Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu hiệu lực của phân đạm bón cho rau bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.68 KB, 6 trang )

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018

Effects of mineral fertilizers applied via drip irrigation on yield
and biochemical indexes of Robusta coffee bean in Central Highlands of Vietnam
Nguyen Duc Dung, Nguyen Xuan Lai,
Nguyen Quang Hai, Ho Cong Truc, Nguyen Tran Quyen

Abstract
The study on using mineral fertilizers via drip irrigation for Robusta coffee was carried out during 3 years (2015 2017) in Dak Lak and Gia Lai provinces of the Central Highlands in order to improve fertilizer use efficiency, coffee
yield and some biochemical indexes, and to reduce cost. Field experiments included fertilizer types (3 nitrogent, 2
phosphorus and 1 potassium); rates (3 NPK rates) and applying times of mineral fertilizers (4, 6, 8 times). The results
indicated that the suitable fertilizer forms applied via drip irrigation were urea, mono potassium phosphate (MKP)
and muriate of potash (MOP). The optimum rate of NPK was 240 N + 120 P2O5 + 200 K2O kg/ha/year for coffee field
with yield of ≤ 3.5 tons/ha/year, divided into 6 applying times, and 300 N + 150 P2O5 + 250 K2O kg/ha/year for coffee
field with yield of > 3.5 tons/ha/year, divided into 8 applying times. Applying mineral fertilizers via drip irrigation
was not clearly affected on biochemical indexes but helped to increase the coffee yield of 552 - 1,064 kg/ha/year
(increased by 19.2 - 24.1%), to reduce the amount of applied NPK by 20%, to reduce cost, and hence to increase the
profit of 3.4 - 42.68 million VND/ha/year in comparison with the traditional fertilizing method.
Keywords: Coffee, mineral fertilizers, fertigation

Ngày nhận bài: 23/9/2018
Ngày phản biện: 8/10/2018

Người phản biện: TS. Trương Hồng
Ngày duyệt đăng: 10/12/2018

NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA PHÂN ĐẠM BÓN CHO RAU BẮP CẢI
VÀ CẢI MÈO TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Bùi Hải An1, Trần Minh Tiến1, Đỗ Trọng Thăng1, Trần Thị Minh Thu1,
Phan Thúy Hiền2, Nguyễn Thị Bình2, Stephen Harper3


TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả thí nghiệm xác định nhu cầu đạm của bắp cải và cải mèo tại huyện Bắc Hà. Thí nghiệm
được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức bón đạm và 4 lần lặp (đối với vụ Đông - từ tháng
10 năm 2015 tới tháng 1 năm 2016) và 9 mức bón đạm đối với cây trồng gieo thằng bằng hạt và 8 mức bón đạm đối
với cây trồng bằng cây con (đối với vụ Hè - từ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 năm 2016) cho mỗi cây trồng trên nền
bón lân và kali đồng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với cây trồng vụ Đông, lượng đạm tối ưu cho bắp cải là
210 kg N/ha và cho cải mèo là 180 kg N/ha. Lượng đạm bón tối ưu cho cải mèo gieo thẳng và trồng cây con trong vụ
Hè lần lượt là trên 150 kg N/ha và 240 - 280 kg N/ha. Tuy nhiên, các kết quả với cây cải mèo có độ biến thiên cao,
do đó cần tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn đối với cây cải mèo trước khi đưa ra khuyến cáo về lượng phân bón và
phương thức canh tác tối ưu.
Từ khóa: Bắc Hà, cải bắp, cải mèo, liều lượng bón, phân đạm

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với các đặc thù về khí hậu, đất đai và thói quen
canh tác của nông dân, huyện Bắc Hà nói riêng và
vùng miền núi tỉnh Lào Cai nói chung có nhiều
thuận lợi để phát triển sản xuất rau các loại và cây
ăn quả. Đặc biệt, ở đây có những cây trồng bản địa
có tiềm năng mang lại giá trị thu nhập cao cho người
dân như cải mèo; bên cạnh đó là các cây trồng mang
tính hàng hóa cao như bắp cải. Do điều kiện thời
1

tiết, khí hậu thích hợp, các cây vụ đông này có thể
trồng quanh năm ở Sa Pa hay Bắc Hà, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, đặc biệt vào thời gian trái vụ. Tuy
nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu về cây bản địa để
hiểu hơn các yếu tố hạn chế đối với những loại cây
này cũng như tăng năng suất cho chúng. Ngay cả với
cây bắp cải là cây trồng phổ biến cũng chưa có nhiều

nghiên cứu về bón phân cho cây trồng này trên vùng
Bắc Hà hay Sa Pa.

Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Viện Dược liệu; 3 Đại học Queensland, Úc

38


Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018

Từ kết quả điều tra tình hình sản xuất rau tại
Lào Cai năm 2014 của dự án AGB 2012-059 cho
thấy một số vấn đề nổi lên trong quá trình sử dụng
phân bón của người dân cho cây bắp cải và cải mèo:
(1) Hầu hết các hộ đều không nắm được và không
tuân thủ quy trình sản xuất do thiếu hướng dẫn hoặc
do mong muốn bán được nhiều hơn; (2) Hầu hết các
hộ sử dụng phân bón (và thuốc trừ sâu) mà không
nhớ được chủng loại và liều lượng sử dụng; (3) Nhiều
hộ sử dụng phân chuồng, phân tươi không qua xử
lý, hầu hết không sử dụng phân kali do quá đắt;
(4) Lượng phân bón dao động khá mạnh giữa các
hộ, mặc dù xu hướng chung là các hộ đều sử dụng
phân đạm và NPK ở mức khá cao, có thể lên đến
500 - 800 kg/ha NPK (Đầu Trâu) cho cải bắp. Ngược
lại, có hộ chỉ sử dụng vài chục kg urea cho cây cải
mèo… (Báo cáo kết quả điều tra ban đầu của dự án
AGB 2012-059). Trong khi đó, khuyến cáo, ví dụ cho
cây cải bắp (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005) là:
15 - 20 tấn phân chuồng + 347 - 413 kg Ure + 360 480 Kg Supe Phốtphát + 167 - 200 Kali Clorua để đạt

năng suất 70 tấn/ha.
Như vậy, có thể thấy có sự mất cân đối trong sử
dụng phân bón cho rau màu nói chung, cải bắp và
cải mèo nói riêng ở Bắc Hà và đây có thể xem là vấn
đề chính đối với việc sản xuất rau. Cụ thể là lượng
đạm bón khá cao trong khi lân và kali khá thấp. Do
đó, phương pháp quản lý đất và dinh dưỡng cũng
như sử dụng phân bón hợp lý đóng vai trò rất quan
trọng trong việc sản xuất bền vững tại địa phương.
Trong các yếu tố dinh dưỡng, Đạm đóng vai trò
rất quan trọng, đặc biệt là với các loại rau ăn lá. Trong
thành phần của rau ăn lá, đạm (N) có hàm lượng 2,0
- 4,5% ở cây trưởng thành (Bryson and Mills, 2014).
Mặc dù có nhu cầu đạm rất cao, nhưng khả năng
tích lũy đạm trong thực vật lại có khả năng gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và động vật khi sử
dụng rau quả có dư lượng đạm (dưới dạng nitrate)
ở mức cao (Lê Văn Khoa, 1999). Hơn nữa, khi phân
khoáng được bón dư thừa vào đất, một lượng đạm
nhất định bị mất bởi rất nhiều yếu tố thông qua các
quá trình thấm xuống đất, bay hơi hay sự cố định
đạm (Brady et al., 2008; Tamme et al., 2009). Đây
cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
và thất thoát về kinh tế cho nông dân.
Do đó, xác định nhu cầu và hàm lượng phân đạm
bón tối ưu cho rau màu, đặc biệt trong điều kiện
hiện tượng bón dư thừa đạm đang diễn ra là yêu cầu
quan trọng đối với vùng rau Bắc Hà. Trong nghiên
cứu này tiến hành nghiên cứu về hiệu lực sử dụng
phân đạm của cải mèo, cải bắp với các mức đạm bón


khác nhau để tìm ra mức phân bón đạm tối ưu cho
mỗi loại cây trồng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại tại Trạm Nghiên
cứu rau quả nhiệt đới Bắc Hà, huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai trong hai vụ liên tiếp: Vụ Đông năm 2015
(từ tháng 10 năm 2015 tới tháng 1 năm 2016) và vụ
từ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10 năm 2016. Đây lần
lượt là thời vụ chính và trái vụ của các cây trồng này.
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm sử dụng cây giống cải bắp (Brassica
oleracea var. capitata); hạt giống rau cải mèo (Brassica
juncea L.) và cây giống rau cải mèo mua tại địa bàn
nghiên cứu. Với phân bón, sử dụng các loại phân
khoáng thông dụng trên thị trường địa phương là
urea, superphotphat và kaliclorua. Bên cạnh đó, còn
sử dụng vôi bột (CaCO3) từ thành phố Lào Cai và
các vật tư trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, hóa chất
phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng cơ bản: pHKCl,
OC, N tổng số, lân tổng số và kali tổng số và dung
tích hấp thu (CEC đất).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Chuẩn bị đất trước thí nghiệm
- Trước khi tiến hành thí nghiệm, đã trồng chay
một vụ ngô (không bón) nhằm mục đích đưa hàm
lượng dinh dưỡng của đạm, lân và kali trong đất về
mức tối thiểu, đảm bảo sự đồng đều của các tính
chất này trong khu thí nghiệm.
- Thu thập và phân tích đất để xác định hàm

lượng dinh dưỡng và độ chua của đất. Các mẫu đất
được lấy vào tháng 9 năm 2015 (trước khi trồng).
b) Thiết kế thí nghiệm
- Thí nghiệm vụ 2015 - 2016: Tại cùng thời điểm
và trên cùng một diện tích, bố trí đồng thời hai thí
nghiệm với cải mèo và cải bắp.
+ Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh với 5 công thức và 4 lần lặp lại cho mỗi
công thức. Kích thước các ô là 11,07 m2 (4,7 ˟ 2,1 m)
và được chia thành hai luống cây cho mỗi ô. Lên
luống cao 20 cm và khoảng cách giữa các luống để
cách 30 cm. Các luống được lên 1 - 2 ngày trước
khi trồng.
+ Thí nghiệm vụ 2015 - 2016 được thiết kế với 5
mức bón đạm cho mỗi cây trồng: lần lượt từ 30; 90;
150; 210; 270 kg N/ha đối với bắp cải và từ 0; 60; 120;
180; 240 kg N/ha đối với cải mèo.
+ Các công thức đều có chung mức bón lân và
kali cho từng loại cây trồng (80 kg P2O5 và 120 kg
39


Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018

K2O đối với bắp cải; 60 kg P2O5 và 60 kg K2O đối với
cải mèo; tính cho mỗi ha).
+ Phân bón đạm dùng cho thí nghiệm: Urea
(46% N), super phosphate (17% P2O5) và Kali clorua
(60% K2O).
- Thí nghiệm vụ tháng 8 năm 2016 tới tháng 10

năm 2016: Hai thí nghiệm được thiết kế đối với cải
mèo (Brassica juncea L.) bằng phương pháp gieo hạt
và trồng bằng cây con.

+ Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh với 9 công thức ở phương pháp gieo
thẳng và 8 công thức ở phương pháp trồng cây con
(Bảng 1). Mỗi công thức có 4 lần lặp. Lên luống với
chiều cao 20 cm, diện tích 2 m2 đối với cây trồng gieo
thẳng và 2,4 m2 đối với cây trồng bằng cây con. Mức
bón lân và kali tương tự trong vụ Đông với cải mèo.
+ Cây con được trồng bằng hạt giống trong khay
với chế phẩm từ sơ dừa trộn với phân chuồng và
được trồng khi cây con có đủ 4 lá (25 tới 27 ngày).

Bảng 1. Thời gian và các công thức bón vụ Hè
N với cây gieo thẳng
Thời gian
7 NTT
10 NST
20 NST
Thời gian
7 NTT
16 NST
32 NST
47 NST

N0
0


N15
15

N30
15

N45
20

N60
20

N75
25

N90
30

N120
40

N150
50

0
0

0
0


15
0

25
0

20
20

25
25

30
30

40
40

50
50

N40
10
10
10
10

N cho cây gieo bằng cây con
N80
N120

N160
20
30
40
20
30
40
20
30
40
20
30
40

N240
60
60
60
60

N280
70
70
70
70

N0
0
0
0

0

N200
50
50
50
50

Ghi chú: NTT: Ngày trước khi trồng; NST: Ngày sau trồng.

c) Quản lý cây trồng
Mật độ cây trồng: 40 cm ˟ 40 cm cho bắp cải;
30 cm ˟ 30 cm đối với cải mèo gieo thẳng và 25 ˟ 30 cm
với cải mèo trồng bằng cây con.
Các phương pháp quản lý cây trồng về thời
điểm bón phân, tỷ lệ phân bón sử dụng trong từng
thời điểm, phòng trừ sâu bệnh được tham khảo từ
địa phương. Vôi được sử dụng trước mỗi vụ với
lượng sử dụng 5 tấn vôi bột/ha ở vụ Đông và 2 tấn
dolomite/ha trong vụ Hè.
d) Đo đếm và phân tích
- Tổng sinh khối (tấn/ha) và năng suất (tấn/ha)
được tính bởi 8 cây mỗi luống (16 cây mỗi loại rau)
tại thời điểm thu hoạch.
- Hiệu quả nông học của phân bón được tính sử
dụng công thức (kg/kgN) = (Yfert i – Yfert 1)/(Nfert i – Nfert 1).
Trong đó, Yfert 1 là năng suất cây trồng (kg) và Nfert i là
tổng lượng đạm bón của công thức i (kg).
e) Lấy mẫu, chỉ tiêu phân tích đất và cây
Đất tại khu thí nghiệm được lấy và phân tích

trước khi thí nghiệm. Toàn bộ khu thí nghiệm (60 ô)
được lấy 6 mẫu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích theo
40

các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm: pHKCl
(TCVN 6862:2000); OC tổng số (TCVN 8941:2011),
đạm tổng số (TCVN 6498:1999); lân tổng số (TCVN
8940:2011); kali tổng số (TCVN 8660:2011); lân dễ
tiêu (TCVN 8942:2011); kali dễ tiêu (8569:2010) và
CEC trong đất (TCVN 8568:2010).
Mẫu cây được lấy tại thời điểm thu hoạch và
phân tích đạm tổng số theo tiêu chuẩn hiện hành
(TCN 449-2001).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực thí nghiệm
Các đặc điểm chính về địa bàn thực hiện thí
nghiệm như sau:
- Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Hà từ
1.800 - 2.200 mm và tập trung chủ yếu tại mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hàng ngày tại mùa hè và mùa
đông tại Bắc Hà vào khoảng từ 18 - 20o.
- Đất tại Bắc Hà có thành phần cơ giới trung bình
và độ chua ở mức từ chua tới rất chua, pHKCl trong
khoảng từ 3,5 - 5,5 (dự án AGB 2012-059), theo
phân loại của FAO-WRB thuộc nhóm đất Acrisol
(Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2004). Hầu hết các


Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018


đất sản xuất nông nghiệp đều chưa từng được bón
vôi, lượng phân bón sử dụng không cân bằng và
chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng
hộ gia đình riêng biệt (Kết quả điều tra của dự án
AGB 2012-059).

Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm (Bảng 2)
cho thấy đất trong khu vực thí nghiệm tương đối
không đồng nhất nhưng có đặc điểm chung là khá
nghèo dinh dưỡng, phản ứng chua và dung tích hấp
thu trung bình thấp.

Bảng 2. Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm
Hàm lượng tổng số (%)

STT
TTN1
TTN2
TTN3
TTN4
TTN5
TTN6
TB

Dễ tiêu (mg/100g)

OC

N


P2O5

K2O

P2O5

K2O

KCl

H2O

1,34
0,89
0,94
0,56
1,46
0,56
0,96

0,16
0,05
0,08
0,04
0,12
0,04
0,08

0,15
0,09

0,05
0,06
0,12
0,08
0,09

1,85
1,53
1,79
1,25
0,98
1,00
1,40

2,97
5,07
6,44
6,28
4,67
4,70
5,02

20,5
14,62
9,26
11,25
0,98
1,03
9,61


4,48
4,09
5,21
4,61
4,07
4,73
4,53

6,16
5,82
6,46
6,33
6,00
6,02
6,13

3.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm tới bắp cải
Bảng 3 cho thấy cả tổng sinh khối và năng suất
bắp cải đều tăng khi tăng lượng phân đạm bón từ
mức 30 kg N ha-1 lên các mức cao hơn (90, 150, 210
và 270 kg N ha-1). Tuy nhiên, đạt mức cao nhất tại
mức bón 210 kg N ha-1 và giảm khi lượng đạm bón
tăng lên tới 270 kg N ha-1. Kết quả này cho thấy mức
đạm bón thích hợp đối với bắp cải tại vụ này là 210
kg N ha-1 với hiệu quả nông học của phân bón đạt
238 kg bắp cải trên mỗi kg N bón. Năng suất đạt
đỉnh tại mức bón 210 kg N ha-1 (Hình 1) và có sự
khác biệt rõ đối với tất cả các mức bón khác. Kết quả
cũng cho thấy sự sai khác giữa các công thức là có ý
nghĩa khi trị số xác suất p của cả sinh khối và năng

suất đều < 0,001 và giá trị F đều > F – tiêu chuẩn.
Kết quả này có thể tương đương với mức khuyến cáo
chung cho cây cải bắp (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,
2005) nêu trên nếu tính 10 tấn phân chuồng có thể
cung cấp 30 - 35 kg N (Bùi Huy Hiền, 2013).

Tổng sinh khối
Mức
(tấn ha-1)
bón (kg
N ha-1) Trung Sai số
bình chuẩn

14,25
12,35
13,1
11,44
10,36
5,86
11,23

Năng suất
(tấn ha-1)
Trung
bình

Sai số
chuẩn

Hiệu

quả
nông
học

30

25,7

5,3

16,3

4,3

-

90

63,0

10,3

40,2

3,1

398

150


68,5

4,6

43,3

4,6

225

210

87,8

8,1

59,1

6,7

238

270

78,8

12,8

43,9


3,9

115

LSD0,05

16,1

13,4

CV (%)

15,7

21,2

p-value

0,0009

0,0001

F

8,4981

12,5059

Ghi chú: Fcrit: F tiêu chuẩn = 3,0556.
100


80

80
-1

Marketable Yield (t ha )

CEC

Bảng 3. Ảnh hưởng của các lượng phân bón
đối với bắp cải

100

-1

Total Biomass Yield (t ha )

pH

60

40

20

60

40


20

0

0

0

30

60

90

120

150

180

N Rate (kg ha-1)

210

240

270

300


0

30

60

90

120

150

180

210

240

270

300

N Rate (kg ha-1)

Hình 1. Tương quan giữa lượng đạm bón với tổng sinh khối (bên trái) và năng suất (bên phải) của bắp cải
41


Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018


3.2. Ảnh hưởng của các mức đạm bón tới cải mèo
Kết quả trên cho thấy mặc dù có sự khác biệt có
ý nghĩa giữa các công thức, tuy nhiên mức độ biến
thiên của kết quả là rất lớn (CV của sinh khối > 20%
và CV của năng suất > 40%). Mặc dù vậy, cũng có thể
quan sát được mức đạm bón thích hợp đối với cải
mèo trồng bằng cây là khoảng 180 kg N/ha (Bảng 4)
cho cả tổng sinh khối và năng suất đạt cao nhất.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức đạm bón
tới cải mèo vụ Đông năm 2015
Năng suất
Mức bón Tổng sinh khối
(100
kg/ha)
(100
kg/ha) Hiệu quả
đạm
nông học
(kg N
Trung Sai số Trung Sai số (kg/kgN)
ha-1)
bình chuẩn bình chuẩn
0

13,8

1,3

3,6


1,1

-

60

47,9

7,8

27,9

7,8

405

120

38,2

3,5

17,4

3,5

115

180


49,7

1,8

28,0

1,8

136

240

39,3

2,6

16,7

2,6

55

LSD0,05

11,8

11,8

CV (%)


20,3

40,9

p-value

0,0001

0,0044

F

12,0808

5,9951

Đối với cải mèo gieo hạt: Kết quả cho thấy năng
suất cải mèo phản ứng rõ với các lượng đạm bón
khác nhau, năng suất cải mèo đạt cao nhất 12,60 tấn
ha-1 tại mức bón đạm 150 kg N/ha (Bảng 5). Vì đây là
công thức có mức bón cao nhất với cải mèo gieo hạt
nên có thể thấy kết quả thí nghiệm vẫn tương đồng
với thí nghiệm ở vụ trước.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa giữa các công thức bón đạm
0 - 15 t N/ha; 30 - 120 N/ha; 90 - 120 N/ha. Tại công
thức bón đạm bón 150 kg N/ha năng suất đạt cao
nhất 12,60 tấn/ha cho thấy năng suất vẫn còn có
thể năng lên khi bón thêm đạm. Kết quả này cũng

tương tự kết quả của thí nghiệm trước và cho thấy
cần có những nghiên cứu và thí nghiệm sâu hơn về
cây cải mèo.
Đối với cải mèo trồng bằng cây con: Kết quả thí
nghiệm cũng cho thấy phản ứng của năng suất cải
mèo tới các mức đạm bón, năng suất đạt cao nhất tại
12,17 tấn/ha tại mức đạm bón 280 kg N/ha. Kết quả
phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt
về năng suất giữa các công thức từ 0 - 120 kg N/ha;
40 - 120 kg N/ha; 160 - 280 kg N/ha. Tuy nhiên, khi
42

so sánh năng suất ở mức bón 240 - 280 kg N/ha cho
cải mèo trồng cây con (12,17 tấn/ha) và năng suất
cho cải mèo gieo hạt ở mức bón 150 kg N/ha (12,60
tấn/ha); có thể nhận thấy không có sự khác biệt về
năng suất trong hai trường hợp. Do đó, dẫn đến kết
luận phương pháp gieo thẳng bằng hạt có thể có hiệu
quả hơn so với phương pháp trồng từ cây con đối với
cây cải mèo. Tuy nhiên, vẫn cần có những nghiên
cứu sâu hơn về cây cải mèo để xác định phương
pháp canh tác phù hợp, đặc biệt trong vấn đề giống
và sâu bệnh.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Mức bón đạm có hiệu lực cao nhất cho bắp cải vụ
Đông là 210 kg N/ha; cho cải mèo là 180 kg N/ha, nếu
thu một lần thì có thể dừng ở mức bón 60 kg N/ha.
Đối với cải mèo vụ Hè, năng suất tối đa của cây
trồng gieo hạt (ở mức bón cho hiệu lực cao nhất là

150 kg/ha và trồng bằng cây (ở mức bón cho hiệu
lực cao nhất là 240 kg/ha) là tương đương (khoảng
12 tấn/ha nhưng mức bón của hai nhóm cây trồng
này khác biệt đáng kể; do đó, hiệu quả nông học
và kinh tế rất khác biệt. Do đó, có thể khuyến cáo
phương pháp canh tác bằng gieo hạt đối với cây cải
mèo, tuy nhiên vẫn cần có những nghiên cứu sâu
hơn, dài hơi hơn về giống, sâu bệnh và kỹ thuật canh
tác cải mèo.
Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức đạm bón
tới cải mèo vụ Hè Thu 2016
Cải mèo gieo hạt
Công
thức

Cải mèo gieo cây

Năng Hiệu quả
Năng Hiệu quả
Công
suất nông học
suất nông học
thức
(tấn/ha) (kg/kgN)
(tấn/ha) (kg/kgN)

0

1,62c


0,00

0

3,05d

0,00

15

c

1,69

4,44

40

cd

4,58

38,26

30

bc

2,84


40,56

80

bcd

6,19

39,15

45

bc

3,03

31,36

120

bcd

7,44

36,55

60

4,16bc


42,32

160

8,83abc

36,09

75

5,30

49,04

200

9,41

31,79

90

8,48

76,24

240

11,90


36,86

120

ab

7,77

51,25

280

12,17

32,56

150

12,60a

73,19

CV (%)

33,85

-

CV


24,62

-

LSD0,05

4,60

-

LSD0,05

2,88

-

bc
ab

abc
a
a

-


Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018

4.2. Đề nghị
Đối với dạng thí nghiệm xác định phản ứng của

một chất dinh dưỡng đến năng suất cây trồng, yêu
cầu về tính đồng nhất của nền đất thực hiện thí
nghiệm và tính ổn định của thời tiết khu vực thực
hiện thí nghiệm cũng như sự bảo đảm về nhu cầu
của cây trồng với các dưỡng chất khác là vô cùng
quan trọng.
Đề xuất thực hiện các thí nghiệm xác định nhu
cầu dinh dưỡng của cây trồng, nhất là các cây bản
địa như cải mèo với các chất dinh dưỡng khác, kể
các các nguyên tố vi lượng.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tiến hành trong khuôn
khổ dự án AGB 2012-059 được tài trợ bởi trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Huy Hiền, 2013. Phân hữu cơ trong sản xuất nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam. Trong Hội thảo Quốc

gia về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón
tại Việt Nam, tr. 578 - 591.
Lê Văn Khoa, 1999. Nông nghiệp và môi trường. NXB
Giáo dục. Hà Nội.
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2004. Điều tra, đánh giá
tài nguyên đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để
đề xuất hướng bố trí cây trồng hợp lý tỉnh Lào Cai.
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài. Hà Nội, 2004.
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2005. Sổ tay phân bón.
NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Brady N.C., Weil R.R., 2008. Soil Colloids: Seat of
Soil Chemical and Physical Acidity. In: Brady N.C.,

Weil R.R., editors.  The Nature and Properties of
Soils.  Pearson Education Inc.; Upper Saddle River,
NJ, USA: pp. 311-358.
G. M. Bryson, H. A. Mills, 2014. Plant analysis
handbook IV. Micro-Macro Publishing Inc. GA, USA.
Tamme T., Reinik M., Roasto M., 2009. Nitrates and
Nitrites in Vegetables: Occurrence and Health Risks.
In: Watson R.R., Preedy V.R, editors. Bioactive Foods
Promoting Health: Fruits and Vegetables.  Academic
Press; Salt Lake City, UT, USA: pp. 307-321.

Effectiveness of the nitrogen fertilizer on cabbage
and H’mong mustard in Bac Ha district, Lao Cai province
Bui Hai An, Tran Minh Tien, Do Trong Thang, Tran Thi Minh Thu,
Phan Thuy Hien, Nguyen Thi Binh, Stephen Harper

Abstract
This article presented nitrogen requirement of cabbage and H’mong mustard in Bac Ha district, Lao Cai province.
The experiment was designed in RCB with 5 nitrogen fertilizer doses and 4 replications in the main season (from
October 2015 to January 2016) and 9 nitrogen fertilizer doses for directly seeding mustard and 8 nitrogen fertilizer
doses for transplanting mustard in offseason (from August to October 2016) under the same rates of phosphorus
and potassium application. The results showed the optimal N rates was 210 kg N/ha for cabbage and 180 kg N/ha for
H’Mong mustard in the main season. And in offseason, the yield was optimum when the application rate of N was
over 150 kg/ha for seeding and was 240 - 280 kg N/ha for transplanting. However, the variation was quite high for
the mustard results, so it is needed further deep study on the H’mong mustard to set an optimum recommendation
on the rates and methods of culturing.
Keywords: Bac Ha, cabbage, H’Mong mustard, nitrogen, fertilizer dose

Ngày nhận bài: 27/9/2018
Ngày phản biện: 3/10/2018


Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 10/12/2018

43



×