệt (℃)
37,5 oC (99,5 oF) đến 39,2 oC (102,5 oF)
110 – 180 bpm (chó con)
Nhịp tim
80 – 120 bpm (giống chó nhỏ)
60 – 80 bpm (giống chó lớn)
Nhịp hô hấp
10 – 30 rpm
Thời gian lắp đầy mao mạch
< 2 giây
(Capillary refill time – CRT)
Huyết áp trung bình
90 – 120 mmHg
Thể tích máu
75 – 90 ml/kg
(Nguồn: Bauer, 2010)
2.1.2 Những chỉ tiêu về sinh lý máu
Công thức máu (Complete blood count – CBC) là tên gọi chung của các xét
nghiệm để mô tả số lượng của các tế bào trong máu bao gồm hồng cầu, bạch cầu và
tiểu cầu (Weiss và Tvedten, 2012).
Các chỉ số về hồng cầu có thể thay đổi do các yếu tố như giới tính, lứa tuổi,
vận động, dinh dưỡng, mang thai, tiết sữa, cao độ, hoạt động vật lý. Về tuổi, gia súc
3
mới sinh có số lượng hồng cầu khá cao rồi giảm dần. Về giới tính: thú cái có số lượng
hồng cầu cao hơn thú đực… và các vấn đề khác như tốc độ phá hủy hồng cầu cũng
ảnh hưởng, số lượng hồng cầu giảm do mất máu, thiếu máu… do bệnh truyền nhiễm.
Vì vậy việc xác định các chỉ số hồng cầu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
chẩn đoán bệnh (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Tỷ dung hồng cầu (Hematocrit – HCT) dùng để đánh giá tỷ lệ thể tích hồng
cầu trên thể tích máu toàn phần và được biểu thị bằng phần trăm hoặc dưới dạng phân
số thập phân. Giá trị bình thường ở chó khoảng 37 – 55%, HCT cao ở các giống chó
Greyhound, Whippet và Lurcher (Weiss và Tvedten, 2012).
Thể tích trung bình của một hồng cầu (Mean corpuscular volume – MCV) và
nồng độ huyết sắc tố trung bình có trong hồng cầu (Mean corpuscular hemoglobin
concerntration – MCHC) hai thông số này cho biết về hình dạng của hồng cầu. MCV
đo lường thể tích của hồng cầu. MCHC đo nồng độ huyết sắc tố trong tế bào hồng cầu
và được tính từ PCV và tổng nồng độ huyết sắc tố trong mẫu. Giá trị bình thường
khoảng 35g/100ml và không có khác biệt về loài và kích thước tế bào hồng cầu hay
tổng lượng huyết sắc tố trên một đơn vị thể tích máu sẽ không có khác biệt đối với bất
kỳ HCT (Weiss và Tvedten, 2012).
Hàm lượng huyết sắc tố là số Hemoglobin (Hb) chứa trong 100ml máu (g%)
hàm lượng huyết sắc tố tỷ lệ thuận với số lượng hồng cầu. Tùy vào tăng giảm của số
lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin mà cho ra những trường hợp thiếu máu
khác nhau: thiếu máu nhược sắc, ưu sắc và đẳng sắc. Do đó, trong chẩn đoán, việc
định lượng huyết sắc tố là rất quan trọng, nó không những cho biết số lượng, chức
năng của hồng cầu mà còn tìm được nguyên nhân của trạng thái thiếu máu (Trần Thị
Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Bạch cầu là một thông số đánh giá đầu tiên trong kiểm tra công thức máu trong
một số trường hợp chỉ cần kiểm tra bạch cầu là đủ xác định bệnh, bạch cầu có kích
4
thước lớn hơn hồng cầu, có nhân, bào quan và hạt. Chúng sử dụng mạch máu như một
con đường để di chuyển đến vị trí viêm do vi khuẩn, siêu vi, nấm hoặc ký sinh trùng.
Bạch cầu có nhiều loại, mỗi loại có cơ chế bảo vệ cơ thể khác nhau. Số lượng
bạch cầu thay đổi đáng kể. Trong sinh lý bình thường, chúng tăng sau bữa ăn, thay
đổi theo tuổi. Trong hệ tuần hoàn, bạch cầu phân bố không đều, chúng tích tụ quanh
mạch máu của hệ tiêu hóa trong lúc tiêu hóa. Trong bệnh lý, giảm khi bị bệnh do siêu
vi. Khi cơ thể nhiễm trùng kéo dài, quá trình sản xuất bạch cầu tăng để tiếp tục duy trì
số lượng lớn. Có năm loại bạch cầu, chia làm 2 nhóm là bạch cầu hạt và bạch cầu
không hạt. Bạch cầu hạt gồm 3 loại: trung tính, ưa axit và ưa base. Bạch cầu không
hạt có 2 loại là đơn nhân và lâm ba cầu. Thực tế gọi bạch cầu không hạt là do hạt
trong nguyên sinh chất không bắt màu lúc nhuộm. Chức năng cơ bản của các loại
bạch cầu được tóm tắt như sau: bạch cầu trung tính chiếm hơn 50% tổng số bạch cầu,
hầu hết dự trữ trong xương. Giai đoạn còn non, nhân dạng hình móng ngựa, gậy, khi
già nhân chia 2-5 thùy nên còn gọi là bạch cầu đa nhân. Bạch cầu trung tính có tính
vận động amip, xuyên mạch, thực bào vi khuẩn và vật nhỏ nên có tính bảo vệ cơ thể,
tăng trong nhiều bệnh truyền nhiễm, phản ứng viêm có mủ, ngộ độc, tiêm protein lạ
vào cơ thể. Bạch cầu ưa axit có nhân hình móng ngựa, bầu dục, ba lá, tế bào chất có
hạt bắt màu Eosin. Bạch cầu này ít có khả năng ăn và tiêu hóa vi khuẩn nên không có
tính bảo vệ cơ thể, chúng tập trung quanh vùng bị ký sinh trùng hoặc dị ứng. Độc tố
bạch cầu ưa axit giúp tiêu diệt ký sinh trùng. Số lượng chúng tăng trong trường hợp
ký sinh trùng, dị ứng, bệnh trên da, giảm khi thú bị stress. Bạch cầu ưa base có rất ít
trong máu, chúng chứa hạt phân tiết histamin và heparin, đóng vai trò đáp ứng dị ứng
(Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Tiểu cầu không phân nhân nên không có khả năng phân chia tế bào. Chúng
được tạo thành ở tủy xương do tách một phần nhỏ tế bào chất của tế bào nhân lớn
(megakaryocyte). Ở gia súc số lượng tiểu cầu thấp ở thú non, số lượng tiểu cầu giảm
trong bệnh truyền nhiễm cấp tính, choáng và dị ứng. Số lượng tiểu cầu tăng lúc mang
5
thai và tiêu hóa. Tiểu cầu được dự trữ số lượng lớn tại mạch máu ở lách (Trần Thị Dân
và Dương Nguyên Khang, 2006).
Tiểu cầu có các vai trò như đông máu: chất thromboplastin do tiểu cầu giải phóng ra
là yếu tố quan trọng trong quá trình làm đông máu. Làm co các mạch máu khi bị
thương: chất serotonin do tiểu cầu giải phóng ra có tác dụng làm co các mạch máu
của cơ thể khi bị tổn thương. Làm co cục máu: tiểu cầu có khả năng làm ngưng kết lại
và củng cố sự cầm máu khi bị thương (Nguyễn Quang Mai, 2004).
Bảng 2.2 Giá trị tham chiếu các chỉ số sinh lý máu bình thường (dựa trên máy xét
nghiệm Mindray BC – 2800vet)
Chỉ tiêu
Giá trị tham chiếu
WBC
6,0 – 17,0 × 109/L
Lympho#
0,8 – 5,1 × 109/L
Mon#
0,0 – 1,8 × 109/L
Gran#
4,0 – 12,6 × 109/L
RBC
4,60 – 10,00 × 109/L
HCT
39,0 – 56,0 %
MCV
62,0 – 72,0 fL
MCH
20,0 – 25,0pg
MCHC
300 – 380 g/L
PLT
100 – 514 × 109/L
2.2 Tổng quan về E. canis trên chó
2.2.1 Căn bệnh
Bệnh do E. canis đã được mô tả trên chó lần đầu tiên vào năm 1935 ở Algeria
bởi Donatien và Lestoquard. Tuy nhiên, vào cuối năm 1960 khi 160 con chó của quân
6
đội Mỹ chủ yếu là giống German shepherd chết do nhiễm E. canis trong thời kỳ chiến
tranh ở Việt Nam thì bệnh mới gây được chú ý. Hiện nay bệnh đã phổ biến trên toàn
thế giới như Châu Á, Châu Phi, Châu Âu và Mỹ, hiện chỉ có tại Úc không phát hiện
bệnh. E. canis gây bệnh trên họ chó, từ chó sói, cáo…chó nhà được xem nguồn mang
bệnh chính (Harrus và ctv, 2011).
Ehrlichia canis hay còn được biết đến với tên canine monocytotropic
ehrlichiosis (CME), tropical canine pancytopenia (TCP) hay con gọi là Canine
Haemorhagic Fever (CHF). E. canis thuộc bộ Rickettsiales, họ Anaplasmataceae,
giống Ehrlichia, nhóm vi khuẩn 𝛼– proteobacteria (Harrus và ctv, 2011), là vi khuẩn
nhỏ, Gram âm, sống nội bào bắt buộc chủ yếu trong tế bào chất của tế bào bạch cầu
đơn nhân và đại thực bào.
Các vi khuẩn này nhân lên trong các không bào và hình thành morulae trong
bào tương với đường kính từ 1,0 – 6,0 µm; bên trong chứa từ vài đến trên 60 vi
khuẩn; morulae bắt màu xanh đậm đến tím khi nhuộm Romanovsky (Hình 2.1).
Ehrlichia tồn tại ở hai dạng khác nhau là dense-cored cell (DC) và reticulate cell
(RC). Các DC có dạng hình cầu, kích thước nhỏ hơn RC (0,4 – 0,6 µm), chứa DNA
đặc tập trung ở giữa và ribosome. Các RC có dạng hình cầu và cầu trực, kích thước
(0,4 – 0,6 µm x 0,7 – 1,9 µm), chứa ribosome và DNA dạng sợi phân bố đều trong tế
bào chất (Thirumalapura và Walker, 2015).
7
Hình 2.1 E. canis hình thành morulae (mũi tên) trong tế bào chất của bạch cầu đơn
nhân
(Nguồn: />2.2.2 Dịch tễ học
Bệnh Ehrlichia canis ký sinh trên các loài thuộc họ Canidae như là chó sói
đồng cỏ, cáo, chó rừng và chó nhà. Vectơ truyền bệnh là loài ve Rhipicephalus
sanguineus (Hình 2.2). Tuy nhiên trên thí nghiệm lâm sàng cho thấy ve Dermacentor
variabilis cũng có thể truyền bệnh (Hình 2.2). Trên ve, mầm bệnh được truyền qua
các giai đoạn của quá trình biến thái, không truyền qua trứng. Ve trưởng thành, ấu
trùng và thiếu trùng đều bị nhiễm trong khi hút phải máu chó mang mầm bệnh và
truyền cho ký chủ khác; khả năng truyền bệnh kéo dài ít nhất 155 ngày sau khi bị
nhiễm. Điều này cho phép mầm bệnh tồn tại trong cơ thể ve và truyền bệnh trong một
thời gian dài (Harrus và ctv, 2011).
Rhipicephalus sanguineus thuộc phân bộ Ixodoidae, họ Ixodidae (ve cứng),
giống R. sanguineus. Đặc điểm chính của ve cứng là cơ thể có mai lưng và mai bụng
8
bằng chitin cứng. Con đực trưởng thành mai lưng phủ toàn thân. Con cái, thiếu trùng
(nymph) và ấu trùng (larvae) mai lưng phủ 1/3 phía trên thân. Đầu nhô ra khỏi thân,
các bộ phận của đầu gồm có: 2 kìm, 2 bao kìm, 2 xúc biện, mỗi xúc biện có 4 đốt.
Gốc đầu hình lục giác hay tứ giác. Tấm dưới miệng có nhiều gai nhọn hướng ra sau.
Bụng mang 4 đôi chân phân bố 2 bên, giai đoạn ấu trùng chỉ có 3 đôi chân. Thiếu
trùng có 4 đôi chân nhưng chưa có lỗ sinh dục. Tấm thở có hình dấu phẩy nằm sau
gốc háng 4, trong tấm thở có lỗ thở. Lỗ sinh dục nằm ở mặt bụng ngang gốc háng thứ
2. Lỗ hậu môn nằm nửa sau thân, có rãnh hậu môn. Vòng đời chung của ve: Ve phát
triển qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành. Có hai lần biến
thái là từ ấu trùng thành thiếu trùng và từ thiếu trùng thành ve. Tất cả các giai đoạn
đều hút máu động vật. Ve luôn đẻ trứng dưới đất và chỉ đẻ một lần liên tục trong
nhiều ngày rồi chết. (Walker và ctv, 2000).
(A)
(B)
Hình 2.2 Loài ve Rhipicephalus sanguineus (A), ve Dermacentor variabilis (B)
(Nguồn : Lyle J. Buss Đại học Florida (A), J.F. Butler Đại học Florida (B))
2.2.3 Sinh bệnh học
Cuối thế kỷ 20, E. chaffeensis đã được nhận định là bệnh truyền nhiễm mới nổi
trên người và ngày càng được chú trọng nhiều hơn do đó sự phát triển sinh học bên
trong tế bào của E. canis chủ yếu dựa trên các nghiên cứu đối với vi khuẩn cùng
9
giống là E. chaffeensis. Hình 2.3 mô tả sự phát triển của E. chaffeensis trong tế bào
vật chủ (McBride và Walker, 2011). E. chaffeensis nhân lên trong đại thực bào bằng
hình thức nhị phân và lan rộng khắp cơ thể và vòng đời của nó bị giới hạn trong
không bào liên kết màng, sau khi xâm nhập qua endocytosis qua trung gian thụ thể
(quá trình này diễn ra trong vòng một giờ),tại đây quá trình chuyển đổi DC thành
dạng trung gian IM – 1, sau đó chuyển sang RC sao chép. Sau đó RC phân chia bằng
hình thức nhị phân trong 48 giờ sau đó chuyển thành dạng trung gian thứ 2 IM – 2.
Khi kết thúc chu kỳ DC hoàn toàn trưởng thành sau 72 giờ nhiễm (McBride và
Walker, 2011)
Hình 2.3 Sự gắn kết và chu kỳ phát triển của E. chaffeensis trong tế bào động vật chủ
(Nguồn: Nature Reviews Microbiology, 2010 )
Giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 1 đến 3 tuần, E. canis sinh sôi trong các bạch cầu
đơn nhân bằng hình thức nhị phân và phân bố khắp cơ thể, quá trình nhân lên diễn ra
trong các không bào được gắn với màng tế bào nơi mà miễn dịch yếu nhất giúp bảo
vệ vi khuẩn tránh khỏi sự kiểm soát của hệ thống miễn dịch. Các Ehrlichia không có
10
các enzyme sinh tổng hợp lipopolysaccharide và peptidoglycan. Vì vậy, khi ở cuối
quá trình tế bào vật chủ vỡ ra, E. canis sẽ phóng thích và xâm nhập sang các tế bào
mới. Điều này rất quan trọng trong việc lây nhiễm và tồn tại của E. canis trong cơ thể
ký chủ hay trong cơ thể ve. Hệ miễn dịch của ve đáp ứng mạnh với
lipopolysaccharide nên không thể loại trừ E. canis. Ở động vật, các đại thực bào hay
bạch cầu trung tính có thể nhận diện được với các thành phần riêng biệt của mầm
bệnh như lipopolysaccharide và peptidoglycan. Quá trình này tạo ra một đáp ứng
miễn dịch để tiêu diệt mầm bệnh, do vậy nên tình trạng thiếu lipopolysaccharide và
peptidoglycan giúp E. canis thoát khỏi hàng rào bảo vệ cơ thể (Harrus và ctv, 2011).
Sau khi nhiễm, các E. canis vào dòng máu và bạch huyết định vị và nhân lên
bằng hình thức trực phân tại các đại thực bào, nhất là ở lách và gan. Vi khuẩn cũng
theo đại thực bào bị nhiễm đến các hệ thống cơ quan khác.
Các giai đoạn bệnh gồm cấp tính, cận lâm sàng và mãn tính. Dựa trên lâm
sàng, giai đoạn mãn tính lại có thể được chia theo mức độ bệnh là nhẹ và nghiêm
trọng. Sau thời kỳ ủ bệnh từ 8 – 20 ngày, tiếp đến lần lượt là các giai đoạn cấp tính,
cận lâm sàng và mãn tính. Giai đoạn cấp tính thường bắt đầu vào khoảng ngày thứ 10
sau nhiễm, có thể kéo dài từ 2 – 4 tuần, và nếu không được điều trị có thể dẫn đến giai
đoạn cận lâm sàng. Chó trong giai đoạn này có thể trở thành thú mang trùng trong
nhiều tháng hoặc nhiều năm (Villaescusa và ctv, 2012).
Giai đoạn mãn tính: không phải lúc nào chó cũng trải qua giai đoạn mãn tính.
Một số chó sau khi nhiễm bệnh tự hồi phục một cách tự nhiên, số còn lại chuyển sang
giai đoạn mãn tính. Tổng số hồng cầu giảm trầm trọng là kết quả của việc suy tủy
xương, một triệu chứng điển hình của giai đoạn mãn tính. Việc giảm bạch cầu, tiểu
cầu và tỷ dung (HCT) cho biết nguy cơ tử vong cao. Nếu thiếu máu nặng và hạ kali
máu sẽ góp phần đưa đến tỷ lệ chết 100% do hệ quả của việc xuất huyết và nhiễm
trùng kế phát.
11
Giảm tiểu cầu là bất thường về huyết học phổ biến nhất, xảy ra ở tất cả các giai
đoạn của bệnh. Có nhiều cơ chế liên quan đến giảm tiểu cầu, như tăng sự tiêu hủy tiểu
cầu do phản ứng trung gian miễn dịch ở lách. Kháng thể kháng tiểu cầu được tìm thấy
trong huyết thanh ở giai đoạn bệnh cấp tính của chó nhiễm bệnh tự nhiên và gây bệnh
thí nghiệm. Ngoài ra một lượng cytokine trong huyết thanh ở chó nhiễm bệnh có tỷ lệ
nghịch với số lượng tiểu cầu. Cytokine này có tên gọi platelet migration-inhibition
factor (PMIF), được sản xuất bởi bạch cầu lympho khi bạch cầu đơn nhân bị nhiễm E.
canis. Hàm lượng cytokine này càng cao ứng với độc lực E. canis cao. Hiện tượng
suy giảm tiểu cầu là kết quả của suy tủy xương giai đoạn mãn tính. Việc suy giảm tiểu
cầu đi kèm rối loạn chức năng tiểu cầu góp phần vào cơ chế gây xuất huyết trên chó.
Chó giống German Shepherd được ghi nhận dễ nhiễm E. canis hơn các giống chó
khác, mức độ bệnh và khả năng tử vong cũng cao hơn. Nghiên cứu cho thấy đáp ứng
miễn dịch tế bào của giống này thấp hơn những giống khác, nhưng đáp ứng miễn dịch
dịch thể không có sự khác biệt. Điều này cho thấy vai trò của miễn dịch qua trung
gian tế bào rất quan trọng trên chó bị nhiễm E. canis (Harrus và ctv, 2011).
2.2.4 Triệu chứng lâm sàng
E. canis gây bệnh trên tất cả loài chó, nhưng giống German shepherd dường
như nhạy cảm nhất với các biểu hiện lâm sàng, mức độ ảnh hưởng, tần suất xuất hiện
và tỷ lệ chết cao hơn hẳn. Tình trạng bệnh không có sự khác biệt về lứa tuổi giống,
giới tính, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi chủng gây bệnh và nhiễm ghép với các mầm
bệnh khác do động vật chân đốt truyền (Harrus và ctv, 2011).
Các triệu chứng chung
Trong pha cấp tính, các triệu chứng lâm sàng có thể từ trung bình và không
điển hình đến nghiêm trọng và gây chết. Những triệu chứng không điển hình bao gồm
ủ rũ, hôn mê, sốt, thở nhanh, chán ăn và sút cân. Triệu chứng điển hình bao gồm sưng
hạch bạch huyết, sưng lách, có đốm xuất huyết và vết bầm ở da và niêm mạc, đôi lúc
kèm theo chảy máu mũi (Hình 2.4 và 2.5) (Harrus và Waner, 2011). Ít gặp hơn là ói,
12
chảy dịch mắt, mũi trong hoặc có mủ và khó thở. Những chó bệnh cấp tính thường đi
kèm với tình trạng nhiễm ve. Niêm mạc nhợt nhạt, gầy yếu, phù ngoại vi đặc biệt ở
bìu và chân sau cũng được nhìn thấy. Trên con cái có thời gian chảy dịch kéo dài khi
động dục, giảm khả năng sinh sản, sảy thai và chết non. Các triệu chứng thần kinh
cũng thường xảy ra ở giai đoạn bệnh mãn tính (Mylonakis và ctv, 2019).
B
A
Hình 2.4 Xuất huyết điểm và vết bầm do giảm tiểu cầu
(Nguồn: The Immunoassay Handbook (tái bản lần thứ 4), 2013)
Hình 2.5 Chảy máu mũi do E. canis gây ra
13
(Nguồn: />Triệu chứng về thần kinh
Dấu hiệu thần kinh ở chó nhiễm E. canis bao gồm mất điều hòa vận động, run,
co giật, đồng tử hai mắt không đều hoặc chó có biểu hiện hưng phấn quá mức.
Nguyên nhân có thể là viêm màng não, xuất huyết màng não làm ảnh hưởng đến hệ
thống thần kinh trung ương, hệ thống thần kinh ngoại biên (Harrus và ctv, 2011).
Triệu chứng về mắt
Xuất hiện các tổn thương ở mắt trong pha cấp tính và mãn tính như viêm kết
mạc, đốm xuất huyết và vết máu bầm ở kết mạc và lòng đen, giác mạc phù thủng,
viêm màng bồ đào trước. Xuất huyết bên dưới võng mạc và bong võng mạc dẫn đến
mù (Hình 2.7) (Harrus và ctv, 2011)
(A)
(B)
Hình 2.6 Xuất huyết võng mạc thứ phát ở chó nhiễm E. canis cấp tính (A),
Hiện tượng chảy máu ở tròng trắng mắt trên chó nhiễm E. canis (B).
(Nguồn: )
14
2.2.5 Triệu chứng cận lâm sàng
Trong giai đoạn cấp tính, những thay đổi về máu chủ yếu là giảm tiểu cầu với
mức độ từ vừa đến nặng, thiếu máu nhẹ và giảm bạch cầu. Tiểu cầu giảm đáng kể vào
khoảng ngày thứ 10 ở những chó được gây nhiễm thực nghiệm và nghiêm trọng nhất
là vào tuần thứ 3 sau khi gây nhiễm với số lượng tiểu cầu trong khoảng 20.000 –
52.000 tiểu cầu/µl. Trong giai đoạn cận lâm sàng, tiểu cầu có thể giảm nhẹ ngay cả
khi chó không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng. Số lượng bạch cầu và hồng cầu giảm
cũng có thể xảy ra nhưng với mức độ nhẹ và khó gây chú ý trong chẩn đoán. Tiểu cầu
giảm nghiêm trọng kèm theo thiếu máu và giảm bạch cầu rõ rệt xảy ra trong giai đoạn
mãn tính (Harrus và Waner, 2011).
Cơ chế giảm tiểu cầu khác nhau trong từng giai đoạn. Ở giai đoạn cấp tính, tiểu
cầu giảm là do sự tăng phá hủy tiểu cầu theo cơ chế miễn dịch hoặc do tiểu cầu bị giữ
lại trong lách làm cho thời gian bán hủy của chúng bị giảm; trong khi, ở giai đoạn
mãn tính, tủy xương giảm sản kéo theo quá trình tạo tiểu cầu bị ảnh hưởng và số
lượng tiểu cầu cũng giảm theo (Waner, 2008). Các kháng thể kháng tiểu cầu (Anti–
platelet antibodies – APA) đã được tìm thấy trong máu toàn phần và huyết thanh của
chó nhiễm E. canis ở giai đoạn cấp tính. Các APA liên quan đến bệnh của tiểu cầu ở
CME bằng cách cạnh tranh gắn kết với các thụ thể của tiểu cầu. Ngoài ra, trong huyết
thanh cũng có hiện diện một cytokine, là yếu tố ức chế sự di chuyển của tiểu cầu
(Platelet migration–inhibition factor – PMIF), và hàm lượng chất tiết này tỷ lệ nghịch
với tổng số tiểu cầu. Tiểu cầu giảm cũng có thể đi kèm với chức năng bị rối loạn, điều
này góp phần dẫn đến tình trạng xuất huyết ở chó bệnh (Harrus và ctv, 2011).
Trong pha cấp tính, thiếu máu là kết quả từ sự tăng phá hủy (theo cơ chế miễn
dịch) và giảm sản xuất. Trong khi đó, thiếu máu ở giai đoạn mãn tính thường là thiếu
máu bất sản và là kết quả của sự phá hủy liên tục, mất máu mãn tính hoặc do giảm sản
xuất hồng cầu kế phát từ sự giảm sản của tủy xương (Waner, 2008).
Số lượng tế bào bạch cầu cũng là một thông số thay đổi nhiều. Lưu ý, nhiều
15
trường hợp bệnh có sử dụng corticosteroid trước đó cũng làm số lượng bạch cầu
lympho và bạch cầu ưa acid thấp hơn mức bình thường. Bạch cầu giảm nhẹ trong pha
cấp tính và pha mãn tính nặng có cơ chế tương tự với sự giảm tiểu cầu trong pha cấp
tính (Waner, 2008).
2.2.6 Bệnh tích
Tùy thuộc vào các thời kỳ của bệnh và tiến trình bệnh mà bệnh lý do E. canis
biến đổi đa dạng với mức độ nghiêm trọng của bệnh khác nhau. Bệnh tích thường là
xuất huyết điểm và vết bầm, triển dưỡng tế bào lưới nội mô và phù ở những mô kế
cận. Bệnh tích mô học chủ yếu là rỉ dịch bào tương trong các cơ quan như màng não,
thận, phổi, gan, lách, nốt bạch huyết và tủy xương. Bệnh tích mô học màng não, chó
sẽ có biểu hiện thần kinh. Tại thận, hệ thống mạch máu bị viêm và có sự rỉ dịch, thấm
nhập của bào tương và bạch cầu lympho. Bệnh tích ở phổi bao gồm viêm phổi kẽ, tiếp
theo viêm tăng sinh và viêm phổi phế quản ở giai đoạn mãn tính. Xung quanh phế
quản và các mạch máu thường có sự thấm nhập của bào tương và xuất huyết. Bệnh
tích ở lách bao gồm tăng sản hệ thống nội mạc, sự thấm nhập của bào tương, tạo máu
ngoài tủy xương và thực bào hồng cầu. Ở gan cũng xảy ra tình trạng thấm nhập của
bạch cầu lympho, đại thực bào và bào tương với các mức độ khác nhau ở tĩnh mạch
cửa gan (Harrus và ctv, 2011).
Các bệnh tích ở mắt xuất hiện trong pha cấp tính và mãn tính bao gồm viêm
kết mạc, đốm xuất huyết và vết máu bầm ở kết mạc và lòng đen, giác mạc phù thủng,
viêm màng bồ đào trước. Xuất huyết bên dưới võng mạc và bong võng mạc (Harrus
và ctv, 2011).
2.2.7 Chẩn đoán
Các triệu chứng lâm sàng của Ehrlichiosis thường không đặc trưng do đó bệnh
thường khó chẩn đoán và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh khác. Những triệu chứng lâm
sàng thường gặp là ủ rũ, hôn mê, chán ăn và sụt cân. Vì vậy, việc chẩn đoán chủ yếu
dựa vào tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và các bất thường huyết học.
16