Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.98 KB, 10 trang )

KHểA LUN TT NGHIP
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông
Đà Thăng Long
Kế toán nguyên vật liệu là một phần của công tác hạch toán kế toán.
Trong các doanh nghiệp xây lắp vật liệu có nhiều loại khác nhau, để quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả là một trong những vấn đề đợc các
nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Làm tốt kế toán vật liệu sẽ góp phần tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm, năng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Xét cho cùng mục tiêu hớng tới
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là tối đa hoá lợi nhuận, để làm
đợc điều đó doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ nh tổ chức, kĩ
thuật nh ng một biện pháp cơ bản đợc tất cả các doanh nghiệp biết đến đó là
tăng cờng quản lý vật liệu và hoàn thiện kế toán vật liệu.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long em nhận
thấy kế toán vật liệu của công ty đã khá hoàn thiện, đội ngũ kế toán viên có
trình độ vững nhng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Trớc tiên em xin đợc
nêu một cách khái quát nhất về kế toán vật liệu tại đơn vị này.
3.1.1 Về chứng từ sử dụng
Công tác hạch toán ban đầu của công ty đợc tiến hành theo đúng quy định
của Bộ tài chính ban hành từ khâu lập đến luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, giấy yêu cầu cung cấp
vật t, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hiện nay công ty sử dụng chứng từ theo các mẫu sau:
Phiếu nhập kho: mẫu số C11-H ban hành theo quyết định số 999-TC-QĐ-
CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho: mẫu số C12-H ban hành theo quyết định số 999-TC-QĐ-
CĐKT ngày 2/11/1996 của bộ tài chính.
1
V Th Hng 1 Lp: K12-KT2


KHểA LUN TT NGHIP
Thẻ kho: Mẫu số 12-DN theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006.
Các chứng từ này đợc lập theo đúng quy định của Bộ tài chính, các số liệu
và giá trị ghi trên chứng từ rõ ràng.
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán mới( QĐ số 15/QĐ/CĐKT) nhng
PNK và PXK vẫn áp dụng theo mẫu cũ điều này không sai nhng nó tạo ra sự
không đồng bộ trong hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng.
Các chứng từ liên quan đến nhập xuất vật liệu đợc thủ kho nhận và định
kỳ( cuối tháng) giao lại cho phòng kế toán.
3.1.2 Về tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Bên cạnh đó công ty tiến hành mở các tài
khoản cấp 2, cấp 3 để hạch toán do số lợng và chủng loại vật t rất phong phú và
đa dạng. Đồng thời với việc mở các TK cấp 2, cấp 3 kế toán vật liệu tiến hành
mã hoá vật t theo từng loại để tiện trong việc sử dụng kế toán máy. Để phản ánh
sự biến động vật liệu kế toán sử dụng TK 152, tài khoản này đợc mở chi tiết
theo yêu cầu quản lý và đặc thù của ngành xây lắp.
Ví dụ:
TK 15201: Xi măng
TK 152010006: Xi măng Kim Đỉnh
TK 152010007: Xi măng Long Thọ PC30
TK 152010009: Xi măng Kim Đỉnh PC40

TK 152 là tài khoản phản ánh hàng tồn kho thuộc bên tài sản ngắn hạn
nên việc ghi chép trên tài khoản này phải theo đúng quy định.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ biến động tăng hàng tồn kho mà cụ thể ở
đây là tăng vật t
Bên có: Phản ánh nghiệp vụ biến động giảm vật t
D nợ: Vật t còn tồn kho cuối kỳ( TK này không có số d bên có)

2
V Th Hng 2 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Nói chung việc mở thêm các TK cấp hai trong kế toán vật liệu là hoàn
toàn hợp lý, nhờ đó mà có các loại vật t đều đợc phản ánh vào tài khoản 152.
Để theo dõi các khoản tạm ứng kế toán sử dụng TK141, hiện nay tại công
ty tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tạm ứng:
TK 14108: Nguyễn Tuấn Anh- Công trình Huế
TK 14109: Nguyễn Thanh Hải- Xởng cửa UPVC Hà Nội
.
Nh vậy các tài khoản kế toán vật liệu sử dụng cũng tơng tự nh các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp đơn thuần khác nhng đợc mở chi tiết theo yêu cầu
quản lý. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
TK337: thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
3.1.3 Về sổ sách sử dụng
Hiện nay công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung, đây là hình thức
đơn giản dễ làm nhất là trong việc kết hợp với sử dụng kế toán máy.
Hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chung không phức tạp các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán theo trình tự thời
gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, thuận lợi cho việc tổ chức cũng nh
kiểm tra đối chiếu số liệu, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán. Đồng thời việc
sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lợng ghi chép tính toán khả năng
tổng hợp hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Hình thức sổ nhật ký chung có hai loại sổ kế toán đó là sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết
+Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký chung; sổ cái TK152; sổ cái TK14;
loại sổ này đ ợc mở theo đúng quy định của bộ tài chính về mẫu sổ, nội dung
ghi chép, và phơng pháp ghi.

Sổ nhật ký chung
3
V Th Hng 3 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
-Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng kỳ kế toán ( tháng,
quý, hoặc năm) và trong một niên độ theo trật tự thời gian cũng nh quan hệ đối
ứng của nghiệp vụ đó.
-Số liệu đợc phản ánh cả bên phát sinh nợ và phát sinh có.
-Nội dung sổ gồm: ngày tháng ghi sổ; số hiệu, ngày tháng của của chứng
từ kèm theo; tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; số tiền của nghiệp vụ
phát sinh.
Sổ cái
-Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ và niên độ kế
toán theo từng tài khoản kế toán.
-Số liệu phản ánh tổng hợp tình hình biến động vật liệu của công ty.
-Nội dung sổ cái gồm: ngày tháng ghi sổ; ngày tháng chứng từ ghi sổ
kèm theo; tóm tắt nội dung kinh tế phát sinh; số tiền ghi bên nợ hoặc bên có tài
khoản.
+Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ chi tiết TK141, sổ chi tiết TK 331 các tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng cần theo dõi theo yêu cầu quản lý.
Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống từng xí nghiệp, đội xây
dựng có kết hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn trách
nhiệm vật chất của xí nghiệp, đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mỗi một công trình nằm rải rác
ở các địa điểm khác nhau. Nên khi thực hiện xây lắp công trình công ty tiến
hành xây dựng các kho trạm ở gần nơi thi công và lựa chọn các nhà cung cấp
ngay tại địa phơng đó, một số loại nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho công
trình công ty mua ngoài và chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập
kho đã tiết kiệm đợc chi phí bảo quản, vận chuyển bốc dỡ. Biện pháp này đã

giúp công ty tiết kiệm đợc khoản chi phí vận chuyển và bảo quản lớn, tránh bị ứ
đọng vốn. Hiện nay tại các đội xây dựng và xởng sản xuất công ty đều có kế
4
V Th Hng 4 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
toán, ngời phụ trách vật t và thủ kho làm công việc thu thập chứng từ ghi chép
sổ sách để cuối mỗi tháng chuyển về phòng kế toán của công ty.
3.1.4 Về báo cáo sử dụng
Việc sử dụng phần mềm kế toán do công ty UNESCO xây dựng theo hình
thức nhật ký chung làm cho công tác kế toán gọn nhẹ hơn. Các báo cáo mà
công ty sử dụng đợc lập theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC chế độ kế toán áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp, báo cáo tài chính của công ty gồm:
-Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
-Báo cáo lu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN.
Năm tài chính bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dơng lịch hàng
năm.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vật liệu tại công ty cổ phần
Sông Đà Thăng Long.
ý kiến 1: Về công tác tập hợp chứng từ
Để giảm bớt khối lợng công việc kế toán và cuối tháng, đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho các đối tợng sử dụng hạn chế những sai sót trong quá
trình tổng hợp xử lý thông tin và đảm bảo chứng từ cho việc quá trình hoàn thuế
hàng tháng. Công ty nên yêu cầu các kế toán đội xây dựng, kế toán xởng sản
xuất, hoặc ngời phụ trách vật t ở các đội xây dựng và các xởng sản xuất định kỳ
từ 10-15 ngày phải gửi các chứng từ đã tập hợp đợc trong tháng cho phòng tài
chính kế toán của công ty để có thể tập hợp chi phí. Các chứng từ, hoá đơn đợc
tập hợp kịp thời sẽ đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT, tránh việc khoản thuế
không đợc hoàn sẽ phải tính vào chi phí, làm tăng giá thành của sản phẩm trong

kỳ, giảm lợi nhuận của công ty.
5
V Th Hng 5 Lp: K12-KT2

×