Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁP TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.49 KB, 50 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁP TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng
Quảng Trị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là một
công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước với vốn từ các cổ đông
là người lao động trong Công ty, không có sự góp vốn của nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế : Quang Tri infrastructure development and
investment joint stock company.
Trụ sở chính : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân.
Xuất phát là một xí nghiệp xây dựng được chia tách từ Công ty xây lắp
Bình Trị Thiên, tháng 7/1989 (chia tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa được thành
lập trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị.
Tháng 11/1992 thực hiện Nghị định số 388 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp, Xí nghiệp được đổi tên thành Công
ty phát triển và kinh doanh nhà Quảng Trị trực thuộc UBND tỉnh Quảng Trị
theo quyết định số 733/QĐ-UB ngày 27/11/1992 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Tháng 10/1996 UBND tỉnh Quảng Trị ra quyết định sáp nhập Công ty
với Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và lấy tên là Công ty
phát triển và kinh doanh nhà Quảng Trị.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
1
2
Luận văn tốt nghiệp


Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, theo quyết
định số 2447/QĐ-UB ngày 28/09/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị,
Công ty được cổ phần hoá thành Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở
hạ tầng Quảng Trị.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty chuyên hoạt động, sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng,
đầu tư hạ tầng cơ sở (nhà cửa, các công trình công cộng khác bán và cho thuê)
và trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi với
các ngành nghề sau:
- Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các
công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình cấp thoát nước thuộc nhóm B,
C, xây lắp đường dây và trạm điện dưới 35 KV.
- Đầu tư, xây dựng các công trình hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư
- Sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm, cẩu đến tận cấu kiện cho
các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu cống, thuỷ lợi, thuỷ điện…
- Sản xuất và nhận lắp đặt ống bi ly tâm.
- San nền đào đắp đất, ép cọc trên các địa hình.
Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp với
mục tiêu và điều lệ của Công ty cổ phần đề ra.
- Mở rộng qui mô sản xuất, tích luỹ và phát triển vốn.
- Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất của Công ty
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có thể biểu diễn qua sơ đồ:
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
Lập dự án thi công
và lập dự toán

Nhận hồ sơChủ đầu tư mời
thầu
2
3
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty
Tuỳ từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty có những phương
án tổ chức thi công thích hợp, kỹ thuật sản xuất vừa thủ công kết hợp với thi
công cơ giới.
Công ty chỉ đạo trực tiếp đến các đội, phân xưởng, tổ sản xuất theo tiến
độ thi công đã đề ra phù hợp với trình độ chung của toàn Công ty.
Mỗi phân xưởng, đội, tổ đều có đội trưởng, tổ trưởng chịu trách nhiệm
trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh trong phạm vi tổ, đội đảm nhận.
Mỗi công trình Công ty bổ nhiệm một kỹ sư làm chủ nhiệm công trình,
chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về mọi mặt của công trình.
Đội thi công cơ giới và xe máy chuyên chở nguyên vật liệu, dụng cụ,
máy móc…đến tận công trình, hạng mục công trình.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
Tham gia đấu thầu
Nghiệm thu, bàn
giao, lập quyết toán
Chuẩn bị nguồn
lực NVL, vốn,
nhân công…
Tiến hành xây
dựng
Thắng thầu
3
4
Luận văn tốt nghiệp

Xưởng sửa chữa xe máy chuyên sửa chữa nhỏ thường xuyên các loại xe,
máy trong Công ty.
Trạm bê tông luôn sản xuất bê tông tươi và bê tông ly tâm phục vụ cho
khách hàng.
Các đội xây lắp và các tổ mộc, nề, sắt, bê tông, xử lý nền móng thực hiện
theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình như tên gọi.
2.1.2.3. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ lúc thành lập cho đến nay, đặc biệt là sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị luôn có những bước phát
triển. Mặc dù hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh
rất cao với ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhưng Công ty vẫn đang cố
gắng khẳng định vị trí của mình. Công ty dành được nhiều công trình, hạng
mục công trình lớn, đảm bảo việc làm cho công nhân viên của Công ty.
Đvt: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
2006 so với 2007
Số tuyệt đối Số tương đối
1 Vốn chủ sở hữu 12 553,734 12 625,850 72,116 0,574
2 Doanh thu 38 400,33 39 597,48 1 197,15 3,118
3 Tổng chi phí kinh doanh 37 899,52 38 957,547 1 058,027 2,792
4 Lợi nhuận sau thuế 360,5832 460,816 100,2328 27,79
5 Thu nhập bình quân tháng 1,230 1,342 0,112 9,1
Bảng 2.1 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Từ bảng số liệu ở trên ta nhận thấy rằng tình hình kinh doanh của Công
ty đang trên đà phát triển, doanh thu năm 2007 cao hơn năm 2006 và đặc biệt
là LNST của Công ty tăng lên rõ rệt. Công ty liên tục làm ăn có lãi, đời sống
của nhân viên cũng được cải thiện. Không những thế, Công ty nghiêm túc
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Hàng năm, doanh nghiệp đều
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
4

5
Luận văn tốt nghiệp
được Chi cục thuế tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen về những thành
tích và đóng góp tích cực của Doanh nghiệp.
2.1.2.4 Thị trường của Công ty
Công ty chủ yếu thực hiện các công trình trên địa bàn tỉnh. Các công
trình, hạng mục công trình mà Công ty nhận thầu chủ yếu là các trụ sở, nhà
làm việc của các tổ chức, đơn vị. Là một đơn vị có kinh nghiệm và uy tín
trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty trúng thầu rất nhiều công trình lớn của
tỉnh. Công ty cũng tham gia xây, lắp một số công trình ở tỉnh Savănnaket của
Lào do chính phủ Việt Nam tài trợ. Ngoài ra Công ty còn bán bê tông thương
phẩm cho các công trình không do Công ty thi công.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là một
công ty cổ phần nên việc xây dựng bộ máy có những đặc thù riêng. Trên cơ sở
đội ngũ cán bộ, công nhân viên từ Công ty phát triển và kinh doanh nhà
Quảng Trị chuyển sang, Công ty bố trí, sắp xếp, đào tạo nâng cao và đào tạo
lại để các vị trí theo mô hình cơ cấu tổ chức mới phải đảm bảo năng lực, trình
độ nghiệp vụ, chuyên môn sao cho Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả ngay.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
5
6
Lun vn tt nghip
Theo iu 32- iu l t chc hot ng Cụng ty c phn u t v phỏt
trin c s h tng Qung Tr thỡ Cụng ty s thit lp mt b mỏy qun lý m
b mỏy ny s chu trỏch nhim di s lónh o ca Hi ng qun tr.
Phó giám đốc
điều hành SX

Phó giám đốc
phát triển SX
06 tổ
mộc,
ST,

khí,
điện, nớc
Đội
thi công

giới
Xởng
sửa
chữa
xe
máy
Trạm
Sx

tông
Phòng
Kế hoạch
vật
t
Nguyn Hng Lờ Lp: K toỏn 46B
6
7
Lun vn tt nghip
05

đội
xây
lắp
Phòng
Kỹ
thuât
Phòng
Tài vụ
kế
toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
BAN KIM SOT

Nguyn Hng Lờ Lp: K toỏn 46B
7
8
Luận văn tốt nghiệp

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức.
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.3.2.1 Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Uỷ ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Công ty.

Cổ đông bao gồm tất cả các thành viên có tham gia góp vốn vào Công ty dưới
hình thức mua cổ phần.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có quyền
nhân danh Công ty đưa ra các quyết định liên quan đến lợi ích của cổ đông trừ
các thẩm quyền thuộc về đại hội cổ đông đã được quy định ở điều lệ của
Công ty. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải chịu sự quản
lý của Hội đồng quản trị.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
8
9
Luận văn tốt nghiệp
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có 3 thành viên trong
đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn kế toán.
Giám đốc điều hành là người được Hội đồng quản trị chỉ định để điều
hành hoạt động sản xuất của Công ty. Tại Công ty Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm luôn Giám đốc điều hành nên Giám đốc điều hành còn là người đại diện
của Công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc điều hành sản xuất: là người giúp việc cho Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ sản xuất,
thi công của Công ty…
Phó giám đốc phát triển sản xuất: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất và công tác tổ chức, hành chính của
đơn vị, chỉ đạo các dự án đầu tư và triển khai công tác phát triển sản xuất.
2.1.3.2.2 Các phòng ban
Phòng Kế hoạch, vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối nhu cầu vật tư
kỹ thuật, nguyên vật liệu để có kế hoạch toàn diện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch, theo dõi, điều độ quá trình thi công,
xây dựng các hạn mức kỹ thuật vật tư cho từng đối tượng công trình, lập bảng
thanh toán lương với các tổ đội sản xuất, tổ chức thu mua nguyên vật liệu, tìm

kiếm khách hàng để tiến hành ký kết các hoạt động mua bán; phối hợp với
phòng Tài vụ kế toán tiến hành các hoạt động kinh tế thường kỳ nhằm phát
hiện những mặt yếu kém để tìm biện pháp khắc phục.
Phòng Kỹ thuật : Thiết kế các phương án kỹ thuật thi công, quản lý và cung
cấp các thông số kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và
đẩy nhanh tiến độ thi công… lập dự toán thi công, giám sát thi công, theo dõi tiến
độ thi công, nghiệm thu, thanh toán với đơn vị chủ đầu tư…
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
9
10
Luận văn tốt nghiệp
Phòng Tài vụ - kế toán: Quản lý chung tình hình tài chính của Công ty
như: tổ chức và quản lý chặt chẽ các vấn đề về vốn, thanh toán, tình hình tiêu
thụ sản phẩm, thanh toán lương, tính giá thành, tổ chức chỉ huy hệ thống công
tác thống kê kế toán, ghi chép thống nhất các số liệu ban đầu thường xuyên,
chính xác, kịp thời đối với thủ kho các công trình, trạm, bộ phận sản xuất…
Đồng thời thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá định kỳ, lập các
báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về quản lý và sử dụng đồng tiền.
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban Giám đốc Công ty về
công tác tuyển dụng, đào tạo và các chế độ của cán bộ công nhân viên; theo
dõi và quản lý lao động về hợp đồng lao động, BHYT, BHXH, hưu trí, thôi
việc, thuyên chuyển công tác; thực hiện công tác quản lý lương, khen thưởng;
mua sắm cung cấp trang thiết bị cho Công ty.
Ngoài các phòng ban, Công ty còn có các cơ sở sản xuất trực thuộc:
- Đội thi công cơ giới và xe máy phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Có 5 đội xây lắp; 2 tổ mộc; 2 tổ sắt; 1 tổ cơ khí; 1 đội điện, nước; trạm
trộn bê tông tươi; 1 tổ xử lý nền móng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán

Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Theo hình thức này thì tất
cả các công tác kế toán từ xử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, chi tiết cho đến
tổng hợp lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng Tài vụ
kế toán. Tại phòng này cũng thu thập và xử lý tất cả các thông tin về tình
hình tài chính của Công ty thông qua công tác hạch toán kế toán.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
10
11
Luận văn tốt nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng
Quảng Trị được tổ chức rất gọn nhẹ, số lượng nhân viên kế toán rất ít. Đứng
đầu là Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài vụ kiêm kế toán tổng hợp. Còn
lại là ba kế toán viên:
Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo phương thức
trực tuyến. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài vụ kiêm chỉ đạo trực tiếp
đến từng nhân viên kế toán không qua khâu trung gian nào khác. Mối liên hệ
trong bộ máy kế toán đơn giản, thực hiện trực tiếp trong một cấp kế toán của
đơn vị.
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
+ Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán, tổng hợp, giám
sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty, đề ra biện pháp sử dụng vốn có
hiệu quả.
+ Thường xuyên giám sát công việc của kế toán viên nhằm phát hiện kịp
thời mọi sai sót, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế
toán kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán vật

Kế toán
thanh toán,
và vốn bằng
tiền
Thủ quỹ
kiêm kế
toán TSCĐ
11
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Lập sổ sách kế toán hợp lý, đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Đảm
bảo chứng từ hợp lệ, sẵn sàng cho công tác thanh tra khi có yêu cầu.
+ Thực hiện công tác kế toán, quyết toán thuế hàng năm đúng hạn theo
yêu cầu của Nhà nước.
+ Khi báo cáo tài chính được lập, tiến hành phân tích các chỉ số kinh kế -
tài chính nhằm cung cấp thông tin giúp ban giám đốc Công ty đưa ra các
quyết định kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tổng hợp
+ Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, sổ sách kế toán, điều hành mọi
nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên. Thông qua các chứng từ của tổ, đội
xây lắp để tính giá thành xây lắp các công trình, hạng mục công trình nhằm
cung cấp thông tin cho Ban giám đốc, tham mưu các biện pháp kinh tế tối ưu.
+ Nghiên cứu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Từ đó, tính toán
phân bổ hợp lý, chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành, kịp thời phục vụ
cho việc đề ra các biện pháp nhằm hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh về
giá cho Công ty.
* Kế toán vật tư

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cấp vật liệu trên các
mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán
và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng
khác nhau. Cuối tháng, tập hợp chứng từ, lên bảng kê chi tiết nhập, xuất, tồn
vật tư rồi nộp cho kế toán tổng hợp.
* Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền
Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, nợ phải trả, lãi tiền vay, tiền
gửi ngân hàng, lập báo cáo thu, chi; thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra báo
cáo quỹ hàng ngày…Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, tính thanh toán
lương, phụ cấp hàng tháng cho công nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
12
13
Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ, tham
gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
Quản lý tiền mặt của Công ty; căn cứ vào chứng từ được duyệt hợp lý,
hợp lệ để tiến hành thu, chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ
quỹ hàng ngày; hàng ngày kiểm tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán vốn bằng tiền.
2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.4.4.1 Chính sách kế toán chung
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, dùng phần mềm kế toán MISA.
Công ty đã đưa hình thức kế toán này vào sử dụng từ năm 2000. Đây là phần
mềm kế toán tiết kiệm thời gian, được thiết kế độc lập đồng thời tích hợp chặt
chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp hoàn hảo.
Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA SME 7.9 đây là
phiên bản mới và được cập nhật những thay đổi mới nhất theo chế độ kế toán
hiện hành.

- Niên độ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương
lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao áp dụng khác nhau đối với từng
loại tài sản.
Mức KH phải
trích năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Tỷ lệ KH bình
quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Hàng tháng khi tiến hành trích KH, số KH phải trích được xác định:
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
13
14
Luận văn tốt nghiệp
Số KH phải
trích tháng này
=
Số KH đã trích
tháng trước
+

Số KH tăng
tháng này
-
Số KH giảm
tháng này
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo giá thực tế.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho : theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Đây là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, dụng cụ trên các TK
và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
2.1.4.4.2 Tổ chức vận dụng phương pháp kế toán
* Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Công ty chủ yếu áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định
15/2006/QĐ BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Một số chứng từ nội bộ Công ty tự thiết kế như: Phiếu theo dõi ca máy
thi công, Giấy đề nghị thanh toán, ….
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra Công ty còn
mở thêm một số tài khoản chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Ở Công ty cổ phần đầu tư phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng Quảng
Trị hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Hệ thống sổ sách của Công ty tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính:
+ Sổ chi tiết : Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt như :Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết

nguyên vật liệu, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng….
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
14
15
Luận văn tốt nghiệp
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quy trình ghi sổ tại Công ty có thể được khái quát như sau:
Ghi chú:
Ghi trong kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và báo cáo cho
các cơ quan chức năng nhằm đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của Công ty,
đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những
dự đoán trong tương lai, Công ty thiết lập hệ thống báo cáo bao gồm:
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
15
16
Luận văn tốt nghiệp
* Báo cáo tài chính năm : gồm 4 báo cáo lập theo mẫu và quy định của
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
* Báo cáo nội bộ của Công ty:
- Định kỳ tháng : Lập báo cáo quỹ.
- Định kỳ quý :
+ Báo cáo lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
+ Báo cáo tình hình thu chi tiền mặt.
+ Báo cáo công nợ
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị
2.2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản
phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất…Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí được Công ty
xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
16
17
Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay,
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp các chi phí trực tiếp
phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình và phân bổ các chi phí
gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình.
Cuối quý, căn cứ vào các sổ chi tiết của từng tháng trong quý, kế toán
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng quý làm cơ sở cho việc lập báo
cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.1.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây dựng là mang tính đơn chiếc nên
đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ
sở hạ tầng Quảng Trị là theo từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành
cho từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành theo quý.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Trong luận văn tốt nghiệp này, em xin lấy số liệu trong quý IV năm 2007
của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị và chi tiết
theo công trình Trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị để minh họa cho công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Công trình trung tâm hội nghị là công trình do Công ty trúng thầu với giá
9 215 749 000VNĐ (chín tỷ hai trăm mười lăm nghìn bảy trăm bốn mươi chín
nghìn đồng). Đơn vị chủ đầu tư là Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Công
trình bắt đầu thi công từ ngày 01/04/2007 và kết thúc bàn giao vào ngày
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
17
18

Luận văn tốt nghiệp
01/01/2008. Công trình bao gồm một nhà hai tầng, một bể bơi và hàng rào
bao quanh khu nhà.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn. Tại Công ty, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60 - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Do đó, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho xây dựng công trình,
hạng mục công trình.
Khi Công ty trúng thầu công trình hay hạng mục công trình phòng kỹ
thuật kết hợp với phòng kế hoạch - vật tư lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ
thuật nhằm hạ giá thành, lập dự án, phương án thi công cho từng giai đoạn
công việc cho các tổ, đội và kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình
hạng mục công trình. Việc mua vật tư để phục vụ cho các công trình, hạng
mục công trình chủ yếu được thực hiện bởi nhân viên phòng kế hoạch - vật tư,
các đội cũng có thể tự tổ chức thu mua với các vật liệu nhỏ lẻ, mang tính chất
rời như cát, đá, vôi….dựa trên số liệu dự toán đã được duyệt và đặt dưới sự
giám sát của Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực thế vật liệu là giá mua vào chưa có
thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, thu mua (nếu có).
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất
được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
* Chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
18

19
Luận văn tốt nghiệp
+ Các hoá đơn mua vật tư (Hoá đơn giá trị gia tăng)
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Việc mua vật tư do cán bộ vật tư hay đội trưởng các đội đảm nhiệm đều
cần phải viết “Giấy đề nghị tạm ứng” (Phụ lục 1). Sau khi giấy đề nghị tạm
ứng được Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng xét duyệt, kế toán vốn bằng
tiền sẽ lập phiếu chi. Hợp đồng kinh tế giữa Công ty và nhà cung cấp do
Giám đốc ký. Nguyên vật liệu được mua chủ yếu được chuyển thẳng đến chân
công trình, cũng có thể để ở kho Công ty. Sau khi vật tư đã được vận chuyển
đầy đủ, người giao nhận và thủ kho sẽ lập “Biên bản giao nhận” (Phụ lục 2).
Khi nguyên vật liệu được đưa đến chân công trình, nếu là xuất ra từ
kho Công ty thì căn cứ vào phiếu xuất kho, nếu là được vận chuyển thẳng đến
công trình thì căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” (Phụ lục 3) để lập “Phiếu nhập
kho” (Phụ lục 4). Phiếu nhập kho được lập riêng cho mỗi lần nhập và được
lập thành 2 liên (liên 1 thủ kho ghi thẻ kho sau đó giao cho kế toán NVL, liên
2 do người giao hàng giữ).
Khi xuất nguyên vật liệu để sử dụng cho thi công công trình, tiến hành
lập “Phiếu xuất kho” (Phụ lục 5) làm 2 liên (1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ
kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 liên đưa cho người nhận vật tư giữ).
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí NVLTT, Công ty sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phát
sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp. TK 621 không có số dư cuối kỳ và
sổ chi tiết được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ VD : 621 - TTHN : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công công
trình trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
19

20
Luận văn tốt nghiệp
Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là Hợp đồng kinh tế hoặc Bảng báo giá
nguyên vật liệu
Trích hợp đồng kinh tế:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ
Số: 32
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước,
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào nghị định 17/HĐTB ngày 16/01/1990 quy định thi hành
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự thoả thuận, thống nhất của 2 bên
Hôm nay này 11 tháng 11 năm 2007. Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị
Người đại diện: Hoàng Kim Thận Chức vụ : Giám đốc
Ông : Nguyễn Thuận Văn Chức vụ: Nhân viên vật tư
Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Bên B: Công ty cổ phần gạch ngói Quảng Trị
Người đại diện: Ngô Văn Tha Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Km 10, Quốc lộ 9, thị trấn Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Sau khi bàn bạc thống nhất hai bên cùng thoả thuận ký hợp đồng kinh tế
về việc mua bán gạch như sau”
Điều 1: Hàng hoá - số lượng - giá cả:
Bên B nhận bán cho bên A loại gạch 4 lỗ và gạch chỉ cho bên A thi công
công trình theo nội dung sau:
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng

Đơn giá
đ/viên
Thành tiền
1 Gạch 4 lỗ Viên 56 000 785,181 43 970 136
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán 46B
20

×