Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM
SẢN NAM ĐỊNH
I. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
Tên giao dịch quốc tế: Nam Dinh Forest Products Joint stock Company.
Tên viết tắt là: NAFOCO.
Chủ tịch HĐQT: Ông Bùi Đức Thuyên
Giám đốc điều hành: Trần Quốc Mạnh
Địa chỉ: Km số 4 - Đường 21 Lộc Hòa - Nam Định.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định tiền thân là xí nghiệp chế biến và
kinh doanh Lâm Sản Hà Nam Ninh trực thuộc Sở Lâm Nghiệp Tỉnh Hà Nam
Ninh. Xí nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định
484/QĐ- UB do UBND tỉnh Hà Nam Ninh ký ngày 13/7/1991. Trụ sở xí
nghiệp đặt tại 207 phố Minh Khai - Thành phố Nam Định. Xí nghiệp có chi
nhánh đặt tại thị trấn Lắc-Xao tỉnh Polykhămxay nước CHDCND Lào.
Ngày 25/5/1995 UBND tỉnh ra quyết định số 553/QĐ-UB cho phép Xí
nghiệp đổi tên thành Công ty Lâm sản Nam Định, có trụ sở đặt tại Km số 4 -
Đường 21 Lộc Hòa - Nam Định. Công ty Lâm Sản Nam Định là doanh
nghiệp Nhà nước, hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản riêng tại Ngân hàng. Thực hiện nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của
thủ tướng Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công
1
SV: Trần Thị Thùy Dương 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
ty Cổ phần. Căn cứ quyết định 458/1999/QĐ-UB ngày 26/4/1998 của UBND
tỉnh Nam Định về cổ phần hóa Công ty Lâm Sản Nam Định. Công ty đã tiến
hành cổ phần hóa và lấy tên là Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.


Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động từ
01/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/9/1999 của UBND tỉnh
Nam Định. Số vốn điều lệ là: 3,2 tỷ VNĐ
Công ty hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh và
chế biến lâm sản, các loại đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng cơ bản, mộc công
cụ, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hiện nay sản phẩm của công ty được
xuất đi nhiều nước trên thế giới. Nhưng nhiều nhất phải kể đến thị trường các
nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và EU. Công ty được công nhận là thành
viên chính thức của tập đoàn IKEA với mã số 1503 từ tháng 6/2005. Với khả
năng bằng nội lực là chính, công ty đã tự khẳng định mình và đứng vững
trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ngày càng ổn định và phát triển
vững chắc.
2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2
SV: Trần Thị Thùy Dương 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
SƠ ĐỒ 2.1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
3
SV: Trần Thị Thùy Dương 3
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Giám đốc
điều hành
PGĐ kinh
doanh
PGĐ tài
chính

PGĐ điều hành
sản xuất
Phòng
kinh doanh
Phòng
TC-KT
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng thị
trường
Phòng thị điều
hành sản xuất
Phòng vật tư
XN chế biến
gỗ Trình
Xuyên
XN chế biến
gỗ xuất khẩu
Hòa Xá
XN chế biến
lâm sản
Nam Định
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
*Chủ tịch hội đồng quản trị:
Là người quản lý, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
* Giám đốc điều hành:
Là người điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được

giao theo chức năng, nhiệm vụ ghi trong điều lệ công ty.
* Các phó giám đốc:
Là người giúp đỡ giám đốc thực hiện việc quản lý và điều hành các
hoạt động của công ty phù hợp với sự phân công uỷ nhiệm của giám đốc công
ty.
* Phòng thị trường:
Phòng này trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất như tìm kiếm
nguyên, vật liệu, thiết kế mẫu mã, lập dự toán nguyên, vật liệu để thi công sản
xuất và trực tiếp xem xét về mặt kỹ thuật của các sản phẩm theo đúng quy
cách, chủng loại.
Tìm hiểu thị trường tiêu thụ, quan hệ giao dịch với khách hàng, theo
dõi hợp đồng bán hàng hóa.
* Phòng điều hành sản xuất:
Phòng này có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất trong
công ty, chịu trách nhiệm trước phó giám đốc điều hành sản xuất về hoạt động
sản xuất của các xí nghiệp.
* Phòng vật tư:
Phòng này có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hình sử dụng các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả nhất.
4
SV: Trần Thị Thùy Dương 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
* Phòng tổ chức hành chính:
Phòng này có nhiệm vụ quản lý nhân sự trong toàn công ty; tuyển
chọn; bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Bồi dưỡng đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện công tác xét duyệt khen thưởng, kỷ luật.

- Cung cấp bảo quản tài liệu, công tác văn thư lưu trữ.
* Phòng tài chính kế toán:
Phòng này có nhiệm vụ theo dõi quản lý hoạt động tài chính của công
ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cơ quan chức năng về chế độ
kế toán được áp dụng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty đồng thời lập các báo cáo
tài chính theo chế độ quy định.
- Cung cấp thông tin về tài chính và luân chuyển vốn của công ty
cho giám đốc, kiến nghị và tham mưu tích cực về những vấn đề tài chính,
nguồn vốn của công ty.
* Phòng kinh doanh:
Phòng này có nhiệm vụ khai thác các nguồn gỗ nhập khẩu để tiêu thụ
trong nước, chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kinh doanh về hiệu quả kinh
doanh đối với từng lô hàng.
* Các xí nghiệp sản xuất:
Có nhiệm vụ sản xuất theo các kế hoạch sản xuất được phân công cho
xí nghiệp mình.
2.3.Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Qua tìm hiểu chức năng của từng bộ phận có thể thấy được sự thông
nhất trong quá trình điều hành quản lý sản xuất kinh doanh của công ty từ
khâu khảo sát thị trường tìm kiếm đơn đặt hàng của phòng thị trường, căn cứ
5
SV: Trần Thị Thùy Dương 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
vào đó phòng điều hành sản xuất sẽ tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Phòng kinh doanh sẽ tiến hành thu mua những loại nguyên vật liệu cần dùng
và nhập kho nguyên vật liệu. Phòng điều hành sản xuất sẽ chỉ đạo phòng vật
tư xuất kho để phục vụ sản xuất. Sau đó, các xưởng sẽ tiến hành sản xuất theo
kế hoạch. Phòng kế toán sẽ theo dõi quá trình đó về mặt giá trị từ đó thấy
được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và tham mưu cho nhà quản lý.

Như vậy quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty là một khâu khép kín có
sự tham gia, phối hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nhằm đạt
được kết quả kinh doanh một cách tốt nhất.
3. Một số chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây
Phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn, chủ động đề ra các giải pháp hợp
lý để phấn đấu vươn lên để đạt những thành tích sau:
3.1. Doanh thu
Đơn vị: 1000đ
2003 2004 2005 2006 2007
17.537.267 61.276.481 82.453.589 92.375.975 113.796.148
6
SV: Trần Thị Thùy Dương 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
3.2.Doanh thu xuất khẩu
Đơn vị: USD
2003 2004 2005 2006 2007
370.976,69 439.174,35 528.769,55 1.748.528 3.015.862
3.3.Giá trị tài sản cố định bình quân trong năm
Phản ánh theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
-Nguyên giá
- Giá trị còn
lại
8.584.601
5.893.580
10.203.806
7.005.213
13.248.876
9.095.744

15.016.125
11.682.071
15.749.520
12.185.569
3.4.Vốn lưu động bình quân trong năm
Đơn vị: 1000đ
2003 2004 2005 2006 2007
7
SV: Trần Thị Thùy Dương 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
19.893.668 23.645.961 30.702.507 39.432.604 41.132.149
3.5. Lợi nhuận
Đơn vị: 1000đ
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
LN trước thuế 843.000 1.002.000 1.301.000 1.671.000 1.743.000
Thuế TNDN 236.040 280.560 364.280 467.880 488.040
LN sau thuế 606.960 721.440 936.720 1.203.120 1.254.960
3.6. Số lao động bình quân trong năm và thu nhập trung bình của người lao
động
Năm Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động
bq
Người 284 339 397 405 442
Thu nhập
bình quân
đ/người/th
áng
930.000 1.000.000 1.150.000 1.350.000 1.500.000
4. Đặc điểm tổ chức kế toán
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty
nên hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung. Điều này thể hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty đều được thực
hiện tài phòng tài chính kế toán. Ở các phân xương không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ theo dõi ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và
định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán tập trung của công ty để tiến hành ghi
chép và lập các báo cáo liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Lâm sản Nam định được
mô tả ở sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 4.1
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
8
SV: Trần Thị Thùy Dương 8
Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung dưới
sự phân công và chịu trách nhiệm của kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phụ trách toàn bộ công tác
kế toán của công ty. Chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán của các kế toán viên.
Ký duyệt các chứng từ sổ sách. Hàng tháng, quý có trách nhiệm lập báo cáo,
duyệt báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm với giám đốc và cơ quan nhà nước
về thông tin kinh tế do mình cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ theo dõi phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản
phẩm do công ty sản xuất. Đồng thời ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, công cụ, dụng cụ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo cho kế toán trưởng
cũng như giải trình cho giám đốc về tình hình tập hợp chi phí cũng như công

tác tính giá thành cho sản phẩm.
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định: Hàng tháng có trách
nhiệm tính lương cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên và công nhân trong
công ty. Cuối quý, tháng tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,… Đồng thời có trách nhiệm
tính và phân bổ khấu hao cho các tài sản cố định, tình hình tăng, giảm và
thanh lý tài sản cố định của công ty.
9
SV: Trần Thị Thùy Dương 9
Thủ
quỹ
Kế ton tổng
hợp kiêm kế
toán công nợ
và thuế
Kế toán tiền
lương kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán NVL,
tập hợp chi phí
và tính giá
thành
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán công nợ và thuế: Chịu trách nhiệm về
việc theo dõi toàn bộ công tác kế toán của công ty cùng với kế toán trưởng.
Theo dõi tình hình thanh toán, vay, nợ của công ty với khách hàng cũng như
của khách hàng với công ty. Đồng thời có trách nhiệm lập các báo cáo về thuế
và tình hình nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm tiến hành nhập xuất quỹ căn cứ vào các
chứng từ thu chi hợp lệ.

Phòng kế toán có 5 người, mỗi người giữ một chức năng riêng nhưng
lại được thống nhất liên kết chặt chẽ với nhau.
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo thứ tự thời gian
vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung , lấy số liệu để
ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ
cái ít nhất hai tài khoản có liên quan.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh
chóng, kịp thời nên sang năm 2006 công ty đã áp dụng tin học vào trong kế
toán, đó là phần mềm kế toán MISA-SME Vesion 7.5 R3.
10
SV: Trần Thị Thùy Dương 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
11
SV: Trần Thị Thùy Dương 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Chứng từ
kế toán
- BCTC
- BC kế toán quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán máy vi tính
Sổ kế toán
(Sổ tổng hợp, sổ chi tiết)
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính về việc ghi chép theo hình thức Nhật ký chung khi áp dụng phần
mềm kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau:
Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1) Căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
12
SV: Trần Thị Thùy Dương 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
2) Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (Cộng sổ) tự động lập
Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu sổ kế
toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán đang áp dụng tại đơn vị
* Chế độ kế toán áp dụng:
Ngày 20/03/2006, Bộ Tài Chính đã ban hành QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
thay thế QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp theo chế
độ kế toán 1141 và các thông tư chuẩn mực kế toán khác. Và hiện nay doanh
nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán này.
* Phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty đang áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên.
* Phương pháp khấu hao:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Niên độ kế toán:
Áp dụng theo năm trùng với năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 hàng năm).
* Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ
* Kỳ kế toán:
Áp dụng theo tháng, bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý
(khi phải lập báo cáo theo luật định).
Theo quy định chung, báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
13
SV: Trần Thị Thùy Dương 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, công ty còn lập báo cáo
quỹ, báo cáo công nợ, báo cáo tổng hợp tồn kho, …
* Đơn vị tiền tệ:
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam (VNĐ).
II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
1. Đặc điểm tổ chức, quản lý chi phí sản xuất, phân loại và đối tượng chi
phí sản xuất
1.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất ảnh hưởng đến xác định đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

Công ty có ba xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp chế biến lâm sản Nam Định,
Xí nghiệp chế biến gỗ Hòa Xá và Xí nghiệp chế biến gỗ Trình Xuyên. Mỗi xí
nghiệp có bốn tổ sản xuất và một tổ phục vụ, các xí nghiệp đều được thống
nhất từ trên công ty thực hiện theo nguyên tắc tham mưu, lấy tổ sản xuất làm
đơn vị khép kín. Như vậy, công nghệ sản xuất hoàn toàn khép kín, độc lập và
giống nhau trong mỗi đơn vị trực thuộc.
Quy trình công nghệ của công ty được bố trí theo dây chuyền chế biến
qua các tổ sản xuất từ tổ phục vụ tiếp nhận gỗ nguyên liệu chính qua sơ chế ra
quy cách của sản phẩm đưa vào lò sấy, sau đó qua tổ mộc máy tới tổ mộc tay
rồi chuyển qua hoàn thiện và cuối cùng là bộ phận cuối kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
SƠ ĐỒ 1.1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
14
SV: Trần Thị Thùy Dương 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
15
SV: Trần Thị Thùy Dương 15
Tổ
mộc máy
Tổ
mộc tay
Tổ hoàn
thiện
K.C.S
sản phẩm
Tổ
phục vụ
Nhập kho

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền: Các công đoạn sản xuất
- Công đoạn 1: Tổ phục vụ tiếp nhận nguyên, vật liệu chính là gỗ tròn
(Gỗ rừng trồng 100% bao gồm gỗ keo, gỗ thông) mua từ khách hàng, qua
công đoạn xẻ xơ chế bằng máy cưa vòng đẩy sang công đoạn xẻ phôi bằng
các máy cưa đĩa sau đó đưa vào lò sấy hơi nước, thời gian sấy từ 7 đến 10
ngày mới đảm bảo đủ độ ẩm cho phép.
- Công đoạn 2: Tổ mộc máy tiếp nhận gỗ đã được sấy lần lượt qua các
máy từ pha cắt chi tiết đến bào thảm, cắt mộng, trà nhám hoàn chỉnh các chi
tiết sản phẩm.
- Công đoạn 3: Tổ mộc tay (tổ lắp ráp) tiếp nhận các chi tiết sản phẩm
đã hoàn chỉnh từ tổ mộc máy để lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
- Công đoạn 4: Tổ hoàn thiện tiếp nhận các sản phẩm đã được lắp ráp
hoàn chỉnh, lau chuốt lại lần cuối cùng để đóng vào bao bì bảo quản.
- Công đoạn 5: Bộ phận cuối kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
đóng hàng vào hộp để nhập kho thành phẩm.
Mỗi xí nghiệp của công ty được chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.
+ Xí nghiệp Nam Định: giá để tạp chí, ván ghép thanh loại A, ván ghép
thanh loại B,…
+ Xí nghiệp Hoà Xá: Các loại bàn ghế xuất khẩu sang thị trường Châu
Âu như sản phẩm Platta, sản phẩm bàn Applaro lá rơi,….
+ Xí nghiệp Trình Xuyên: Nhóm mặt hàng tiêu thụ trong nước: bàn ghế
học sinh,….
Khi doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng, phòng điều hành sản xuất
sẽ xác định đơn hàng đó gồm những mặt hàng gì (thông thường đơn hàng
công ty kí kết với các khách hàng chỉ chuyên về một mặt hàng nhất định). Sau
đó phòng điều hành sản xuất sẽ lên kế hoạch sản xuất giao cho xí nghiệp
chuyên sản xuất loại mặt hàng đó chuẩn bị sản xuất.
16
SV: Trần Thị Thùy Dương 16

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Theo nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, công
ty cổ phần lâm sản Nam Định đã có những dây chuyền sản xuất mới, hiện đại.
Bằng khả năng của mình, nhằm ổn định sản xuất và ngày càng phát triển vững
chắc, các sản phẩm của công ty sản xuất là các đồ mộc dân dụng, mộc xây
dựng cơ bản tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài luôn đảm bảo
chất lượng theo tiêu chuẩn mẫu mã chính xác. Vì vậy việc xác định đúng đắn
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất của công ty, giúp công ty tính toán chính xác số
chi phí tiêu hao trong một giá trị sản phẩm sản xuất.
Với khối lượng nghiệp vụ phát sinh mỗi kỳ hạch toán tương đối ổn định
theo từng đơn hàng, bộ phận kế toán của công ty đã sử dụng phương pháp
hạch toán chi phí trực tiếp vào sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại theo khoản mục chi phí
Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất ở công ty được phân loại theo khoản mục
chi phí (theo mục đích và công dụng của chi phí).
DANH SÁCH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
Mã Diễn giải
VatLieu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NhanCong Chi phí nhân công trực tiếp
Chung Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
chính là các loại gỗ, chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại keo: keo
ghép dọc 3396, keo ghép ngang 1980, cứng keo 1993,…; các loại sơn: Sơn
lót, sơn màu,…; xăng, dầu, ….. được tập hợp trực tiếp cho từng đơn hàng.
17

SV: Trần Thị Thùy Dương 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp độc hại, các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí sản xuất chung phát
sinh tai phân xưởng như tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản phụ cấp
trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương, chi phí vật tư, chi phí
khấu hao tài sản cố định, các khoản chi phí dịch vụ như điện, điện thoại,
nước,…..
Các khoản chi phí này chỉ bao gồm chi phí sản xuất
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Ngoài ra để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh
tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa diểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố.
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, nhiên liệu,… mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố lương và các khoản trích theo lương:phản ánh toàn bộ số tiền
lương, các khoản phục cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như
khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện, nhà cửa,…
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp phải chi trả về các loại dịch vụ từ bên ngoài: tiền điện, nước, điện
thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
18

SV: Trần Thị Thùy Dương 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Các yếu tố chi phí này bao gồm cả chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty sản xuất nhiều đơn hàng một lúc nên kế toán căn cứ đơn đặt
hàng để khai báo theo từng công việc cụ thể trên phần mềm để tập hợp chi phí
sản xuất tính giá thành sản phẩm theo từng đơn hàng.
Do công ty sản xuất nhiều nhóm sản phẩm mà mỗi nhóm sản phẩm lại có
quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành cho từng nhóm sản phẩm đều giống nhau vì vậy trong nội dung
chuyên đề này em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành của Đơn đặt hàng Sản phẩm Platta và Đơn đặt hàng Sản phẩm bàn
Applaro lá rơi được làm từ gỗ keo xẻ và xuất khẩu theo đơn hàng cho khách
hàng Châu Âu được sản xuất tại Xí nghiệp chế biến gỗ Hoà Xá.
Khi nhận được đơn hàng, phòng điều hành sản xuất sẽ tiến hành lập kế
hoạch sản xuất căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho một
đơn vị sản phẩm và bảng đơn giá nhân công.
Biểu 1: Kế hoạch sản xuất sản phẩm Platta
KÊ HOẠCH SẢN XUẤT
19
SV: Trần Thị Thùy Dương 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
M: 01
Số 08/02HX
- Tên sản phẩm: Sản phẩm Platta
- Đơn vị sản xuất: XNCB Gỗ Hoà Xá
- Khối lượng sản phẩm:
Kích thước: L450 x B450 x H24,mm = 11.328 Chiếc.
Ngày bắt đầu sản xuất: Ngày 05 tháng 01 năm 2008

Ngày xuất hàng: Ngày 02 tháng 03 năm 2008
I. Yêu cầu kỹ thuật:
- Sản phẩm có độ ẩm < 14%
- Yêu cầu sản xuất theo bản vẽ, mẫu, bảng kê chi tiết, đang lưu tại xí
nghiệp
- Chấp hành đúng sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật công ty.
- Chấp hành đúng quy trình công nghệ về sử dụng nguyên vật liệu và thiết
bị
- Sản phẩm cho phép gỗ giác, mốc, mắt chiết < 10mm
- Sản phẩm hoàn thiện nhẵn phẳng, đều màu, mối ráp đinh đế và nan kín
khít chắc chắn, không cong vênh, dập nứt các góc cạnh phải vuông, đường vê,
vát cạnh phải đều nhau, chám trít phải đều màu nhưng không cho phép trám
chít góc cạnh
- Bao bì đóng gói chắc chắn, sạch sẽ đảm bảo theo tiêu chuẩn IKEA
II. Định mức nguyên vật liệu + tiền lương
1. Nguyên vật liệu chính: Gỗ keo xẻ: 68,60 m
3

2. Tỷ lệ thu hồi: 2,1
3. Sản phẩm thu hồi: 33,665 m
3

4. Chi phí tiền lương công nhân sản xuất hoàn thiện:
- Nhân công chọn gỗ, tận dụng gỗ:
11.328 chiếc x 200 đ/chiếc = 2.265.600 đồng
- Sản xuất hoàn thiện phần máy:
11.328 chiếc x 2.200 đ/chiếc = 24.921.600 đồng
- Nhân công trà nhám, lau dầu, hoàn thiện:
11.328 chiếc x 600 đ/chiếc = 6.796.800 đồng
III. Thưởng phạt theo quy định

Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người giao KH PGĐPTSX Đơn vị nhận KH Người lập
20
SV: Trần Thị Thùy Dương 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Biểu 2: Kế hoạch sản xuất sản phẩm Applaro lá rơi
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
M: 01
Số 08/HX12
- Tên sản phẩm: Bàn Applaro lá rơi
- Đơn vị sản xuất: XNCB Gỗ Hoà Xá
- Khối lượng sản phẩm:
Kích thước: L2.600 x B 780 x H 716 mm = 2.800 chiếc
Ngày bắt đầu sản xuất: Ngày 12 tháng 2 năm 2008
Ngày xuất hàng: Ngày 20 tháng 03 năm 2008
I. Yêu cầu kỹ thuật:
- Sản phẩm có độ ẩm < 14%
- Yêu cầu sản xuất theo bản vẽ, mẫu, bảng kê chi tiết, đang lưu tại xí
nghiệp
- Chấp hành đúng sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật công ty.
- Chấp hành đúng quy trình công nghệ về sử dụng nguyên vật liệu và thiết
bị
- Sản phẩm hoàn thiện nhẵn phẳng, đều màu, mộng mòi kín khít chắc
chắn, không cong vênh, dập nứt các góc cạnh phải vuông, đường vê R các
cạnh phải đều nhau.
- Bao bì đóng gói chắc chắn, sạch sẽ đảm bảo theo tiêu chuẩn IKEA
II. Định mức nguyên vật liệu + tiền lương
1. Nguyên vật liệu chính: Gỗ keo xẻ: 299,60 m
3
2. Tỷ lệ thu hồi: 2,0

3. Sản phẩm thu hồi: 149,80

m
3
4. Chi phí tiền lương công nhân sản xuất:
- Nhân công chọn phôi, sản xuất hoàn thiện phần máy:
2.800 chiếc x 33.000 đ/chiếc = 92.400.000 đồng
- Nhân công lắp ráp phụ kiênh, trà nhám, lau dầu, hoàn thiện, đóng gói:
2.800 chiếc x 17.000 đ/chiếc = 47.600.000 đồng
III. Thưởng phạt theo quy định
Ngày 10 tháng 02 năm 2008
Người giao KH PGĐPTSX Đơn vị nhận KH Người lập
21
SV: Trần Thị Thùy Dương 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
22
SV: Trần Thị Thùy Dương 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: nguyên vật liệu chính là
gỗ keo xẻ; nguyên vật liệu phụ bao gồm keo ghép dọc 3396, keo ghép ngang
1980, cứng keo 1993, dầu gỗ 7.2, dầu gỗ 7.3, đinh ghim, đinh bắn.
Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán nên tất cả các loại nguyên vật liệu
đều được mã hoá và có danh mục nguyên vật liệu như sau:
DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU
Mã NVL Tên nguyên vật liệu Số lượng tồn Đơn vị Loại Nhóm
15201 Gỗ lim xẻ 1,086 m
3
NVL NVL chính
…….

15225 Gỗ keo xẻ tận dụng 1.7cm
(Platta)
167,611 m
3
NVL NVL chính
15226 Gỗ keo xẻ theo quy cách 302,080 m
3
NVL NVL chính
………….
152.037 Keo SYUTEKO 1980 266,000 kg NVL NVL phụ
152.038 Keo SYUTEKO 3396 2.200,000 kg NVL NVL phụ
…………..
152.048 Cứng keo 1993 815,000 kg NVL NVL phụ
………..
152.051 Dầu gỗ Đan Mạch 7.2 835,000 lít NVL NVL phụ
152.052 Dầu gỗ Đan Mạch 7.3 1.125,000 lít NVL NVL phụ
……………….
152.204 Đinh bắn J149 677 hộp NVL NVL phụ
152.205 Phụ kiện bàn lá rơi 3.664 bộ NVL NVL phụ
………………….
Chi phí nguyên vật liệu được theo dõi song song giữa kế toán vật tư với
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi chép phản ánh thường xuyên liên
tục tình hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên vật liệu và lập báo cao tổng
hợp hàng tồn kho vào cuối tháng.
* Thủ tục chứng từ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp dựa tên các
chứng từ gốc: Kế hoạch sản xuất, Kế hoạch cấp vật tư, Giấy đề nghị cấp vật
tư, Phiếu xuất kho.
23

SV: Trần Thị Thùy Dương 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Doanh nghiệp áp dụng định mức nguyên vật liệu được xuất kho cho sản
xuất. Khi nhận được kế hoạch sản xuất của đơn hàng, căn cứ định mức tiêu
hao nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất, phòng điều hành sản xuất sẽ tính
toán số lượng nguyên vật cần sử dụng cho đơn đặt hàng và lên kế hoạch cấp
vật tư. Phòng vật tư sẽ tiến hành thu mua nếu số lượng nguyên vật liệu tồn
kho không đủ để xuất dùng cho sản xuất đơn hàng. Trên nhu cầu thực tế nhân
viên thống kê tại Xí nghiệp viết giấy đề nghị cấp vật tư là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm. Cụ thể như sau:
Biểu 3: Kế hoạch cấp vật tư sản phẩm Platta
KẾ HOẠCH CẤP VẬT TƯ
Số 08/02HX
- Tên sản phẩm: Sản phẩm Platta
- Đơn vị sản xuất: XNCB Gỗ Hoà Xá
- Khối lượng sản phẩm:
Kích thước: L450 x B450 x H24,mm = 11.328 Chiếc.
Ngày bắt đầu sản xuất: Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Ngày xuất hàng: Ngày 02 tháng 03 năm 2008
24
SV: Trần Thị Thùy Dương 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
TT Nội dung ĐVT ĐM - KH Số lượng Tổngcộng
1 Gỗ keo xẻ m
3
2,1 33,665 68,60
2 Keo ghép 3396 Kg 0,0086 11.328 cái 97
3 Dầu lau lít 0.053 11.328 cái 600
4 Đinh ghim Hộp 108 cái/sp 11.328 cái 247
5 Tem mã vạch Chiếc 11.328

6 Tem Vàng Chiếc 48
7 Màng chít, dây đai, khoá nhựa,… cấp thực tế
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người giao KH PGĐ PTSX Đơn vị nhận KH Người lập
25
SV: Trần Thị Thùy Dương 25

×