Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Đồng (Anabas Testudineus) Thương Phẩm Trong Ao Đất Ở Vị Thủy-Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.4 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ TẤN LỢI

KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus)
THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT Ở
VỊ THỦY- HẬUGIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
Th.s. NGUYỄN THANH HIỆU

2011


TÓM TẮT
Mô hình thực nghiệm nuôi cá rô ñồng thương phẩm trong ao ñất ñược thực hiện
tại Vị Thủy – Hậu Giang từ tháng 12/2010 ñến 7/2011. Cá rô ñồng ñược nuôi
trong 2 ao với diện tích 2500 m2/ao mật ñộ thả 70 con/m2, sử dụng thức ăn công
nghiệp (thức ăn UP).
Sau 2 tháng nuôi thương phẩm và khảo sát các yếu tố môi trường dao ñộng trong
khoảng thích hợp (pH 7,28 ± 0,26 ñến 7,36 ± 0,18; nhiệt ñộ 33,3 ± 1,200C ñến
33,7 ± 0,670C; NH4 4,1± 2,01 mg/L ñến 5,1 ± 3,36 mg/L; PO4 0,37 ± 0,18 mg/L
ñến 0,47 ± 0,34 mg/L; Oxy 4,2 ± 0,45 mg/L ñến 4 ± 0 mg/L) không gây ảnh
hưởng bất lợi cho sự phát triển của cá rô ñồng trong ao nuôi. Khối lượng trung
bình của cá nuôi ở ao 1 (95,94 ± 38,45 g/con) nhỏ hơn so với cá nuôi ở ao 2
(96,21 ±40,87 g/con). Tăng trọng trung bình của cá nuôi ở ao ñạt 3,03 ± 1,44


g/ngày và ở ao 2 là 2,89 ± 1,43 g/ngày. Tỷ lệ sống ở ao 1 (67%) thấp hơn ao 2
(87%). Sản lượng cá thu hoạch ao 1 ñạt 10236 kg thấp hơn ao 2 là 13890 kg. Lợi
nhuận ao 1 ñạt -41.324.200 ñồng/ao với tỉ suất lợi nhuận -22,43 % thấp hơn so
với cá nuôi ở ao 2 ñạt 4.937.000 ñồng/ao với tỉ suất lợi nhuận là 1,97 %.
Mô hình nuôi cá rô ñồng thương phẩm trong ao ñất ñạt năng suất và lợi nhuận
khá cao nên có thể mở rộng và ứng dụng cho các hộ có ñiều kiện nuôi cá rô ñồng
ở Vị Thủy – Hậu Giang ñể góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân.


LỜI CẢM TẠ

Đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn ñến cha mẹ và những người thân trong gia
ñình ñã luôn quan tâm, giúp ñỡ và ủng hộ tôi về vật chất lẫn tinh thần ñể tôi
hoàn thành tốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Dương Nhựt Long và thầy Nguyễn Thanh Hiệu
ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần
Thơ ñã hướng dẫn và nhiệt tình chỉ dạy tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn gia ñình chú Trần Phan và các anh chị trong công ty thức
ăn thủy sản UP ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu ñể
hoàn thành ñề tài này.
Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn ñến tập thể lớp liên thông nuôi trồng thủy sản khóa
k35 ñã giúp ñở tôi hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện:
Lê Tấn Lợi



MỤC LỤC

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài: .......................................................................................... 2
1.3 Nội dung của ñề tài: ......................................................................................... 2
PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 Đặc ñiểm sinh học cá rô ñồng .......................................................................... 3
2.1.1 Phân loại ........................................................................................................ 3
2.1.2 Đặc ñiểm hình thái ........................................................................................ 3
2.1.3 Phân bố tự nhiên của cá rô ñồng ................................................................... 4
2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng .................................................................................... 4
2.1.5 Đặc ñiểm sinh trưởng .................................................................................... 5
2.1.6 Đặc ñiểm sinh sản ......................................................................................... 5
2.2 Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị trong nuôi cá rô ñồng thương
phẩm ....................................................................................................................... 6
2.2.1 Bệnh do nấm thủy mi .................................................................................... 6
2.2.2 Bệnh lở loét ................................................................................................... 7
2.2.3 Bệnh trắng da (bệnh mất nhớt)...................................................................... 8
2.3. Các chỉ tiêu môi trường ................................................................................... 8
2.3.1 Nhiệt ñộ ......................................................................................................... 8
2.3.2 pH nước ......................................................................................................... 9
2.3.3 Oxygen (Dưỡng khí) ..................................................................................... 9
2.3.4 Nhu cầu oxy hóa học (COD) ....................................................................... 10
2.3.5 Ammonia (NH3) và ammonium (N-NH4+) ................................................. 10
2.3.6 Nitrite (NO2-) ............................................................................................... 11
2.3.7 Hydrogen sulfide (H2S) ............................................................................... 11
2.3.8 Phosphate (P-PO43-) .................................................................................. 11
PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 12
3.1 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu: ................................................................. 12

3.2 Vật liệu nghiên cứu: ....................................................................................... 12
3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 12
3.3.1 Bố trí thực nghiệm nuôi .............................................................................. 12
3.3.2 Cải tạo ao ương và nuôi .............................................................................. 12
3.3.3 Kỹ thuật nuôi cá rô ñồng thương phẩm ..................................................... 13
3.4 Phương pháp thu mẫu .................................................................................... 15


3.4.1 Các chỉ tiêu thủy lý hóa ............................................................................... 15
3.4.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng .............................................................................. 16
3.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi: ............................................................... 17
3.6 Phương pháp xử lý số liệu:............................................................................. 18
PHẦN IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................... 19
4.1 Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi cá rô ñồng ...................................... 19
4.1.1 Nhiệt ñộ (0C) ............................................................................................... 19
4.1.2 pH ................................................................................................................ 19
4.1.3 Oxygen (mg/l) ............................................................................................. 20
4.1.4 N-NH4+(mg/l) .............................................................................................. 20
4.1.5 Phosphate (P-PO43-) .................................................................................. 20
4.2. Sự tăng trưởng của cá rô ñồng trong ao nuôi thâm canh .............................. 21
4.2.1 Sự tăng trưởng về trọng lượng .................................................................... 21
4.2.2 Sự tăng trưởng về chiều dài ........................................................................ 23
4.3 Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn cá rô ñồng nuôi thâm canh
trong ao ñất ........................................................................................................... 24
4.4 Hạch toán kinh tế ........................................................................................... 25
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 26
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 26
5.2 Đề xuất ........................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 27



DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Hình dạng ao nuôi cá rô ñồng…………………………………13
Hình 3.2: Hình chặt lồng cá rô ñồng……………………………………..13
Hình 3.3: Trọng lượng và chiều dài cá rô ñồng khi thu mẫu…………….17


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1: Biến dộng các yếu tố môi trường qua các ñợt thu mẫu………..19
Bảng 4.2: Tăng trưởng trọng lượng (g/con)……………………………....21
Bảng 4.3: Tăng trưởng trọng lượng (g/ngày)……………………………..22
Bảng 4.4: Tăng trưởng chiều dài (cm/con)……………………………….23
Bảng 4.5: Tăng trưởng chiều dài (cm/ngày)……………………………...23
Bảng 4.6: Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn………………..24
Bảng 4.7: Hạch toán kinh tế………………………………………………25


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần ñây, phong trào nuôi cá ñang phát triển mạnh ở ñồng bằng
sông Cửu Long. Năm 2000 là 445.300 ha với tổng sản lượng nuôi trồng là
365.141 tấn; năm 2002 là 570.300 ha, sản lượng 518.743 tấn; năm 2004 là
658.500 ha, sản lượng 773.294 tấn; năm 2005 là 685.800ha với sản lượng khoảng
983.384 tấn. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản ñến năm 2010 ở khu vực ĐBSCL
ñối với nuôi thủy sản nước mặn-lợ là 649.430 ha, nuôi trồng thủy sản nước ngọt
là 366.590 ha cho thấy nuôi trồng thủy sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực ĐBSCL.

Trong số các các loài cá bản ñịa ñược ñưa vào nuôi thì cá rô ñồng (Anabas
testudineus) ñang ñược xem là ñối tượng nuôi có nhiều triển vọng vì có khả năng
thích nghi rất tốt với ñiều kiện môi trường, ñặc biệt là khả năng hô hấp khí trời
qua cơ quan hô hấp phụ (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 ). Do
vậy mà có thể nuôi cá rô ñồng ở bất cứ vùng miền nào, từ miền núi ñến trung du,
ñồng bằng... Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Nam, ñặc biệt là ở khu vực ñồng bằng
sông Cửu Long, do khí hậu quanh năm ấm áp, nguồn nước ngọt dồi dào, nguồn
thức ăn phong phú nên rất thích hợp ñể nuôi cá rô ñồng.
Ngoài tự nhiên, cá sống ñược trong các loại hình thủy vực khác nhau như ñồng
ruộng, kênh, sông, rạch… Trong ñiều kiện nuôi, cá rô ñồng sống ñược tốt ở ao
mương có diện tích nhỏ và nuôi với mật ñộ cao nhờ có cơ quan hô hấp trên mang
sử dụng khí trời. Nuôi cá rô ñồng tương ñối dễ, không ñòi hỏi nhiều kỹ thuật,.
Chi phí ñầu tư con giống và thức ăn tương ñối thấp so với nuôi các loài cá khác
nhưng cho năng suất tương ñối cao. Cá rô ñồng là loài cá có giá trị kinh tế cao,
thịt thơm ngon, chế biến ñược nhiều món ăn ñặc sắc, ñược người dân ưa chuộng
như canh chua cá rô ñồng với bông ñiên ñiển, cá rô ñồng kho tộ…Nhờ những
thuận lợi này mà cá rô ñồng ñã ñược chọn nuôi ở khắp các ñịa phương trong cả
nước, góp phần xoá ñói giảm nghèo cho nhiều hộ gia ñình, thậm chí nhiều người
còn trở nên khá giả.
Những năm gần ñây qua họat ñộng nghiên cứu cải tiến thành công quy trình kỹ
thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá rô ñồng, kết hợp việc quản lý môi trường
nuôi tốt, sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp tự thức ăn tự chế biến thích hợp
qua các giai ñọan phát triển… ñã góp phần cải thiện chất lượng hệ thống nuôi,


nâng cao năng suất, thu nhập cho nông hộ, từng bước ñáp ứng thật hiệu quả cho
công tác chuyển ñổi cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi hiện nay ở các ñịa
phương vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.2 Mục tiêu của ñề tài:
Theo dõi một số ñặc ñiểm môi trường nước, sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất

cá nuôi làm cơ sở xây dựng hoàn thiện qui trình nuôi thương phẩm cá rô ñồng
cho vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.3 Nội dung của ñề tài:
• Theo dõi các chỉ tiêu môi trường ao nuôi cá rô ñồng thương phẩm trong
ao ñất.
• Theo dõi sự tăng trọng, tỷ lệ sống và năng suất của cá rô ñồng trong thời
gian nuôi.
• Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình.

1


PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Đặc ñiểm sinh học cá rô ñồng
2.1.1 Phân loại
Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá rô ñồng thuộc
Lớp cá xương
Bộ cá vượt
Bộ phụ
Họ

Osteichthyes
Perciformes
Anabantoidei
Anabantidae

Giống


Anabas

Loài

Anabas testudineus (Boch, 1792)

Tên ñịa phương

Cá rô ñồng

Tên tiếng Anh

Climbing perch

2.1.2 Đặc ñiểm hình thái
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá rô ñồng có thân hình
bầu dục, dẹp bên, cứng chắc. Đầu lớn, mõm ngắn. Miệng hơi trên, rộng vừa, rạch
miệng xiên kéo dài ñến ñường thẳng ñứng kẻ qua giữa mắt. Răng nhỏ nhọn. Mỗi
bên ñầu có hai lỗ mũi, lỗ phía trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt to, tròn nằm
lệch về nửa trên của ñầu và gần chót mõm hơn gần ñiểm cuối nắp mang.
Phần trán giữa mắt cong lồi tương ñương 1,5 ñường kính mắt. Cạnh dưới xương
lệ, xương giữa nắp mang, xương dưới nắp mang và cạnh sau xương nắp mang có
nhiều gai nhỏ nhọn, tạo thành răng cưa. Lỗ mang rộng, màng mang hai bên dính
nhau và có phủ vảy. Trên ñầu có nhiều lỗ cảm giác.
Vảy lược phủ toàn thân, ñầu và một gốc vi lưng, vi hậu môn và vi ñuôi, vảy phủ
lên các vi nhỏ hơn vảy ở thân và ñầu. Gốc vi bụng có một vảy nách hình mũi
mác.
Đường bên nằm ngang và chia làm hai ñoạn: Đoạn trên từ bờ trên lỗ mang ñến
ngang các vi lưng cuối cùng. Đoạn dưới từ ngang các gai vi lưng cuối cùng ñến
ñiểm giữa gốc vi ñuôi, hai ñoạn này cách nhau một hàng vảy.


2


Gốc vi lưng lưng rất dài, phần gai gần bằng bốn lần phần tia mềm. Khởi ñiểm vi
lưng ở trên vảy ñường bên thứ ba và kéo dài ñến gốc vi ñuôi. Khởi ñiểm vi hậu
môn ngang vảy ñường bên thứ 14 – 15, gần ñiểm giữ gốc vi ñuôi hơn gần chót
mõm và chạy dài dến gốc vi ñuôi. Vi ñuôi tròn, không chẻ ñôi. Gai vi lưng, vi
hậu môn, vi bụng cứng nhọn.
Mặt lưng của ñầu và thân có màu xám ñen hoặc xám xanh và lợt dần xuống
bụng, ở một số cá thể ửng lên màu vàng nhạt. Cạnh sau xương nắp mang có một
màng da nhỏ màu ñen. Có một ñốm ñen ñậm giữa gốc vi ñuôi ngoài ra còn có
một số ñặc ñiểm ñen mực nằm rải rác trên thân.
2.1.3 Phân bố tự nhiên của cá rô ñồng
Cá rô ñồng là loài cá nước ngọt, phân bố khá rộng trên thế giới. từ Nam Trung
Quốc, Đông Nam Á ñến Ấn Độ và các quần ñảo giữa Ấn Độ và châu Úc (Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Ở Đông Nam Á chúng phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia,
Myanma. Cá rô thường thích sống ở những nơi có mực nước tương ñối nông và
tĩnh (0.5-1.5m), nhiều cây cỏ thủy sinh và chất ñáy giàu mùn bã hữu cơ.
Ở ĐBSCL cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước ngập quanh măn
như nông trường Phương Ninh (CầnThơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh
Thuợng (Kiên Giang) hoặc vùng Tứ Giác Long Xuyên, cũng thường gặp chúng ở
kênh mương thuỷ lợi, ao, hồ…(Dương Nhựt Long).
Cá rô ñồng có khả năng chịu ñựng ñiều kiện môi trường khắc nghiệt: thiếu oxy,
pH thấp do có cơ quan hô hấp phụ trên mang, có thể sử dụng oxy từ khí trời; ñây
là ưu ñiểm trong việc nuôi và vận chuyển cá. Cá thích nghi với khí hậu nhiệt ñới,
lúc khô hạn cá vùi mình dưới bùn suốt mấy tháng. Với sự giúp ñỡ của nấp mang,
các vây và cuống ñuôi cá có thể di chuyển ñược một quãng ñường tương ñối xa
ñể tìm nơi thích hợp sinh sống (Mai Đình Yên và ctv, 1992).

2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng
Cá bắt ñầu ăn ngoài từ ngày thứ ba, thức ăn ưa thích của cá là những giống loài
ñộng vật phù du cỡ nhỏ trong ao như bọn giáp xác râu ngành, thậm chí chúng
cũng ăn cả ấu trùng tôm cá.
Khi trưởng thành cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn, nhưng thức ăn ưa thích
của cá là ñộng vật ñáy như giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non thuỷ thực vật.
Ngoài ra cá rô cũng có khả năng sử dụng thức ăn chế biến và phụ phẩm nông
nghịệp rất tốt (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993)

3


2.1.5 Đặc ñiểm sinh trưởng
Trứng cá có màu vàng hoặc trắng, ñường kính trứng là 0,8 mm, trứng trôi nổi
trên mặt nước khoảng 18-24 giờ thì nở. Nhiệt ñộ tối ưu cho trứng nở là 28- 29oC
(Potongkam, 1971; Doolgindachbaporn,1988 trích dẫn bởi Hồ Mỹ Hạnh, 2003).
Các phase của tế bào trứng trong noãn sào cá rô ñồng không hoàn toàn ñồng nhất
ñây là ñặc ñiểm của cá ñẻ nhiều lần trong năm. Cá có khả năng ñẻ 4 lần trong
năm (Phạm Văn Khánh và ctv, 2002 trích dẫn bởi Hồ Mỹ Hạnh, 2003).
Theo Dương Nhựt Long (2003) trứng cá rô thành thục thường có màu trắng ngà
hoặc màu trắng ngà hơi vàng, ñường kính trứng sau khi trương nước dao ñộng từ
1,1-1,2mm và trứng cá rô thuộc loại trứng nổi. Sức sinh sản của cá cao ñạt
khoảng 300.000 ñến 700.000 trứng/kg cá cái.
Các giai ñoạn phát triển của cá rô ñồng:
Trứng sau khi thụ tinh 10 phút, noãn hoàng tách khỏi trứng.
Sau 12 giờ 30 phút, hình thành ñốt cơ, phôi cử ñộng liên tục.
Sau 17 giờ 20 phút, cá nở, cơ thể có nhiều sắc tố, noãn hoàng to, ống tiêu hóa
thẳng, có ñốt cơ.
60 giờ sau khi nở cá ăn ñược phiêu sinh ñộng vật (Moina) và thức nhân tạo.
Ngày thứ 8 trở ñi cá rượt ñuổi những loài nhỏ hơn ñể ăn thịt.

Tính ăn ñộng vật của cá thể hiện 8-10 ngày tuổi. Do ñó ương cá rô ñồng muốn
có tỷ lệ sống cao phải cung cấp thức ăn ñầy ñủ, ñặc biệt là thức ăn phải ở dạng lơ
lửng trong nước vì cá không có tập tính sục ñáy bể tìm thức ăn và cá giống khi
ương nuôi phải hạn chế sự chênh lệch ñộ lớn về kích thước nhằm tránh cá ăn thịt
lẫn nhau.
Ngày 10 cá dài 0,57 - 0,76 cm.
Ngày 17 cá dài 0,96 - 1,2 cm.
Ngày 30 cá dài 1,9 - 2,43 cm.
Đến 20 ngày tuổi, cá rô ñồng ñã ngoi lên khỏi mặt nước ñớp khí trời, ñiều ñó
chứng tỏ cơ quan hô hấp trên mang ñã hình thành. Tốc ñộ tăng trưởng của cá rô
ñồng phụ thuộc vào thành phần và số lượng thức ăn cung cấp
2.1.6 Đặc ñiểm sinh sản
Trong tự nhiên, cá thành thục sau một năm tuổi, chiều dài khoảng 12 cm (Mai
Đình Yên, 1983). Tuy nhiên, theo Nguyễn Thành Trung (1998) cho rằng cá thành
thục lần ñầu sau 8-10 tháng nuôi.

4


Cá rô ñồng từ lúc nở ñến lúc phát dục khoảng 7,5 - 8 tháng tuổi. Trọng lượng cá
bình quân khoảng 50 - 70g/con. Cá sẽ mang trứng vào khoảng tháng 11 Âm Lịch
(với cá nuôi trong ao, khi trời trở lạnh) và tháng 4 - tháng 5 Âm lịch (với cá tự
nhiên). Phân biệt ñực - cái: cá ñực có thân hình thon dài hơn so với cá cái. Cá
ñực phát dục có tinh dịch màu trắng, dùng tay vuốt nhẹ dưới ổ bụng từ vây ngực
ñến vây hậu môn, tinh dịch thoát ra có màu trắng sữa. Đây là lúc chính muồi của
sự thành thục, cá ñã sẵn sàng cho việc sinh sản. Với cá cái, khi mang trứng, bụng
sẽ phình to, mềm. Nếu dùng tay vuốt nhẹ, trứng sẽ vọt ra ngoài báo hiệu cá ñang
sẵn sàng cho việc sinh sản.
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) mùa sinh sản bắt ñầu từ
tháng 5 – 6, cá rô con có tập tính ñi từng ñàn lớn ở các kênh rạch.

Ở ĐBSCL cá rô ñồng sinh sản vào mùa mưa, nhưng tập trung nhất từ tháng 6-7
dương lịch (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá thường ñẻ tập trung sau những trận mưa lớn. Khi ñi ñẻ cá thường tìm tới
những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, chính dòng nước là yếu tố kích thích
quá trình hưng phấn và ñẻ trứng của cá rô ñồng. Mực nước thích hợp cho quá
trình sinh sản của cá rô ñồng khoảng 0,3-0,4m (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2 Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị trong nuôi cá rô ñồng thương
phẩm ( />2.2.1 Bệnh do nấm thủy mi
Nguyên nhân:
Bệnh nấm thủy mi gây tác hại lớn ñối với nhiều loài cá nuôi ở giai ñoạn cá con,
cá thịt và trứng cá. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa và thời tiết lạnh khi nhiệt
ñộ xuống thấp (18 – 20oC), ñặc biệt khi cá bị xây xát (do ñánh bắt hoặc vận
chuyển) hoặc do viêm nhiễm ngoài da (do bệnh ghẻ lở hoặc do ký sinh trùng ký
sinh). Nguyên nhân gây bệnh là do 2 giống nấm Saprolegnia và Achlya.
Bệnh tích:
Khi cá bị nấm thủy mi ký sinh, trên da cá xuất hiện vùng trắng xám tua tủa
những sợi nấm nhỏ, mềm tạo thành những búi trắng như bông có thể nhìn thấy
bằng mắt thường (ñể cá bệnh trong nước dễ quan sát hơn).
Phòng bệnh:
Để phòng bệnh nấm thủy mi, ao ương nuôi phải ñược tẩy dọn kỹ sau mỗi vụ
nuôi. Khi cá bị xây xát cần phải tắm muối trước khi thả nuôi.

5


Điều trị :
Dùng xanh Malachite liều lượng 1 - 2 g/m3 nước tắm cho cá trong thời gian 30
phút hoặc liều lượng 0,1 - 0,2 g/m3 nước tắm cho cá trong 24 giờ. Cá bệnh ñược
tắm liên tục trong 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng muối ăn liều lượng 2 - 3 kg/m3 nước tắm cá trong 24 giờ, tắm cá liên

tục trong 3 - 5 ngày.
2.2.2 Bệnh lở loét
Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Aeromonas sp. gây ra trên cá tra, basa, rô phi, cá lóc, cá rô ñồng, cá
trê, lươn, … và một số loài cá biển như cá măng, cá mú, cá ñối, cá chẽm…Bệnh
xảy ra quanh năm nhưng tập trung vào tháng 3 – 7 hàng năm.
Bệnh tích:
Những dấu hiệu ñầu tiên là cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt ñộng lờ ñờ, bơi nhô ñầu lên
mặt nước, da cá xẫm lại, có vết mòn màu xám hoặc các ñốm ñỏ phát triển ở ñầu,
thân, các vây và ñuôi. Những vết loét dần dần lan rộng thành những vết loét rộng,
vẩy rụng, xuất huyết và viêm. Những con cá bệnh nặng các vết loét lõm sâu tới
xương. Giải phẩu các cơ quan nội tạng hầu như không biến ñổi.
Phòng bệnh:
Quản lý tốt chất lượng nước.
Nuôi với mật ñộ thích hợp.
Bổ sung vitamin C, khoáng chất vào thức ăn khi thời tiết, môi trường nước thay
ñổi hoặc có dịch bệnh xảy ra trong khu vực.
Điều trị:
Dùng vôi tạt xuống ao với liều lượng 2 kg/100 m3, 2 tuần 1 lần.
Hoặc dùng muối ăn với liều lượng 2 - 3% tắm cho cá 5 - 15 phút.
Hoặc dùng thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 10 - 30
phút.
Dùng kháng sinh có chứa Oxytetracyline, trộn vào thức ăn cho cá ăn liên tục 5
ngày.

6


2.2.3 Bệnh trắng da (bệnh mất nhớt)
Nguyên nhân:

Bệnh dễ xuất hiện khi cá bị xây xát hoặc bị sốc do ñánh bắt, vận chuyển hay
nhiệt thay ñổi ñột ngột.
Bệnh tích:
Cá nhiễm bệnh thường bỏ ăn, yếu dần, gốc vây lưng xuất hiện màu trắng, lan dần
và toàn thân. Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ cá bơi yếu dần và ch
chết.
Phòng bệnh:
Giữ mực nước (1,5-2 m) tốt ñể ổn ñịnh nhiệt ñộ.
Vận chuyển cá giống thưa, tránh ñánh bắt xây xát cá.
Cá giống vận chuyển về, xuống ao nuôi cần tắm muối 3-5%0 trong 5-10 phút.
Điều trị:
Dùng Cyprocan 4g/kg thức ăn, ngày cho ăn 2 lần trong 5 ngày liên tục. Hoặc
dùng Mizuphor ñịnh kỳ 10 mL/100 m3 nước 10-15 ngày/ lần.
2.3 Các chỉ tiêu môi trường
2.3.1 Nhiệt ñộ
Cá là loài biến nhiệt, nhiệt ñộ cơ thể cá thay ñổi theo nhiệt ñộ nước. Khi nhiệt ñộ
quá lạnh hay quá nóng, cá bị sốc, ít ăn và chậm lớn. Nhiệt ñộ thích hợp cho cá,
tôm vùng nhiệt ñới nằm trong khoảng 25 - 32oC. Tuy nhiên, cá có thể chịu ñựng
nhiệt ñộ trong khoảng 20 - 35oC.
Có thể ño nhiệt ñộ bằng nhiệt kế thủy ngân (màu ánh bạc) hoặc nhiệt kế rượu
(màu ñỏ). Nhúng bầu rượu hay thủy ngân của nhiệt kế vào trong nước, cột màu
bên trong nhiệt kế sẽ dâng lên nếu nhiệt ñộ cao và hạ xuống nếu nhiệt ñộ thấp. So
cột màu với mức chia số trên thân nhiệt kế ñể xác ñịnh trị số nhiệt ñộ của nước
(không lấy nhiệt kế ra khỏi nước khi ño nhiệt ñộ). Khi ño nhiệt ñộ, cần chú ý
thường nhiệt ñộ tầng mặt và tầng ñáy chênh lệch nhau khoảng 5oC, nếu chỉ ño
nhiệt ñộ tầng mặt sẽ không thể hiện ñúng nhiệt ñộ của nước (Trương Quốc Phú,
2003)
Nhiệt ñộ của nước ao có thể duy trì trong khoảng thích hợp bằng cách giữ mức
nước trong ao từ 1-1,5 m. Nếu vùng có nhiệt ñộ quá thấp vào mùa ñông và quá
cao vào mùa hè, nên giữ mức nước ao sâu hơn 2m.


7


2.3.2 pH nước
Nếu xây dựng ao trên vùng ñất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa
khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao. Nước phèn có ñộ pH thấp (nhỏ
hơn 7), thường rất trong và rất ít loài sinh vật có thể sống trong nước phèn.
Tránh ñào lớp ñất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng ñất phèn, tốt nhất là xây
dựng ao nổi. Nếu phải ñào lớp ñất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải
tạo ao ñến khi nước có ñộ pH thích hợp mới thả cá.
Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hoặc ñá vôi ñen (Dolomite) với liều
lượng 0,5 - 1kg/100m2 ao hoặc bờ. Vôi nông nghiệp và ñá vôi ñen chỉ có tác
dụng hạ phèn từ từ, do ñó nên phải bón 2 - 3 ngày một lần ñến khi nước có ñộ pH
thích hợp. Tuyệt ñối không ñược bón vôi sống (vôi nung) khi ñang nuôi cá, vì
bón vôi sống sẽ làm chết cá.
Khi nước ao có màu xanh, ñộ pH thường cao vào ban ngày. Nếu ñộ pH quá cao
sẽ làm gia tăng ñộc tính của khí ñộc (NH3), có hại cho cá tôm nuôi.
Có thể dùng giấy quỳ, hộp dung dịch (bộ test - kit ño pH) hay máy ñể ño ñộ pH.
Nếu ño bằng giấy quỳ, nhúng giấy vào nước ao giấy sẽ ñổi sang màu cam nếu
nước bị phèn, giấy ñổi sang màu xanh nếu nước bị kiềm. Sau ñó ñem so giấy quỳ
với bảng màu chuẩn trên nắp hộp, nếu giấy quỳ trùng với màu nào trên bảng màu
chuẩn thì số ghi trên màu chuẩn ñó là giá trị pH của nước ñã ño. Nếu dùng dung
dịch hoặc máy ño, ñọc kỹ hướng dẫn kèm theo ñể biết cách sử dụng. Có thể sử
dụng máy ño pH cầm tay, khi ño nhúng ñầu ñiện cực vào nước, mở máy (bật
công tắc), ñọc số trên mặt số chính là giá trị pH của nước (Trương Quốc Phú,
2003)
2.3.3 Oxygen (Dưỡng khí)
Theo Trương Quốc Phú, 2003 trừ các loài cá ñồng thở khí trời như cá Lóc, cá
Rô... tất cả các loài cá khác ñều thở khí oxy hòa tan trong nước qua mang. Ngoài

thức ăn, oxy cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng của cá. Thiếu oxy cá
sẽ bỏ ăn và vì vậy mà chúng chậm lớn. Lượng oxy trong nước thay ñổi liên tục.
Vào ban ngày, lượng oxy trong nước cao do có ánh sáng giúp tảo quang hợp và
tạo ra nhiều oxy trong nước. Ban ñêm không có ánh sáng tảo không quang hợp
ñược nên không tạo ra oxy. Hơn nữa, ban ñêm tảo phải thở nhiều nên lượng oxy
giảm thấp nhất là sáng sớm (5-6 giờ sáng). Có thể ño hàm lượng oxy trong nước
bằng hộp dung dịch (bộ test kit Oxygen) hoặc máy ño. Cần ñọc kỹ hướng dẫn
kèm theo ñể biết cách sử dụng. Nên ño lượng oxy trong nước trước khi mặt trời
mọc. Hàm lượng oxy tốt nhất cho ao nuôi tôm cá khoảng 3-4 mg/L vào sáng
sớm.

8


Một vài nhân tố ảnh hưởng ñến lượng oxy trong nước gồm
Mật ñộ rong (tảo)
Phân bón hóa học và hữu cơ
Ánh sáng
Màu nước
2.3.4 Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Vật chất hữu cơ có trong thủy vực bao gồm mùn bã hữu cơ, các chất thải (phân,
rác, nước thải…) và các sinh vật trong thủy vực chết ñi bị phân hủy thành. Vật
chất hữu cơ trong thủy vực là nguồn thức ăn của một số loài thủy sinh vật, phần
còn lại lắng dưới nền ñáy tạo thành lớp bùn ñáy. Lớp bùn ñáy này bị các vi sinh
vật phân hủy tạo thành các muối vô cơ hòa tan cung cấp dinh dưỡng cho thực
vật. Khi vật chất hữu cơ trong thủy vực nhiều, quá trình phân hủy của chúng làm
tiêu tốn nhiều oxy của môi trường gây nên hiện tượng nhiễm bẩn cho thủy vực,
nhưng vật chất hữu cơ quá ít thì thủy vực sẽ nghèo dinh dưỡng COD thích hợp
cho ao nuôi cá từ 15-30 ppm, giới hạn cho phép là 15-40 ppm (Trương Quốc
Phú, 2003),

2.3.5 Ammonia (NH3) và ammonium (N-NH4+)
Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở ñáy ao sinh ra
nhiều khí ñộc. Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí và lớp bùn ñen dày ở ñáy ao
cho biết trong ao có nhiều khí ñộc, ñặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí
H2S (có mùi trứng thối).
Chất ñộc NH3 (có mùi khai nước tiểu) và Nitrite sinh ra từ quá trình phân hủy các
chất hữu cơ trong nước. Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân
bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây ñộc cho cá.
Theo Colt và Armstrong, 1979 trích dẫn bởi Trương Quốc Phú, 2003 tác dụng
ñộc hại của NH3 khi nồng ñộ của nó trong nước cao, NH3 khó bài tiết từ máu ra
môi trường ngoài làm pH máu tăng dẫn ñến rối loạn những phản ứng xúc tác của
ẹnzim và ñộ bền vững của màng tế bào, làm thay ñổi ñộ thẩm thấu của màng tế
bào ñưa ñến cá chết vì không ñiều khiển ñược quá trình trao ñổi muối giữa cơ thể
và môi trường ngoài.
Thay 20 - 30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất ñộc trong ao trong trường
hợp chất ñộc tích tụ ít. Nếu chất ñộc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải
tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo. Không cho ăn dư thừa, bón phân hữu cơ quá liều

9


và cải tạo ao tốt trước khi thả cá có thể tránh ñược chất ñộc tích tụ trong ao
(Trương Quốc Phú, 2003)
2.3.6 Nitrite (NO2-)
NO2- có trong ao nuôi là sản phẩm của quá trình nitrate hóa hay phản nitrate hóa,
là dạng ñạm ñộc ñối với thủy sinh vật. Tác dụng ñộc của NO2- ñối với cá là nó
kết hợp với Hemoglobine của máu hình thành Methemoglobine ngăn cản việc
oxy kết hợp Hemoglobine hình thành Oxyhemoglobine, làm cá chết ngạt. Tính
ñộc của Nitrite giảm khi nhiệt ñộ và oxy hòa tan cao vì nó sẽ bị oxy hóa thành
dạng nitrate (NO3-) không ñộc. Hàm lượng Nitrite thích hợp trong ao nuôi cá

phải nhỏ hơn 0,1 ppm (Trương Quốc Phú, 2003).
2.3.7 Hydrogen sulfide (H2S)
Khí H2S có trong thủy vực chủ yếu là do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ
chứa lưu huỳnh hay quá trình sulfate hóa với sự tham gia của các vi khuẩn yếm
khí. Đây là một chất khí cực ñộc, tác dụng ñộc hại của nó là liên kết với sắt trong
thành phần của Hemoglobine, không có sắt thì Hemoglobine không có khả năng
vận chuyển oxy cung cấp cho tế bào, cá sẽ chết vì thiếu oxy. Hàm lượng H2S
trong nước cao sẽ tiêu tốn nhiều oxy cho quá trình phân hủy hoàn toàn, làm tăng
ngưỡng oxy của cá, cá chậm lớn và tỷ lệ sống giảm. Ngoài ra H2S tồn tại trong
môi trường sẽ hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên. Tính ñộc của H2S phụ
thuộc vào pH và nhiệt ñộ, tính ñộc tăng khi nhiệt ñộ tăng và pH giãm (Trương
Quốc Phú, 2003).
Hàm lượng H2S thích hợp trong các ao nuôi cá phải nhỏ hơn 1 ppm (Dương Nhựt
Long, 2003).
2.3.8 Phosphate (P-PO43-)
Môi trường ao nuôi cũng cần có lân ( PO43- ).Lân ñược cung cấp từ quá trình
bón phân hữu cơ, vô cơ và quá trình thay nước. nó là nguyên tố dinh dưỡng
cho sự phát triển của rong tảo, thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, sinh sản và phát
triển của cá. Trong thủy vực hàm lượng các muối hòa tan của phosphate
thường rất thấp, ít khi vượt quá 1 ppm. Nhưng hàm lượng phosphate thích hợp
cho các ao nuôi cá là 1 – 3 ppm (Trương Quốc Phú, 2003)

10


PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu:
Địa ñiểm: huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang

Thời gian: từ tháng 12/2010 ñến tháng 7/2011
3.2 Vật liệu nghiên cứu:
Nguồn cá rô ñồng ñược ương và nuôi trong ao ñất
Cá giống rô ñồng cỡ 190-200 con/kg
Ao nuôi cá rô ñồng có diện tích 2500 m2
Máy bơm nước
Các dụng cụ và trang thiết bị dùng trong thu mẫu: bộ Test, nhiệt kế, cân, chài,
thước ño…
Thuốc, hóa chất: Vitamin C, men tiêu hóa, thuốc tím (KMnO4), BKC, …
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Bố trí thực nghiệm nuôi
Đề tài ñược thực hiện nuôi trong 2 ao ñất với diện tích 2500 m2/ao, ñộ sâu mức
nước từ 1,8 m, có bờ ao cao, ñược ñầm nén chắc chắn. Xung quanh bờ ao thoáng,
không có bóng cây, ao nuôi cá chủ ñộng ñược nguồn nước cấp và nguồn nước
thải không ảnh hưởng ñến các hộ nuôi xung quanh cũng như sinh hoạt của người
dân.
3.3.2 Cải tạo ao ương và nuôi
Cải tạo hệ thống nuôi ở ñầu vụ theo các bước sau: Dọn cỏ, vệ sinh cả trong và bờ
ao. Tát cạn và sên vét sạch lớp bùn ñáy ao. Phơi ñáy ao 2-3 ngày (chú ý: nếu ao
xây dựng trên vùng ñất phèn không ñược phơi lâu). Bón vôi nông nghiệp hay vôi
sống với liều lượng 10 – 15 kg/100m2 ñể cải tạo phèn (có thể sử dụng thuốc cá
với liều lượng 3g/m2 mặt ao ñể diệt trừ cá tạp). Cấp nước vào ao khoảng 20 - 30
cm, nước cấp phải lọc qua lưới dày ñể tránh cá tạp vào ao. Đăng lưới bảo vệ ñịch
hại xâm nhập từ bên ngoài vào hệ thống nuôi. Bón phân hữu cơ (phân heo ñã ủ
hoai mục) với liều lượng 20 - 30 kg/100m2 ao, giữ trong 4 - 5 ngày. Cấp ñầy
nước qua lưới lọc ñạt ñộ sâu 1,2 – 1,8 m. Sau ñó có thể thả cá nuôi.

11



Hình 3.1: Hình dạng ao nuôi cá rô ñồng
3.3.3 Kỹ thuật nuôi cá rô ñồng thương phẩm
Sau khi ương ñược 75 ngày tiến hành chặt lồng 12 ñể chọn những con có kích cỡ
ñồng ñều nhau ñể thả nuôi cá thịt. Số cá giống thu ñược: ao 1 (420 kg cá trên
lồng và 84 kg cá dưới lồng, ao 2 (920 kg cá trên lồng và 110,4 kg cá dưới lồng).
Trước khi cá thả xuống ao, cá ñược tắm bằng dung dịch: muối ăn và Tetracilin.
Ao 1 thả: 838 kg cá giống (200 con/kg ) gồm 420 kg cá tại ao và 418 kg cá mua
thêm.
Ao 2 thả: 920 kg cá giống (190 con/kg )
Mật ñộ thả: ñược bố trí với mật ñộ 70 con/m2

Hình 3.2: Hình chặt lồng cá rô ñồng ñể nuôi

12


Cho ăn
Cá rô ñồng nuôi cho ăn ngày 2 lần: sáng 8 – 9 giờ, chiều 14 – 15 giờ
Thức ăn cho cá rô ñồng là thức ăn công nghiệp (thức ăn UP): Có ñộ ñạm từ 3028 tùy giai ñoạn cá nuôi mà cho thức ăn có ñộ ñạm khác nhau.
Cá giai ñoạn mới thả ñến 1 tháng tuổi: Cho ăn thức ăn có 30 ñộ ñạm, thức ăn
ñươc rải ñều khắp ao và cho ăn theo nhu cầu của cá.
Cá giai ñoạn 1 tháng ñến thu hoạch: Cho ăn 28 ñộ ñạm, thức ăn rải ñều khắp ao
và cho ăn theo nhu cầu của cá.
Trong quá trình nuôi 2 ao cá thường xuyên bệnh nên hàng ngày phải trộn thêm
thuốc và kháng sinh vào thức ăn ñể làm giảm lượng cá chết trong ao nuôi.
Chăm sóc và quản lý
Quản lý thức ăn tốt: Tùy thuộc ñiều kiện thời tiết, sức khỏe và khả năng ăn mồi
của cá mà tăng hoặc giảm lượng thức ăn cho phù hợp. Tránh cho ăn thừa vừa làm
tăng chi phí nuôi vừa gây ô nhiễm nguồn nước. Không cho ăn ñói vì cá sẽ chậm
phát triển làm giảm hiệu quả của quá trình nuôi.

Bổ sung thêm men tiêu hóa, vitamin (ñặc biệt là VitaminC)... ñể tăng khả năng
tiêu hóa, tăng sức ñề kháng giúp cá tăng trưởng nhanh và chống chịu tốt với các
ñiều kiện bất lợi của môi trường.
Cách bổ sung như sau: Trộn ñều các chất cần bổ sung với lượng nước vừa ñủ,
phun trộn ñều lên lượng thức ăn cần cho ăn, ñể thuốc ngấm trong 10-15 phút sau
ñó cho cá ăn.
Trường hợp cần bổ sung thuốc trị bệnh vào thức ăn: hòa tan lượng thuốc vào
nước rồi phun trộn ñều với lượng thức ăn cần cho ăn, ñể thuốc ngấm vào thức ăn
khoảng 10-15 phút rồi ñem cho cá ăn.
Chú ý: khi trộn thuốc hay men tiêu hóa vào thức ăn thì lượng thức ăn phải giảm ít
hơn lượng thức ăn khi cá không bệnh,
Định kỳ 15 ngày, sát khuẩn nguồn nước ao nuôi bằng các loại thuốc diệt khuẩn
như: thuốc tím, Iod…hoặc các loại thuốc sát khuẩn nguồn nước khác theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Trong ao nuôi cá rô ñồng thì tảo rất phát triển cần thường xuyên thay nước và sử
dụng các chế phẩm sinh học có khả năng diệt tảo ñể cắt tảo.
Bổ sung thêm chế phẩm sinh học cải thiện nguồn nước và ñáy ao nhằm làm giảm
nguy cơ ô nhiễm ñáy ao có thể gây bệnh cho cá trong ñiều kiện thời tiết chuyển

13


mùa hoặc ao quá dơ. Bón vôi nông nghiệp sau khi thay nước, mưa lớn…ñể ổn
ñịnh pH của nước
Một số bệnh thường xuất hiện trong quá trình nuôi: bệnh nấm nhớt, bệnh xuất
huyết và bệnh gan thận mủ.
Một số thuốc và hóa chất dùng trong quá trình nuôi: Max-Hepatic, Max-Llactic,
Choliver, Contrimxazon, Amoxicilna, Multitamin và Enteric...
Phòng và trị bệnh
Hàng ngày theo dõi khả năng bắt mồi, hoạt ñộng bơi lội của cá ñể ñiều chỉnh

lượng thức ăn cho phù hợp tránh tình trạng dư hoặc thừa thức ăn cũng như phát
hiện bệnh sớm ñể có biện pháp xử lý kịp thời. Định kỳ bổ sung Vitamin C vào
thức ăn cho cá 2 lần/ngày, bổ sung men tiêu hoá vào thức ăn mỗi ngày vào buổi
chiều ñể nâng cao sức ñề kháng và giúp cá tiêu hóa tốt hơn.
Thu hoạch cá thương phẩm
Khi kiểm tra khối lượng cá nuôi ñạt trọng lượng (từ 10-12 con/kg) và so với giá
cá trên thị trường nếu thích hợp thì tiến thu hoạch toàn bộ cá trong ao nuôi. Khi
thu hoạch, tiến hành rút bớt nước ao nuôi còn từ 0,8 – 1,0 m, sau ñó tiến hành
dùng lưới kéo ñể thu cá.
3.4 Phương pháp thu mẫu
3.4.1 Các chỉ tiêu thủy lý hóa
Định kỳ 15 ngày tiến hành thu mẫu một lần, thời gian thu mẫu 8- 10 giờ sáng.
Phương pháp thu mẫu:
● Nhiệt ñộ : Được ño bằng nhiệt kế thủy ngân
Cách làm : Đặt nhiệt kế thủy ngân vào ao nuôi ñể yên vài phút sau ñó ghi lại kết
quả.
● pH: Được ño bằng sera Test kit
Cách làm: Rửa lọ thật sạch, lấy 10ml nước mẫu sau ñó nhỏ vào 2 giọt dung
dịch thuốc thử và lắc ñều, ñể yên và chờ 5 phút sau ñó dùng bảng màu ñể so
màu và ghi nhận kết quả lại.
● Oxy: Được ño bằng sera Test kit
Cách làm: Rửa lọ thật sạch, lấy nước mẫu ñầy lọ sao cho không còn bọt khí
là ñược sau ñó nhỏ vào 6 giọt dung dịch thuốc thử lọ số 1 và tiếp tục nhỏ 6
giọt dung dịch thuốc thử lọ số 2, ñậy nắp lại lắc ñều và ñể yên 5 phút sau
dùng bảng màu ñể so và ghi nhận kết quả lại.

14


● NH4 + : Được xác ñịnh bằng sera Test kit

Cách làm: Rửa lọ thật sạch, lấy 5ml nước sau ñó nhỏ vào 3 giọt dung dịch
thuốc thử lọ số 1 lắc ñều, tiếp tục nhỏ vào 3 giọt dung dịch thuốc thử lọ số 2
lắc ñều và nhỏ thêm 3 giọt dung dịch thuốc thử lọ số 3 lắc ñều, ñể yên 5 phút
sau dùng bảng màu ñể so và ghi nhận kết quả lại.
● PO43- : Được xác ñịnh bằng sera Test kit
Cách làm: Rửa lọ thật sạch, lấy 10ml nước mẫu sau ñó nhỏ vào 6 giọt dung
dịch thuốc thử lọ số 1 lắc ñều, tiếp tục nhỏ vào 6 giọt dung dịch thuốc thử lọ
số 2 lắc ñều và cho thêm vào 1 muỗng bột thử, ñậy nắp lại lắc ñều và ñể yên
5 phút sau dùng bảng màu ñể so và ghi nhận kết quả lại.
3.4.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng
Định kỳ 15 ngày thu mẫu một lần với số lượng 30 con.Thu bằng cách chài ngẫu
nhiên trong ao, rồi chọn ngẫu nhiên 30 con tiến hành cân, ño cá và ghi nhận số
liệu.
Tăng trưởng tương ñối về khối lượng (g/con)
W = W1 – W0
Tăng trưởng tuyệt ñối về khối lượng (g/ngày )
DWG ( g / ngày ) =

W1 − W0
∆t

Trong ñó:
W1 : khối lượng cuối (g)
W0: khối lượng ban ñầu (g)
∆t : thời gian giữa 2 lần cân (ngày)
Tăng trưởng tương ñối về chiều dài (cm/con)
L = L1 – L0
Tăng trưởng tuyệt ñối về chiều dài (cm/ngày )
DLG (cm / ngày ) =


L1 − L0
∆t

Trong ñó:
L1: chiều dài cuối (cm)
L2: chiều dài ban ñầu (cm)
15


∆t : thời gian giữa 2 lần cân (ngày)

Hình 3.3: Trọng lượng và chiều dài của cá rô ñồng khi thu mẫu
3.5 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi:
Tỷ lệ sống:
Số cá còn sống tại thời ñiểm thu hoạch
TLS (%) =

Tổng số cá thả ban ñầu

x 100

Năng suất nuôi:
Năng suất (tấn/ha) = tổng khối lượng cá thu hoạch/ diện tích nuôi

Hệ số tiêu tốn thức ăn (HSTTTA)
HSTTTA = Thức ăn sử dụng cho cá ăn / Khối lượng cá gia tăng
Tổng chi phí:
Chi phí con giống
Chi phí vận chuyển con giống
Chi phí thức ăn

Thuốc và hóa chất
Nhiên liệu

16


Chi phí thu hoạch cá thương phẩm
Các khoản chi khác
Tổng thu nhập = Sản lượng cá thu hoạch (kg) x Giá (ñồng/kg)
Lợi nhuận (ngàn ñồng/ao) = tổng thu nhập – tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận/Tổng vốn ñầu tư) x 100
3.6 Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu trong thực nghiệm nuôi cá rô ñồng ñược thu thập và phân tích bằng
phần mềm Excel.

17


×