Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cơ sở 2 năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.19 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ 2 NĂM 2019
Nguyễn Thị Hải Liên*,**, Lê Việt Tùng*, Đoàn Thị Nguyệt Minh**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguyên tắc hàng đầu trong thực hành y khoa là “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người
bệnh – First Do No Harm to patient”. Tuy nhiên, vấn đề này lại đang trở thành điều trăn trở đối với người hành
nghề khám chữa bệnh. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới đã ước tính có hàng triệu bệnh nhân trên khắp thế
giới đang phải gánh chịu những chấn thương hoặc cái chết bởi sự thực hành và chăm sóc y khoa không an toàn.
Mục tiêu: Xác định điểm trung bình văn hóa an toàn người bệnh theo thang đo HSOPSC tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP.HCM – cơ sở 2 năm 2019 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Điểm số HSOPSC trung bình của 173 đối tượng nghiên cứu là 3,65 ± 0,4. Nghiên cứu cho thấy
mối tương quan thuận, yếu giữa 12 khía cạnh văn hóa an toàn người bệnh với điểm số văn hóa an toàn người
bệnh trung bình (p<0,001). Có mối tương quan thuận, yếu giữa điểm số văn hóa an toàn người bệnh trung bình
với điểm số văn hóa an toàn người bệnh từng cấp độ (p <0,001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là bằng chứng cụ thể về văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện, từ đó
đưa ra những triển khai và áp dụng quy trình báo cáo sự cố y khoa tự nguyện đối với nhân viên y tế tại bệnh
viện, giúp hình thành thói quen trong việc báo cáo sự cố, sai sót của nhân viên y tế tại bệnh viện.
Từ khóa: văn hóa an toàn người bệnh

ABSTRACT
PATIENT SAFETY CULTURE AND RELATED FACTORS
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC - BRANCH 2 IN 2019
Nguyen Thi Hai Lien, Le Viet Tung, Đoan Thi Nguyet Minh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 259 – 262
Introduction: The leading principle in medical practice is "First Do No Harm to patient". However, this


problem is becoming a concern for medical practitioners. According to a report of the World Health Organization,
it is estimated that millions of patients around the world are suffering from trauma or death due to unsafe medical
practices and care.
Objectives: To determine the average score of patients safety culture according to HSOPSC scale at
University Medical Center HCMC - branch 2 in 2019 and related factors.
Methods: Descriptive cross-sectional study.
Results: The average HSOPSC score of 173 medical staff was 3.65 ± 0.4. The study showed a weak and
positive correlation between 12 aspects of patient safety culture with the average patient safety culture score
(p<0.001) and between the average score of patient safety culture and the patient safety culture score at each
medical staff level (p <0.001).
Conclusions: The research results will be concrete evidence of the safety culture of patients at the hospital,
thereby giving the deployment and applying voluntary medical error reporting process to medical staff at the
*Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Hải Liên ĐT: 0903071077
Email:

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

259


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

hospital that help to form a habit in reporting incidents and errors of health-care workers at hospitals.
Keywords: patients safety culture

ĐẶT VẤN ĐỀ


người bệnh theo thang đo HSOPSC.

Nguyên tắc hàng đầu trong thực hành y
khoa là “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho
người bệnh – First Do No Harm to patient”. Tuy
nhiên, vấn đề này lại đang trở thành điều trăn
trở đối với người hành nghề khám chữa bệnh(1).

Các yếu tố liên quan đến văn hóa an toàn
người bệnh.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới đã
ước tính có hàng triệu bệnh nhân trên khắp thế
giới đang phải gánh chịu những chấn thương
hoặc cái chết bởi sự thực hành và chăm sóc y
khoa không an toàn(9). Theo thống kê của Viện y
học Mỹ (Institute of Medicine) năm 1999, con số
thống kê về số người tử vong do sai sót, sự cố y
khoa trong các bệnh viện ở Mỹ lên tới 44.000 –
98.000 người/năm. Thêm vào đó, số người tử
vong do nguyên nhân này tại Mỹ còn cao hơn so
với tử vong do tai nạn giao thông (43.458
người/năm), ung thư vú (42.297 người/năm), và
tử vong do AIDS (16.516 người/năm).
Những hậu quả không mong muốn gây ra
từ các sự cố y khoa làm thiệt hại lớn về cả sức
khỏe và tiền bạc, làm tăng gánh nặng bệnh tật,
tăng các ngày nằm viện trung bình cùng với chi
phí điều trị, đồng thời sự cố y khoa làm giảm

chất lượng chăm sóc y tế, ảnh hưởng đến niềm
tin và uy tín của cán bộ y tế(8).
Trong những báo cáo về hậu quả do sự cố y
khoa: ở Mỹ tổn thất 19,5 tỷ USD/năm, Châu Âu
từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm (Femolaro, 2012). Theo
một nghiên cứu tại khoa sản của Đại học Y khoa
Mashhad Iran năm 2015 cho thấy tỷ lệ sai sót y
khoa trung bình của một nữ hộ sinh trong vòng
6 tháng là 21,24 ± 2,89%(3). Vì vậy, vấn đề giảm
thiểu sai sót, sự cố y khoa càng trở nên cấp thiết.
Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu tiến
hành thực hiện nghiên cứu “Văn hóa an toàn
người bệnh (VHATNB) và các yếu tố liên quan
tại bệnh viện Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh – cơ sở 2, năm 2019”.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá trên 173 nhân viên y tế có thời gian
công tác ít nhất 6 tháng và hiểu rõ công việc tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh – cơ
sở 2 từ tháng 10/2018 - 05/2019.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Cách tiến hành
Nghiên cứu sử dụng thang đo HSOPSC
được Cơ quan nghiên cứu và Quản lý chất lượng
y tế Hoa Kì phát hành năm 2004 để giúp các

bệnh viện đánh giá tình trạng văn hóa an toàn
trong các cơ sở của họ. Kể từ đó, nhiều bệnh viện
của Hoa Kì đã tiến hành khảo sát và thu thập
được nhiều thành công(10). Bộ câu hỏi cũng đã
được phiên dịch thành 16 thứ tiếng, được 31
quốc gia khác trên thế giới tiến hành sử dụng
HSOPSC như là một công cụ để đánh giá tình
trạng Văn hóa An toàn người bệnh ở các nước
như Thổ Nhĩ Kỳ(2), Nhật Bản(4), Pháp(5), Trung
Quốc(6), Brazil(7), Việt Nam(8).
Xử lýdữ liệu
Dữ liệu được nhập liệu và phân tích bằng
phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13. Sử dụng hệ
số Cronbach’s Alpha đánh giá tính tin cậy nội
bộ. Sử dụng trung bình  độ lệch chuẩn đối với
biến định lượng phân phối bình thường hoặc
trung vị và khoảng tứ phân vị với biến định
lượng phân phối không bình thường.
Tìm mối tương quan và sự khác biệt về điểm
số VHATNB chung với các đặc tính bằng các
kiểm định tương ứng (tương quan pearson,
spearman, ttest và ANOVA).

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định điểm trung bình văn hóa an toàn

260

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
KẾT QUẢ
Đánh giá thang đo HSOPSC
Kết quả phân tích tính tin cậy nội bộ bằng
hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy bộ câu hỏi
HSOPSC có tính tin cậy nội bộ ở mức tốt là
0,89. Với tiêu chí Alpha ≥0,6 về các khía cạnh
làm việc nhóm trong Khoa, Lãnh đạo khuyến
khích ATNB. Thông tin phản hồi sai sót, hỗ trợ
của lãnh đạo bệnh viện. Tần suất báo cáo sự cố
(Bảng 1).
Bảng 1. Đánh giá tính tin cậy nội bộ của 12 khía
cạnh VHATNB (n=173)
12 khía cạnh VHATNB

Làm việc nhóm trong khoa
Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
Học tập tổ chức – cải tiến liên tục
Thông tin phản hồi sai sót
Cởi mở trong thông tin về sai sót
Nhân lực
Phản ứng không trừng phạt lỗi
Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
Làm việc nhóm giữa các khoa
Bàn giao và chuyển bệnh
Nhận thức về ATNB
Tần suất báo cáo sự cố
Alpha tổng của bộ câu hỏi HSOPSC


Hệ số
Cronbach’s alpha
BV
ĐHYD AHRQ
CS2
0,71
0,83
0,69
0,79
0,37
0,71
0,78
0,78
0,45
0,73
0,38
0,62
0,58
0,78
0,63
0,79
0,46
0,79
0,43
0,81
0,43
0,74
0,90
0.85
0,89

0,90

Đặc điểm nền đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm nền đối tượng nghiên cứu (n=173)
Đặc điểm

Tần số Tỉ lệ %
Giới tính

Nam
Nữ

30
143

17,3
82,7

Nghiên cứu Y học

Đối tượng nghiên cứu chiếm 82,7% là nữ
giới, với độ tuổi trung bình là 36,4 tuổi. Trong 1
năm vừa qua, tỉ lệ tham gia tập huấn an toàn
người bệnh của nhân viên y tế chiếm 90,2%.
Thời gian làm việc tại bệnh viện trung bình của
đối tượng nghiên cứu là 10,2±5,8. Thời gian làm
việc tại khoa trung bình là 8,9%, trung bình số
giờ làm việc mỗi tuần là 47,4 giờ (Bảng 2).
Điểm số VHATNB 12 khía cạnh
Bảng 3. Điểm số VHATNB trung bình của 12 khía cạnh

12 Khía cạnh ATNB
Y1. Làm việc nhóm trong khoa
Y2. Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
Y3. Học tập tổ chức – cải tiến liên tục
Y4. Thông tin phản hồi sai sót
Y5. Cởi mở trong thông tin về sai sót
Y6. Nhân sự
Y7. Phản ứng không trừng phạt lỗi
Y8. Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
Y9. Làm việc nhóm giữa các khoa
Y10. Bàn giao và chuyển bệnh
Y11. Nhận thức về ATNB
Y12. Tần suất báo cáo sự cố
Điểm VHATNB chung

Trung
bình
4,15
3,75
3,99
3,79
3,64
3,47
3,23
3,81
3,68
3,38
3,68
3,11
3,65


ĐLC
0,49
0,58
0,44
0,93
0,77
0,42
0,69
0,61
0,51
0,52
0,51
1,23
0,40

Điểm số văn hóa an toàn người bệnh tại
bệnh viện dao động từ 3,11 đến 4,15. Khía
cạnh về làm việc nhóm trong khoa đạt điểm
văn hóa an toàn người bệnh trung bình cao
nhất với 4,15 điểm; sau đó là học tập tổ chức –
cải tiến liên tục với 3,99 điểm; hỗ trợ của lãnh
đạo bệnh viện với 3,81 điểm. Khía cạnh tần
suất báo cáo sự cố có điểm trung bình thấp
nhất với 3,11 điểm (Bảng 3, Hình 1).

Nhóm tuổi
≤ 30
31 - 40
>40

Tuổi
Tập huấn ATNB

Không
Thời gian làm việc tại bệnh viện (năm)
Thời gian làm việc tại khoa (năm)
Số giờ làm việc mỗi tuần (giờ)
Số bệnh nhân tiếp xúc mỗi ngày (người)

41
23,7
90
52,0
42
24,3
36,4 ± 7,9
156
90,2
17
9,8
10,2 ± 5,8
8,9 ± 5,9
47,4 ± 7,9
42,2 ± 36,8

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

261



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
trợ của lãnh đạo bệnh viện” có hệ số tương quan
cao nhất với (r) lần lượt là 0,58 và 0,57 với p <0,001.
Bảng 6. Mối tương quan giữa điểm số ATNB trung
bình với điểm số ATNB của 3 cấp độ
Điểm số văn hóa an toàn Hệ số tương quan Pearson
p
Cấp bệnh viện
0,34
<0,001
Cấp khoa phòng
0,65
<0,001
Cấp nhân viên
0,35
<0,001

Có mối tương quan thuận, yếu giữa điểm số
văn hóa an toàn người bệnh trung bình với điểm
số văn hóa an toàn người bệnh từng cấp độ, cụ
thể hệ số tương quan giữa cấp bệnh viện; cấp
khoa phòng; cấp nhân viên với điểm số văn hóa
an toàn trung bình với hệ số (r) lần lượt là 0,34;
0,65; 0,35. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê
với p <0,001 (Bảng 6).
Hình 1. Điểm số VHATNB trung bình của 12 khía cạnh

KẾT LUẬN


Các yếu tố liên quan đến điểm số ATNB trung bình

Tính tin cậy nội bộ thang đo HSOPSC ở mức
tốt là 0,89.

Bảng 4. Mối tương quan giữa điểm số ATNB với các
đặc tính làm việc tại khoa
Hệ số tương
Đặc tính
quan Pearson
Thời gian làm việc tại BV (năm)
0,0028
Thời gian làm việc tại khoa (năm)
0,0006
Số giờ làm việc mỗi tuần (giờ)
0,0196
Số bệnh nhân tiếp xúc mỗi ngày (người)
0,0015

p
0,49
0,74
0,07
0,61

Bảng 5. Mối tương quan giữa điểm số ATNB trung
bình và điểm số ATNB của từng khía cạnh
Hệ số tương
quan Pearson

Làm việc nhóm trong khoa
0,43
Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
0,58
Học tập tổ chức – cải tiến liên tục
0,18
Thông tin phản hồi sai sót
0,54
Cởi mở trong thông tin về sai sót
0,56
Nhân sự
0,23
Phản ứng không trừng phạt lỗi
0,18
Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
0,57
Làm việc nhóm giữa các khoa
0,41
Bàn giao và chuyển bệnh
0,46
Nhận thức về ATNB
0,52
Tần suất báo cáo sự cố
0,38
Điểm số VHAT từng khía cạnh

p
<0,001
<0,001
<0,001

<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001

Kết quả ở Bảng 5 cho thấy tất cả 12 khía cạnh
về văn hóa an toàn người bệnh đều có mối
tương quan thuận đến điểm số văn hóa an toàn
người bệnh trung bình. Trong đó, về khía cạnh
“Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB” và “Hỗ

262

Có mối tương quan thuận giữa 12 khía cạnh
văn hóa an toàn người bệnh với điểm số văn hóa
an toàn người bệnh trung bình, trong đó khía
cạnh “Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB” và
“Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện” có hệ số tương
quan cao nhất.
Điểm số văn hóa an toàn người bệnh trung
bình với điểm số văn hóa an toàn người bệnh
từng cấp độ: cấp bệnh viện, cấp khoa phòng, cấp
nhân viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

3.

4.

5.

Bộ Y tế - Cục quản lý Khám chữa bệnh (2014). Tài liệu đào tạo
liên tục An toàn người bệnh. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.5 -15.
Bodur S, Filiz E (2010). "Validity and reliability of Turkish
version of "Hospital Survey on Patient Safety Culture" and
perception of patient safety in public hospitals in Turkey". BMC
Health Serv Res, 10:28.
Ebrahimipour H, Karimi FZ, Hoshmand E, et al. (2016)
"Medication Errors and its Contributing Factors among
Midwives". Journal of Midwifery and Reproductive Health, 4(4):1-9
Ito S, Seto K, Kigawa M, Fujita S, Hasegawa T, Hasegawa T
(2011). "Development and applicability of Hospital Survey on
Patient Safety Culture (HSOPS) in Japan". BMC Health Serv Res,
11:28.
Mir-Abellan R, Falco-Pegueroles A, et al (2017). "Attitudes
towards patient safety culture in a hospital setting and related
variables". Gac Sanit, Actitudes, 31(2):145-149.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

6.

7.

8.

9.

Nie Y, Mao X, Cui H, He S, Li J, Zhang M (2013). "Hospital
survey on patient safety culture in China". BMC Health Serv Res,
13: 228.
Reis CT, Laguardia J, Vasconcelos AG, Martins M (2016).
"Reliability and validity of the Brazilian version of the Hospital
Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC): a pilot study". Cad
Saude Publica, 32(11):e00115614.
Trần Nguyễn Như Anh (2015) Nghiên cứu văn hóa an toàn
người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
WHO (2008). The Research Priority Setting Working Group of
the World Alliance for Patient Safety WX. WHO, 167:49-67.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

10. Wu Y, Fujita S, Seto K, Ito S, Matsumoto K, Huang CC, et al
(2013). "The impact of nurse working hours on patient safety
culture: a cross-national survey including Japan, the United
States and Chinese Taiwan using the Hospital Survey on Patient
Safety Culture". BMC Health Serv Res, 13:394.


Ngày nhận bài báo:

30/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

10/10/2019

263



×