Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thảo luận Kinh tế môi trường Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh ngành công nghiệp khai thác than ở Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.11 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
MÔN: NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Đề tài: Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh ngành công nghiệp
khai thác than ở Quảng Ninh
Giảng viên hướng dẫn: Lê Quốc Cường
Lớp học phần: 2064FECO1521
Nhóm thực hiện: 1+2

HÀ NỘI – 2020
1


I.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT...............................................................................................................................2
1.

2.
II.
1.

2.

3.
III.

Phát triển bền vững:............................................................................................................................3


1.1.

Khái niệm:...................................................................................................................................3

1.2.

Tính bền vững được thể hiện dưới 3 góc độ:...........................................................................3

1.3.

Các chỉ số phát triển bền vững:................................................................................................3

1.4.

Các nguyên tắc xây dựng xã hội bền vững:.............................................................................4

Tăng trưởng xanh................................................................................................................................4
Cơ sở thực tiễn....................................................................................................................................5
Tổng quan ngành khai thác than ở Quảng Ninh..............................................................................5
1.1.

Vị trí địa lý:.................................................................................................................................5

1.2.

Khái quát về trữ lượng than tỉnh Quảng Ninh:......................................................................5

1.3.

Hình thức khai thác than tại Quảng Ninh:.............................................................................6


Thực trạng phát triển bền vững ngành khai thác than Quảng Ninh:.............................................7
2.1.

Bền vững về môi trường sinh thái:...........................................................................................7

2.2.

Bền vững về môi trường xã hội..................................................................................................9

2.3.

Bền vững về môi trường kinh tế................................................................................................9

Quảng Ninh hướng tới tăng trưởng xanh.......................................................................................11
Đề xuất và giải pháp.........................................................................................................................13

1.

Đề xuất:..............................................................................................................................................13

2.

Giải pháp:...........................................................................................................................................15

2


I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
. Phát triển bền vững:

.1. Khái niệm:
- Khái niệm: Phát triển bền vững là hoạt động phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của
thế hệ hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai thoả mãn nhu cầu của mình.
Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Trong tiến trình phát triển
của thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc mang tính phổ biến.
Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên nhiên liệu, năng lượng
do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo được càng tăng thêm, môi trường thiên
nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, thiên nhiên gây ra những thiên tai
vơ cùng thảm khốc.
Đó là sự tăng trưởng kinh tế không cùng nhịp với tiến bộ và phát triển xã hội. Có tăng
trưởng kinh tế nhưng khơng có tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế nhưng
văn hóa, đạo đức bị suy đồi; tăng trưởng kinh tế làm dãn cách hơn sự phân hóa giàu
nghèo, dẫn tới sự bất ổn trong xã hội. Vì vậy, q trình phát triển cần có sự điều tiết hài
hịa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an ninh xã hội và bảo vệ môi trường hay phát
triển bền vững đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với tồn thế giới.
.2. Tính bền vững được thể hiện dưới 3 góc độ:
- Bền vững về mơi trường sinh thái: sự phát triển khơng làm suy thối hoặc hủy diệt
mơi trường.
- Bền vững về môi trường xã hội: nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi
người.
- Bền vững về môi trường kinh tế: đảm bảo sự tăng trưởng, hiệu quả và ổn định.
⇒Đảm bảo mục tiêu: có thể chịu đựng, khả thi, công bằng.
.3. Các chỉ số phát triển bền vững:
 Chỉ số phát triển của con người: HDI (Human Developed Index)
- Chỉ số tuổi thọ trung bình
- Chỉ số phát triển giáo dục
- Chỉ số thu thập bình quân đầu người
Năm 2017, theo UNDP Việt Nam đứng thứ 116/189 quốc gia và lãnh thổ về HDI với
chỉ số 0,694 được đánh giá ở mức Trung bình cao trên thế giới.
 Chỉ số tự do của con người (HFI – Human Free Index) bao gồm việc làm, tôn

trọng quyền con người, an ninh, không bạo lực.
3


 Mức độ sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển (tri thức, sản xuất, tự
nhiên)
.4. Các nguyên tắc xây dựng xã hội bền vững:
(1). Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng
(2). Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
(3). Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất
(4). Bảo đảm chắc chắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên
(5). Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất
(6). Thay đổi thái độ và thói quen sống của mọi người
(7). Cho phép cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình
(8). Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất cho việc PT& BVMT
(9). Xây dựng khối liên minh toàn cầu

. Tăng trưởng xanh
 Tại Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được cụ thể hóa thơng qua “Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”.
Trong đó khẳng định: “Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mơ
hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên
tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm
nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững...”
+ Tăng trưởng kinh tế, cải thiện nâng cao chất lượng mơi trường.
+ Giảm phát thải, tăng hấp thụ khí nhà kính, hướng tới nền kinh tế cacbon thấp.
+ Tăng đầu tư bảo tồn, sử dụng hiệu quả vốn tự nhiên.
 Ba nhiệm vụ của Chiến lược tăng trưởng xanh :

+ Giảm khí nhà kính (tăng sử dụng năng lượng sạch, tái tạo): giảm bình qn 1%
lượng khí thải nhà kính/năm.
+ Xanh hóa sản xuất – “cơng nghiệp hóa sạch”:
(1.)Phát triển công-nông nghiệp xanh (42-45% GDP từ sản phẩm công nghệ xanh).
(2.)Đầu tư 3-4% GDP phát triển ngành hỗ trợ BVMT, 80% cơ sở SXKD đạt tiêu
chuẩn môi trường.
4


+ Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững.

II. Cơ sở thực tiễn
. Tổng quan ngành khai thác than ở Quảng Ninh
.1. Vị trí địa lý:
Quảng Ninh là một điểm có vị trí rất đắc lợi, khi nơi đây có một trữ lượng than rất
lớn. Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đơng giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây
nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phịng, phía bắc giáp huyện Phịng Thành và
Thị trấn Đông Hưng (Quảng Tây, Trung Quốc) với của khẩu Móng Cái và Trinh Tường.
Đường biên giới với Trung Quốc dài 132,8km.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1/10/1998 là 6.102 và dân
số tồn tỉnh theo tổng điều tra dân số và nhà ở tính đến 1/04/2019 là 1.320.324 người.
Về địa hình: 80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía bắc. Một
phần năm diện tích ở phía đơng nam thuộc đồng bằng sơng Hồng. Quảng Ninh cịn có
nhiều đảo ven biển.
Bể than Antraxit Quảng Ninh: nằm về phía Đơng Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại
qua Đông Triều đến Hịn Gai - Cẩm Phả - Mơng Dương – Cái Bầu - Vạn Hoa dài khoảng
120km, rộng từ 10km đến 30km.
.2. Khái quát về trữ lượng than tỉnh Quảng Ninh:

 Mỏ than Hà Tu

Mỏ than Hà Tu do Công ty Cổ phần than Hà Tu quản lý, trụ sở chính tại phường Hà
Tu – TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh
Trữ lượng than của mỏ vào khoảng 45 triệu tấn với cơng suất bình qn mỗi năm là
khoảng trên dưới 1,5 triệu tấn

 Mỏ than Núi Béo
Mỏ than Núi Béo do Công ty cổ phần than Núi Béo quản lý. Trụ sở chính tại Lê
Thánh Tơng – TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
Trữ lượng than của mỏ vào khoảng 31,9 triệu tấn với cơng suất bình qn mỗi năm
khoảng trên 5 triệu tấn

 Mỏ than Cọc Sáu
Mỏ than Cọc Sáu do Công ty cổ phần than Cọc Sáu quản lý, trụ sở chính tại phường
Cẩm Phú – TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
Công ty là đơn vị khai thác lộ thiên lớn nhất hiện nay ở Việt Nam với diện tích khai
thác là . Sau khi dừng khai thác ở khu Động tụ Bắc (mức -155 mét so với mực nước
5


biển), hiện Công ty đang khai thác ở khu Đông Thắng Lợi từ mức -70 mét lên +260 mét.
Trữ lượng được phép khai thác là 51.947.000 tấn than đến năm 2025.

 Mỏ than Cao Sơn
Công ty cổ phần Cao Sơn quản lý,trụ sở tại phường Cẩm Sơn – TP Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh.
Trữ lượng than nguyên khai công nghiệp tồn mỏ là 70.235.000 tấn than, cơng suất
mỏ là 2 triệu tấn/năm.

 Mỏ than Đèo Nai
Công ty cổ phần than Đèo Nai quản lý, trụ sở tại phương Cẩm Tây – TP Cẩm Phả Quảng Ninh

Trữ lượng than vào khoảng 60-63 triệu tấn, đủ để công ty hoạt động với cơng suất
2,7-2,8 triệu tấn/năm trong vịng 12 năm nữa.

Hình thức khai
thác
Số năm khai
thác
Cơng
suất( triệu tấn/
năm)
Trữ lượng cịn
lại( triệu tấn/
năm)
Trữ lượng
đang thăm dò

Đèo Nai

Núi Béo

Hà Tu

Cọc Sáu

Cao Sơn

Lộ thiên

Lộ thiên


Lộ thiên

Lộ thiên

Lộ thiên

50

22

101

101

27

2,75

5

3

2

2

63

15


22

31

137

55.5

56.6

40.3

0

0

.3. Hình thức khai thác than tại Quảng Ninh:
a) Khai thác lộ thiên
Khai thác lộ thiên là một hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải bóc lớp đất đá
phủ trên loại khoáng sản cần khai thác. Công nghệ khai thác lộ thiên gồm những khâu
chủ yêu như thiết kế, mở rộng khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận
chuyển, làm giàu và lưu tại kho thương phẩm.
 Ưu điểm

6


Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh; sản lượng khai thác lớn; công nghệ khai thác đơn
giản, hiệu suất sử dụng tài ngun cao. An tồn cho cơng nhân lao động. Thời gian xây
dựng mỏ nhanh chi phí thấp và giá thàn than khai thác cũng rẻ hơn so với khai thác hầm

lị.
 Nhược điểm
Khai thác lộ thiên có nhược điểm lớn nhất là làm mất diện tích đất, diện tích dùng
cho khai trường lớn; khối lượng đất đá đổ thải lớn; phá hủy hệ sinh thái rừng; gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí; làm suy giảm trữ lượng nước dưới đất; gây tổn
hại cảnh quan sinh thái; ảnh hưởng đến môi trường sống cộng đồng
b) Khai thác hầm lị
Là hình thức khơng có việc bóc lớp đất phủ mà người ta đào các hầm bên dưới mặt
đất để lấy quặng. Gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc
giếng, khoan nổ mìn, tách than khỏi khối nguyên ban đầu, phá vỡ than đến cỡ hạt cần
thiết, xúc bốc và vận tải than, chống giũ lò chợ và điều khiển áp lực mỏ
 Ưu điểm
Diện tích khai trường nhỏ; lượng đất đá thải thấp từ đó giảm sức chịu đựng cho môi
trường ( bằng 1/5 công nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh hưởng đến mơi trường cảnh quan,
địa hinh; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh học và ít gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
 Nhược điểm
Hiệu quả đầu tư không cao; sản lượng khai thác không lớn; tổn thất tài nguyên cao
(50-60%); gây tổn hại đến môi trường nước; hiểm họa rủi ro cao; đe dọa tính mạng con
người khi xảy ra sự cố như sập lò, cháy nổ, ngộ độc khí lị.

. Thực trạng phát triển bền vững ngành khai thác than Quảng Ninh:
.1. Bền vững về môi trường sinh thái:
Do tốc độ khai thác than tăng nhanh nhưng các doanh nghiệp thuộc Tập đồn Cơng
nghiệp Than – Khống sản Việt Nam (TKV) lại khơng đầu tư thiết bị sản xuất tương xứng
và hồn ngun mơi trường sau khai thác. Điều đó, đã làm cho mơi trường ở Quảng Ninh
bị huỷ hoại, tàn phá nặng nề, và người dân nơi đây đang từng ngày phải đương đầu, gánh
chịu hậu quả.
Việc khai thác than trong nhiều năm qua, đã gây ra những biến động xấu về môi
trường. Tại các vùng khai thác than đã xuất hiện những núi đất, đá thải cao gần 200m,
những moong khai thác sâu khoảng 100m. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ đến đất

phủ, thải từ đến nước thải mỏ. Khối lượng chất thải rắn và nước thải mỏ gây ô nhiễm
7


nặng cho vùng mỏ. Một vài vùng ô nhiễm đã đến mức báo động như Mạo Khê, ng Bí,
Cẩm Phả…
Việc khai thác than ở Quảng Ninh đã phá huỷ hàng trăm rừng, tạo ra xói mịn, bồi
lấp ở các sơng suối và làm ô nhiễm Vịnh Hạ Long. Một số mỏ than cịn sử dụng cơng
nghệ khai thác lạc hậu, thiếu chương trình khoa học tổng thể để xác định sự cần thiết về
tăng trưởng công suất cho phù hợp với các u cầu bảo vệ mơi trường. Do đó, môi trường
đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi những tác động xấu, nước bị ô nhiễm nặng bởi chất thải
rắn lơ lửng, vi trùng và bụi trong khơng khí v.v…
Để có sản lượng nhảy vọt, vượt cơng suất thiết kế, nhiều đơn vị đã chạy đua lộ thiên
hoá dù đã được quy hoạch là khai thác theo công nghệ hầm lị. Trong khi đó, cơng nghệ
khai thác lộ thiên được đánh giá là gây tác hại rất lớn về ô nhiễm môi trường, hạn chế độ
sâu khai thác. Đến thời điểm này, nhiều mỏ lộ thiên đã âm quá giới hạn cho phép là
-300m (so với mặt biển), nhưng vẫn tiếp tục khoan thăm dò khai thác, bất chấp những tác
hại về cấu tạo địa chất, làm tiền đề cho những thảm họa khác như lở đất, nhiễm mặn và
biến đổi sinh thái.
Và cụ thể như sau:
 Biến đổi sử dụng đất: Hoạt động khai thác than là nguyên nhân gây biến động sử
dụng đất thành phố Hạ Long nòi chung và vùng than Quảng Ninh nói chung. Tại vùng
than, đất cho khai thác than luôn biến động theo từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2010 2017, tổng diện tích khai thác than đã tăng 740,13 ha. Nguyên nhân của sự gia tăng đất
khai trường, đất bãi thải do sản lượng khai thác than hằng năm tăng. Phần diện tích tăng
lên của đất khai thác than được chuyển từ đất núi đồi chưa sử dụng (340,13ha) và đất
rừng phòng hộ và rừng sản xuất (400ha). Diện tích các bãi thải tại vùng than không
ngừng tăng lên nhanh do hiện nay các mỏ lộ thiên đều cơ bản sử dụng hệ thống bãi thải
ngồi với cơng nghệ đổ thải ơ tơ- xe gạt. Trong giai đoạn từ năm 2010 dến 2017, diện tích
đất rừng sản xuất có sự biến động lớn, giảm 505,5 ha (76,97%), đất cho hoạt động khai
thác than tăng 740,13ha (tăng 35,34%), Diện tích đất bãi thải cũng tăng mạnh với 421,24

ha. Nguyên nhan là do khai thác than lộ thiên cần san gạt đất đá.
 Suy giảm chất lượng đất nông nghiệp: Qua việc nghiên cứu xác định ảnh hưởng
của khai thác than tới chất lượng đất thì việc khai thác than gây ảnh hưởng tới đất nơng
nghiệp, hàm lượng các kim loại nặng có trong đất tăng lên và vượt mức quy định cho
phép, từ đó ảnh hưởng tới việc trồng rau, hoa màu, canh tác. Theo báo cáo hiện trang mơi
trường thì nồng độ các nguyên tố phóng xạ như U, Th, K, Rn trong hầm lò, nước trong
các vũng lạch trên bãi thải cao hơn các nơi khác. Hàm lượng các chất phóng xạ tăng cao
làm giảm giá trị sinh thái, gây tác động tiêu cực tới hoạt động sản cuất nông nghiệp, Đất
thải trong quá trình khai thác than và chế biến than phát sinh một số chất gây hại cho môi
trường và một số kim loại nặng làm suy thái chất lượng đất canh tác.

8


 Suy giảm độ che phủ rừng: Tỉ lệ khai thác than càng cao thì diện tích đất tự nhiên
càng ngày càng suy giảm. Phần lớn đất giảm là do mở rộng khai trường , bãi thải mở,bãi
sàng tuyển than,…
 Tác động tới môi trường nước: Tác động đến nước sơng, suối kết quả phân tích các
mẫu nước cho thấy hàm lượng sắt tại suối vượt mức giới hạn cho phép , nồng độ các chất
rắn lửng lơ thải từ các khai trường ra gây ô nhiễm nước. Với vùng nước biển ven bờ thì
đục hóa, bùn hóa và nơng hóa đáy vịnh do lắng đọng bụi than và đất đá đã và đang là
nguyên nhân chính do hoạt động khai thác và vận chuyển than gây ra
 Ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái: Việc khai thác than một phần nào đó làm cho
cảnh quan bị suy giảm.
 Trong hoạt động khai thác than thì sinh ra các yéu tố ảnh hưởng tới mơi trường
như
+ Khí thải phát sinh từ quá trình đốt chay nguyên liệu các động cơ của thiết bị khai
thác ,các phương tiện giao thông vận tải., các nhiên liệu này khi đốt cháy trong động cơ
có thể sinh ra các khí gây ơ nhiễm mơi trường như CO2, NO2, SO2,...
+ Tiếng ồn từ hoạt động khoan nổ mìn, xúc bốc, sàng tuyển , vận chuyển than , tiếng

ồn của các máy móc ,thi cơng khai thác gây ra ảnh hưởng đến người dân địa phương cũng
như công nhân lao động trực tiếp trong mỏ
.2. Bền vững về mơi trường xã hội
Việc khai thác than có tác động tích cực tạo thêm cơng việc thu nhập cho người lao
động tỉnh Quảng Ninh.Với trữ lượng than lớn và nhiều công công ty khai thác , mỗi mỏ
than với cơng suất khai thác trung bình trên dưới 1 triệu tấn than trên một năm tạo công
ăn việc làm cho khoảng 500-1000 cán bộ công nhân và người lao động phổ thơng có thu
nhập ổn định mỗi tháng.
.3. Bền vững về mơi trường kinh tế
Đổi mới mơ hình tăng trưởng từ “nâu” sang “xanh” là định hướng chiến lược của tỉnh
Quảng Ninh. Đồng hành cùng tỉnh, Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) trong những năm qua đã thực hiện rất nhiều giải pháp để hiện thực hố mơ hình
tăng trưởng này. Theo đó, cùng với việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, TKV cịn tập trung nguồn lực bảo vệ mơi trường, nhằm giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường Vùng mỏ.
"3 hóa" trong sản xuất than trong điều kiện diện sản xuất các mỏ hầm lò và lộ thiên
ngày càng xuống sâu, gặp khơng ít khó khăn TKV đã chuyển hướng đổi mới ứng dụng
mạnh mẽ “3 hóa” (cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa) vào các cơng đoạn sản xuất và
kinh doanh.
Điển hình trong khai thác than hầm lò, TKV đã đầu tư hệ thống lò chợ cơ giới hóa áp
dụng ở nhiều diện sản xuất khác nhau. Từ lị chợ cơ giới hóa áp dụng đầu tiên tại Công ty
Than Khe Chàm (năm 2015) đến nay, Tập đoàn đã nhân rộng 10 dây chuyền đồng bộ cơ
9


giới hóa đang hoạt động tại 8 đơn vị, gồm: Than Hà Lầm, Than Vàng Danh, Than Khe
Chàm, Than Núi Béo, Than Mông Dương, Than Dương Huy, Than Quang Hanh và Than
ng Bí.
Đáng chú ý, TKV đã đầu tư được 1 lị chợ cơ giới hóa đồng bộ có cơng suất lớn nhất
đạt 1,2 triệu tấn than/năm tại Công ty CP Than Hà Lầm. Dự kiến cuối tháng 8/2020, Tập

đoàn sẽ đưa vào hoạt động 1 dây chuyền cơ giới hóa đồng bộ hạng nhẹ lị chợ I-11-5
Cơng ty Than Hạ Long. Qua đánh giá của Tập đồn, các lị chợ cơ giới hóa đều cho năng
suất lao động tăng từ 2-5 lần so với lị chợ bình thường. Bình quân mỗi năm sản lượng
khai thác than bằng cơ giới hóa đạt từ 11-14% tổng sản lượng than hầm lị.
Với các mỏ lộ thiên giai đoạn 2015-2020, nổi bật nhất Tập đồn đã đầu tư các loại ơ
tơ vận tải chở đất đá có tải trọng lên đến 130 tấn; khai thông các mỏ lộ thiên để tạo ra
những khai trường lớn hơn, từng bước băng tải hóa vận chuyển than, đất đá và sử dụng
công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải tại Mỏ than Cao Sơn với công suất 20 triệu
m3/năm để giảm giá thành, chi phí sản xuất và bảo vệ mơi trường...
Bên cạnh đó, TKV cịn chủ động ứng dụng tự động hố, tin học hố vào q trình sản
xuất, kinh doanh và công tác quản lý điều hành. Từ cơ quan Tập đoàn đến các đơn vị đều
đầu tư mạng hạ tầng truyền thông số tốc độ cao, kết hợp xây dựng các trung tâm điều
khiển giám sát tập trung hiện đại có khả năng bao qt tồn mỏ và điều khiển tập trung.
Hiện tại, TKV đang tiếp tục triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác điều
hành sản xuất như: Phần mềm hoá đơn điện tử; phần mềm quản lý, dự báo tâm lý an toàn,
sức khoẻ cho người lao động mỏ hầm lò, nhận diện cấp phát nhiên liệu thông minh tại các
đơn vị khai thác lộ thiên, hệ thống giám sát lưu chuyển than…
Với việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin
học hóa trong khai thác hầm lị; đầu tư đồng bộ thiết bị cơng suất lớn trong khai thác lộ
thiên đã góp phần giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên trong khai thác hầm lò từ 23,5% xuống
20% và trong khai thác lộ thiên từ 4,9% xuống 4,3%; năng suất lao động tồn Tập đồn
tính theo giá trị tăng bình quân 12%/năm.
 Đồng hành với mục tiêu tăng trưởng xanh
Hằng năm, TKV chi gần 1.000 tỷ đồng cho công tác bảo vệ môi trường. Đến năm
2019, Tập đồn đã hồn thành các cơng trình trong Đề án đảm bảo môi trường cấp bách
ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Cụ thể, đã trồng cây phủ
xanh trên 1.000ha bãi thải (30% diện tích bãi thải ngồi hiện có); lắp đặt 38 hệ thống
quan trắc môi trường tự động theo dõi lượng bụi, khí phát thải.
TKV cịn đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành 45 trạm xử lý nước thải mỏ công suất
trên 120 triệu m3/năm, đảm bảo 100% nước thải hầm lị được xử lý theo tiêu chuẩn mơi

trường. Các đơn vị thuộc TKV đầu tư máy phun sương dập bụi cao áp để tăng hiệu quả
chống bụi cho khu vực khai thác và các tuyến đường vận chuyển than, áp dụng giải pháp
tăng cường vận chuyển than bằng băng tải giảm thiểu bụi, tiếng ồn gây ảnh hưởng đến
dân cư, đơ thị.
Cùng với đó, TKV đã tiến hành di chuyển nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất than
ra khỏi các trung tâm thành phố, góp phần cải thiện môi trường cảnh quan và phát triển
10


đô thị của Vùng mỏ. Tiêu biểu giữa năm 2019, TKV đã chấm dứt hoạt động Nhà máy
Tuyển than Nam Cầu Trắng (quy mô rộng gần 33ha).
Để thực hiện việc di dời Nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng theo đúng tiến độ,
TKV đã đầu tư 1.600 tỷ đồng vào 2 dự án gồm: Trung tâm chế biến và kho than tập trung
vùng Hòn Gai; nạo vét luồng cảng Làng Khánh phục vụ việc di chuyển vị trí sản xuất
mới. Trong đó giai đoạn 1, đầu tư xây dựng Trạm sàng công suất 2,5 triệu tấn than/năm;
hệ thống kho than nguyên khai sức chứa 48.000 tấn; hệ thống băng tải kín vận chuyển
than từ các mỏ Hà Lầm, Hịn Gai về Trung tâm hiện đã đi vào hoạt động.
Việc di dời thành công Nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng cho thấy quyết tâm
đồng hành với tỉnh Quảng Ninh thực hiện cam kết hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với
mục tiêu bảo vệ môi trường bền vững…
Từ những giải pháp trên đã giúp TKV ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh đảm
bảo cung cấp than phục vụ mục tiêu an ninh năng lượng quốc gia, ổn định việc làm, tăng
thu nhập cho hàng nghìn cơng nhân Vùng mỏ. TKV cũng là đơn vị có đóng góp số thu
nội địa lớn nhất của tỉnh.
Năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn lớn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19, TKV vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng. 7 tháng qua, Tập đoàn sản xuất được
24,5 triệu tấn than nguyên khai, đạt 61% kế hoạch năm; than tiêu thụ được 27,68 triệu
tấn, đạt hơn 56% kế hoạch năm. Doanh thu toàn Tập đoàn ước đạt 74.900 tỷ đồng. Thu
nhập của người lao động đạt bình quân 12,7 triệu đồng/người/tháng. Lợi nhuận ước đạt
trên 1.200 tỷ đồng. Nộp NSNN trên 11.530 tỷ đồng, bằng 103% so với cùng kỳ năm

2019.

. Quảng Ninh hướng tới tăng trưởng xanh
Quảng Ninh được biết đến là một tỉnh công nghiệp phát triển, trong đó cơng nghiệp
khai thác khống sản than là chủ yếu. Những năm trước, công nghệ khai thác lạc hậu ở
các mỏ than gây nhiều tác động xấu đến môi trường. Trước thực trạng này, ngành than đã
và đang nỗ lực đầu tư, quyết tâm đổi mới, gắn phát triển sản xuất với nhiệm vụ bảo vệ
môi trường hướng tới chủ trương phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh của tỉnh
Quảng Ninh. Bằng các giải pháp tích cực, Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt
Nam (TKV) đã hạn chế tối đa tác động xấu từ khai thác than đến mơi trường.
Trong q trình sản xuất kinh doanh và tác động của biến đổi khí hậu đã tạo ra những
sức ép ngày càng lớn đối với môi trường. Do đó, để khắc phục những tác động xấu đến
mơi trường, TKV đã chi hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm trực tiếp cho công tác bảo vệ môi
trường, chưa kể hàng chục nghìn tỷ đồng để đầu tư đổi mới cơng nghệ khai thác than, cơ
giới hóa sản xuất, đầu tư các tuyến băng tải vận chuyển than, cải tạo các cảng bốc rót
than…
Là đơn vị sản xuất than lộ thiên có khai trường sản xuất rộng, bãi đổ thải tiếp giáp
nhiều khu vực dân cư ở thành phố, TKV luôn xác định bảo vệ môi trường là yếu tố quan
trọng nhằm hạn chế thấp nhất tác động đến đời sống của người dân. Hàng năm, TKV đầu
11


tư nhiều tỷ đồng để trồng hàng trăm hecta cây xanh tại các khu vực đổ thải để phục hồi
môi trường trên các khai trường sản xuất, các tuyến đường mỏ. Điển hình là cơng trình hồ
sinh thái - bãi thải Nam Đèo Nai với dung tích chứa hơn , cùng hệ thống cây xanh tạo môi
trường làm việc xanh, sạch, đẹp. Lắp đặt bổ sung hệ thống phun sương dập bụi tại các
khu vực sản xuất như: khu sàng tuyển, băng tải, đồng thời phân bố các vị trí cấp nước và
xe ô tô chở nước, thường xuyên tưới đường 3 ca liên tục nhằm chống phân tán bụi. Tại
các công trường, phân xưởng trên khai trường, khu vực sản xuất đều có nhà chứa chất
thải nguy hại và phân loại chất thải trước khi xử lý. Năm 2018, đã hồn thành lắp đặt 41

hệ thống quan trắc mơi trường tự động nước thải, 10 hệ thống quan trắc mơi trường tự
động khí thải các nhà máy theo đúng quy định; thu gom, xử lý trên 120 triệu m3 nước
thải mỏ, trên 3.000 tấn chất thải nguy hại, xử lý các loại chất thải khác đảm bảo quy định.
Với định hướng tăng dần tỷ trọng than khai thác hầm lò, giảm sản xuất than lộ thiên,
TKV đang triển khai nhiều dự án hầm lị hiện đại với cơng nghệ tiên tiến ở Quảng Ninh,
trong đó có dự án mỏ Núi Béo - Dự án trọng điểm của TKV có công suất thiết kế 2 triệu
tấn than/năm do Công ty CP than Núi Béo làm chủ đầu tư và Công ty Xây dựng mỏ hầm
lò 1 là nhà thầu thi cơng chính. Hiện Dự án đang được đẩy nhanh tiến độ thi công và
Công ty CP than Núi Béo cũng đang tích cực tiến tới chấm dứt khai thác than lộ thiên.
Đến tháng 5/2017, Cơng ty hồn thiện và đưa lò chợ 4101 thuộc Khu IV - vỉa 1 đi vào
hoạt động. Đây là lò chợ đầu tiên của Dự án, cơng suất 250 nghìn tấn/năm, đánh dấu
bước chuyển mình quan trọng của Núi Béo từ khai thác lộ thiên sang hầm lị. Từ thành
cơng của lị chợ này, Cơng ty đang tập trung triển khai, đẩy nhanh tốc độ đào lò để tiếp
tục đưa lò chợ thứ hai (4102) vào khai thác. Bên cạnh đó, TKV thực hiện chấm dứt hoạt
động Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng từ ngày 1/1/2019 theo chủ trương của tỉnh, xây
dựng Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai tại phường Hà Khánh.
Đột phá quan trọng nhất của TKV trong đổi mới công nghệ, tăng năng suất và thân
thiện với môi trường là các đơn vị khai thác hầm lị đã chủ động áp dụng cơng nghệ
chống vi thủy lực thay chống gỗ, góp phần giảm tổn thất, tăng sản lượng khai thác. Đến
nay, các đơn vị đã làm chủ công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ,
năng lực đáp ứng u cầu đổi mới và vận hành thiết bị tiên tiến trong khai thác. Trước
khó khăn do điều kiện địa chất phức tạp, khai thác xuống sâu áp lực lớn tiềm ẩn nguy cơ
cháy nổ khí mỏ, TKV chủ động áp dụng giải pháp công nghệ trong sản xuất. Tiêu biểu
như đưa hệ thống kiểm sốt khí cháy nổ mê-tan tự động vào hầm lò đã giúp TKV làm chủ
việc đánh giá hàm lượng khí mê-tan trong các vỉa than. Nhờ đó, hàng loạt hệ thống tự
động quan trắc khí mê-tan tập trung đã được đưa vào hoạt động ở hầu hết các mỏ hầm lò
và kết nối với mạng Internet để giám sát từ xa. Việc thành lập Trung tâm An tồn mỏ
cũng đưa trình độ cơng nghệ quản lý khí mỏ của TKV ngang tầm các nước phát triển
trong khu vực và thế giới.
Việc áp dụng thành công công nghệ hiện đại trong khai thác hầm lị góp phần quan

trọng trong lộ trình hiện đại hóa ngành cơng nghiệp khai thác khoáng sản, nâng cao sản
12


lượng, mức độ an toàn, điều kiện làm việc cho người lao động và hạn chế tác động tới
môi trường hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh.
Với khai thác lộ thiên, TKV tiếp tục đầu tư thiết bị xúc bốc, vận tải có cơng suất lớn
trong khai thác than lộ thiên để giảm chi phí sản xuất, đồng thời đầu tư để cải thiện điều
kiện làm việc cho người lao động, hạn chế tác động đến môi trường sinh thái. Một trong
những giải pháp là tập trung đầu tư các hệ thống băng tải than thay thế vận tải đường bộ
và đường sắt. Năm 2016, tại Cẩm Phả, TKV đã đầu tư 651 tỷ đồng hoàn thành hệ thống
băng tải than Lép Mỹ - Cảng Km 6 dài hơn 4,5 km với công suất 720 tấn/giờ, chấm dứt
vận chuyển than bằng ô-tô, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, tại ng Bí, hệ
thống băng tải vận chuyển than Khe Ngát - Cảng Điền Công cũng đang được gấp rút
hồn thiện. Hệ thống có tổng mức đầu tư hơn 1291 tỷ đồng, công suất vận chuyển sáu
triệu tấn than/năm, dài gần 8 km. Đây là dự án trọng điểm có quy mơ, ý nghĩa quan trọng
đối với sản xuất và môi trường của TKV. Tỉnh Quảng Ninh cũng yêu cầu TKV tăng
cường quản lý, làm tốt vấn đề vận chuyển than và đề nghị TKV cùng Tổng công ty Đông
Bắc thống nhất phương án dùng chung hệ thống băng tải để tránh lãng phí, giảm ơ nhiễm
mơi trường. Đồng thời, tập trung bảo đảm xử lý triệt để nguồn nước thải mỏ từ các mỏ lộ
thiên, đáp ứng nhu cầu tái sử dụng của các đơn vị.
Việc chủ động áp dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến trong khai thác hầm lò và lộ
thiên của TKV góp phần nâng cao chất lượng, điều kiện làm việc cho người lao động và
môi trường sinh thái tại các khu vực dân cư, đơ thị. Hiện nay, Tập đồn tiếp tục nghiên
cứu đầu tư cơng nghệ thăm dị, khai thác hiện đại, tiết kiệm tài nguyên thân thiện với môi
trường, tiếp tục nghiên cứu một số loại cây trồng mới tiến tới phủ xanh toàn bộ các khu
vực bãi thải, đất trống, đầu tư nâng cấp các cảng than nhằm giảm thiểu tác động đến mơi
trường, góp phần cải thiện môi trường cảnh quan hướng tới mục tiêu trở thành ngành sản
xuất xanh, phát triển hài hòa, thân thiện với môi trường, cộng đồng.


III.

Đề xuất và giải pháp

. Đề xuất:
Với mục tiêu đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm
du lịch quốc tế, là một trong những cực tăng trưởng kinh tế của miền Bắc; địa phương đi
đầu trong cả nước về đổi mới mơ hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ
“nâu” sang “xanh”, nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân… những năm
qua, với sự bứt phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội, Quảng Ninh đã tạo được
nền móng vững chắc để hiện thực hóa khát vọng xây dựng mảnh đất này thành nơi cần
đến và nơi đáng sống.
 Kiên định mục tiêu tăng trưởng xanh
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quảng Ninh đóng vai trị là một trong
những đầu tàu về phát triển kinh tế - xã hội, cửa ngõ giao thương quan trọng với khu vực
ASEAN, Trung Quốc. Với lợi thế về cảng biển, du lịch, bể than đá có trữ lượng chiếm
hơn 90% cả nước, trong những năm gần đây, Quảng Ninh ln là tỉnh có tốc độ phát triển
13


nhanh; tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức cao; thu nhập bình quân đầu người gấp
1,7 lần so với toàn quốc; thu ngân sách đứng trong top 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu của cả
nước.
Với rất nhiều tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh cùng với nhiều điều kiện thuận lợi
để thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, song Quảng Ninh cũng phải đối mặt với nhiều
mâu thuẫn, thách thức lớn trong q trình thực hiện. Đó là tăng trưởng chưa bền vững,
vẫn còn chủ yếu dựa vào tài nguyên hữu hạn; mâu thuẫn giữa việc khai thác than, phát
triển công nghiệp nặng với phát triển du lịch, dịch vụ trên cùng một địa bàn và mâu thuẫn
giữa việc có nhiều tiềm năng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh với cơ chế chính sách cịn bó
hẹp. Thêm vào đó, thách thức giữa phát triển cơng nghiệp hố và đơ thị hố nhanh (tỷ lệ

đơ thị hố cao 64%) với giải quyết vấn đề môi trường sống; thách thức giữa phát triển bền
vững trước những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu... Chính vì vậy, đối với Quảng
Ninh, việc đổi mới mơ hình tăng trưởng, đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh đang là yêu
cầu cấp bách để phát triển bền vững trong tương lai.
Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, Quảng Ninh đã đã tập trung chỉ đạo đề xuất 3 đột
phá chiến lược, tạo nền tảng quan trọng để đạt tăng trưởng xanh. Đó là ưu tiên phát triển
kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xác định việc phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đóng vai trị quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, quyết tâm xây dựng cơ
chế, chính sách để tập trung và thu hút mọi nguồn lực, trong đó tập trung vào nguồn lực
ngồi ngân sách để đầu tư các cơng trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng, như kết cấu
hạ tầng giao thông, các cơng trình thiết yếu phục vụ đời sống dân sinh, các dự án hạ tầng
của các khu kinh tế, khu cơng nghiệp… Trong thực hiện cải cách hành chính, hướng tới
mục tiêu xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp,
công tác xây dựng thể chế, cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
từ tỉnh đến cơ sở.
Cùng với hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính, Quảng
Ninh đặc biệt quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Năm 2017 tỉnh đã dành kinh phí 11,2 tỷ đồng để mở các lớp bồi dưỡng đào tạo cán bộ,
cơng chức nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thực thi công vụ; Đồng thời tiếp
tục chỉ đạo các giải pháp nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên ở
Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện;
nâng cao chất lượng tuyển sinh và đào tạo của Trường Đại học Hạ Long; đẩy mạnh liên
kết với một số trường đại học; đổi mới phương thức đào tạo dạy nghề sát với nhu cầu sử
dụng; chỉ đạo xây dựng Đề án thu hút lao động và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020…
 Nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên
Kiên định mục tiêu tăng trưởng xanh, trong những năm qua tỉnh Quảng Ninh đã thực
hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, hệ thống chính
trị. Từ đó tạo nên những giá trị khác biệt, trở thành một trong những điểm sáng, đầu tàu

phát triển của cả nước.
Tiếp nối những thành công và để thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020, xây
dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp; là trung tâm du
14


lịch chất lượng cao của khu vực”, đảm bảo mọi người dân được thụ hưởng bình đẳng
thành quả của phát triển, ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống, BCH Đảng bộ tỉnh đã
thống nhất xác định chọn chủ đề công tác năm 2018 là: "Bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường tự nhiên”, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động, góp phần
hồn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2018 và của cả nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV.
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Quảng Ninh đề ra nhiều giải pháp với quyết tâm tạo
thay đổi, chuyển biến rõ nét trong nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân về bảo vệ, nâng cao chất lượng mơi trường sống. Tập
trung hồn thiện và thực hiện tốt các phương án, đề án bảo đảm vệ sinh mơi trường; rà
sốt, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn về quy hoạch bảo vệ môi trường… Theo đó hàng
loạt các vấn đề về bảo đảm môi trường sống, môi trường tự nhiên sẽ được triển khai
quyết liệt như: di chuyển các cơ sở sản xuất gây ơ nhiễm mơi trường ra ngồi trung tâm
đơ thị; Kiểm sốt chặt chẽ việc đánh giá tác động mơi trường và tăng cường giám sát,
kiểm soát việc thực thi các nội dung cam kết. Xây dựng bổ sung các tiêu chí để làm căn
cứ chấp thuận các dự án đầu tư nhằm tránh nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Xây dựng
các Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long. Tập trung đào tạo, tập huấn
chuyên môn cho các cán bộ từ cấp xã; nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp và
cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường, phịng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu; bảo vệ, giữ gìn nguồn lợi thủy sản, bảo vệ mơi trường Vịnh Hạ Long…
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Đọc đã từng nói: “Người dân thực sự có niềm
tin khi trong cuộc sống họ được đảm bảo những vấn đề thiết yếu như: an toàn giao thơng,
an tồn vệ sinh thực phẩm, chất lượng y tế, giáo dục tốt, thủ tục hành chính thuận tiện,
mơi trường an toàn, an ninh trật tự đảm bảo; Du khách chỉ có niềm tin khi trong chuyến

tham quan tại Quảng Ninh, họ tìm được những địa điểm vui chơi giải trí đáp ứng thị hiếu
và có được khoảng thời gian du ngoạn hài lòng nhất. Nhà đầu tư, doanh nghiệp có niềm
tin khi họ nhìn thấy ở Quảng Ninh hạ tầng giao thơng đồng bộ, thủ tục hành chính thuận
tiện, Đảng bộ, chính quyền nhất quán trong chỉ đạo điều hành cùng những cơ chế tích cực
trong tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp”. Mục tiêu đó cũng là nhiệm vụ, là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng, của mọi người dân cùng nhau xây dựng Quảng
Ninh trở thành vùng đất đáng sống.
Tin tưởng rằng với sự vào cuộc quyết liệt, quyết tâm cao, sự năng động, sáng tạo
trong chỉ đạo, điều hành của tỉnh và sự đồng hành của nhân dân, Quảng Ninh sẽ ngày
càng phát triển nhanh, bền vững.

. Giải pháp:
Quảng Ninh – với mục tiêu trở thành tỉnh dịch vụ - công nghiệp hiện đại vào năm
2020, là địa phương đi đầu trong cả nước về đổi mới mơ hình tăng trưởng, chuyển đổi
phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, thời gian qua, những bứt phá mạnh mẽ
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang dần là bước đệm vững chắc để Quảng Ninh nỗ lực
trong tiến trình thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng, trong đó có việc thúc đẩy tăng
trưởng xanh.
15


Tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng xanh
thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25-9-2012. Tỉnh Quảng Ninh đã quán triệt mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; gắn
nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu
để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân tập trung thực hiện. Quảng Ninh còn là một
trong ba tỉnh, thành phố trong cả nước được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn triển khai
thí điểm xây dựng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh với mục tiêu: Phát triển kinh tế

nhanh, bền vững; chuyển dịch và tăng tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
“xanh”; kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường; nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu;
hướng đến một nền kinh tế cacbon thấp, giảm phát thải và tăng lượng hấp thụ khí nhà
kính. Kèm theo đó, tỉnh Quảng Ninh thành lập Ban Chỉ đạo Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 do một đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh làm trưởng ban
để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về quan điểm, quyết tâm triển khai thực hiện của
tỉnh.
Các nội dung của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh cũng đã được tỉnh Quảng
Ninh quán triệt trong suốt quá trình lập các quy hoạch quan trọng của tỉnh, đặc biệt là quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh; quy hoạch tổng thể bảo vệ môi
trường (bao gồm cả quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long và Đề án cải thiện mơi trường
tỉnh Quảng Ninh).
Có thể thấy, bằng các giải pháp điều hành linh hoạt, sáng tạo cùng với những bức đi
được hoạch định bài bản và sự quyết tâm của Quảng Ninh trong việc thực hiện mục tiêu
tăng trưởng xanh thời gian qua đã mang lại những kết quả bước đầu, thể hiện rõ nét nhất
qua sự bứt phá mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế xanh
bền vững. Theo đó, tỷ trọng dịch vụ tăng từ 39,3% năm 2010 lên 43,4% năm 2015, trong
khi công nghiệp giảm từ 53,4% năm 2010 xuống 50,6% năm 2015; nơng nghiệp giảm từ
7,3% xuống cịn 6% năm 2015. Trong cơ cấu ngành công nghiệp đã giảm dần tỷ trọng
ngành cơng nghiệp khai khống, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo và sản xuất, phân phối điện. Điều này đã tạo động lực quan trọng giúp Quảng Ninh
bứt phá trong phát triển toàn diện các lĩnh vực. Đồng thời là một trong những tỉnh dẫn
đầu cả nước về tỷ lệ che phủ rừng với trên 53,5% vào năm 2015.
Thêm vào đó, để cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh gây ra, tỉnh Quảng Ninh đã chi trên 157 tỷ đồng lắp đặt 27 trạm quan trắc môi
trường tự động; triển khai các dự án cải tạo ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long; ngành
than triển khai xây dựng 39 trạm xử lý nước thải mỏ, thực hiện cải tạo hồn ngun mơi
trường trên 800 ha bãi thải mỏ tại khai trường khai thác than thuộc các đơn vị ngành than.
Tỉnh yêu cầu ngành than có lộ trình di chuyển Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng
16



ra khỏi khu vực đông dân cư như hiện nay và đã có đề nghị với Chính phủ và các bộ,
ngành liên quan xem xét việc cấp phép xây dựng thêm các nhà máy sản xuất xi măng, nhà
máy nhiệt điện gần khu vực đông dân cư, đô thị. Đến nay, Quảng Ninh đã hoàn thành xử
lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 100% các khu cơng nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 80% nước thải từ hoạt động khai
thác than đã được xử lý, hầu hết các bãi thải mỏ khơng cịn hoạt động đã được hồn
ngun mơi trường. Hiện tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải ở đô thị đạt 90%...
Quảng Ninh xác định cần nâng cao mức độ bảo vệ môi trường hơn nữa, nhất là môi
trường Vịnh Hạ Long. Và với sự quan tâm của Chính phủ, các cơ quan quốc tế, các quốc
gia như Hoa Kỳ, gần đây nhất là Nhật Bản, tổ chức JICA đã hỗ trợ Quảng Ninh xây dựng
và thực hiện Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Thúc đẩy Tăng trưởng xanh khu vực Vịnh Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh” và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4005/QĐ-UBND
ngày 16-12-2015. Dự án được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2019 và chia thành 2 giai
đoạn, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh làm chủ dự án. Mục tiêu của dự án là
thúc đẩy tăng trưởng xanh tại vùng Vịnh Hạ Long thông qua việc thực hiện các chính
sách bền vững mơi trường đối với các ngành cơng nghiệp trọng điểm và thực hiện các
chính sách phát triển ngành du lịch; hướng tới mục tiêu chung là đẩy mạnh tăng trưởng
xanh tại tỉnh Quảng Ninh thông qua q trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế từ
“nâu” sang “xanh”. Mặc dù mới được thành lập, song ngay sau khi ra mắt, Ban quản lý
Dự án đã triển khai nhiều hoạt động quan trọng nhằm triển khai hiệu quả Dự án.
Bằng sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân
tin tưởng rằng, Quảng Ninh sẽ sớm hoàn thành mục tiêu là một trong những tỉnh dẫn đầu
cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến
lược tăng trưởng xanh của Việt Nam và trong tương lai, Quảng Ninh là nơi cần đến và nơi
đáng sống đối với người dân, du khách và nhà đầu tư.

17




×