Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.9 KB, 22 trang )

Lý luận chung về công tác kế toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
I. Những vấn đề chung về lu chuyển hàng hoá nhập
khảu
1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
quốc gia này với quốc gia khác thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó thể
hiện quan hệ xã hội, phản ánh sự tác động lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời
sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ riêng biệt của các nớc khác nhau trên thế
giới.
Thông qua mua bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu, mỗi nớc tham gia vào thị
trờng quốc tế có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu tăng trởng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu, các n-
ớc trên thế giới có điều kiện liên kết và hợp tác quốc tế với nhau, phát huy thế
mạnh của mình, tận dụng điều kiện của các nớc khác phục vụ cho quá trình phát
triển của quốc gia mình.
ở nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Nhà nớc, thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh cả đầu vào
và đầu ra. Hoạt động xuất nhập khẩu thờng đợc thực hiện dới hình thức Nghị định
th ký kết giữa hai Chính phủ, chủ yếu thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá dịch
vụ với các nớc Đông Âu và Liên Xô. Cùng với sự chuyển dịch nền kinh tế theo h-
ớng nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hoạt động xuất nhập khẩu
cũng có sự thay đổi. Các doanh nghiệp trong nớc đợc chủ động tiến hành trao đổi
mua bán hàng hoá dịch vụ với các doanh nghiệp nớc ngoài theo yêu cầu của thị tr-
ờng, phù hợp với luật pháp của Nhà nớc. Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu
tiến hành theo hai phơng thức, bằng Nghị định th, hoặc ngoài Nghị định th.
Mỗi hoạt động kinh tế với những đặc điểm khác nhau sẽ ảnh hởng đến công tác kế
toán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với các đặc điểm riêng có, tạo ra
những đặc trng trong kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr-


ờng
Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định: Không ngừng mở rộng phân công và hợp
tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kỹ thuật, đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu. Đó là những đòi hỏi khách quan của thời đại. Nền kinh tế thị
trờng cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trờng kinh doanh không chỉ với các
doanh nghiệp trong nớc, mà cả với các đối tác nớc ngoài. Hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay tồn tại và phát triển với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Nhng nếu
tồn tại riêng rẽ thì bất cứ doanh nghiệp nào, cũng nh một quốc gia trên thế giới sẽ
không thể phát triển, mở rộng kinh doanh, nền kinh tế trở nên trì trệ, không bắt
kịp với các nớc khác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nó là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng trên phạm vi quốc tế với chức năng tổ chức lu chuyển hàng hoá giữa trong n-
ớc với nớc ngoài. Xuất khẩu với vai trò tạo vốn cho nhập khẩu, mở rộng thị trờng
cho sản xuất trong nớc, tạo tiền đề vật chất để giải quyết nhiều mục tiêu kinh tế
đối ngoại khác của Nhà nớc. Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nớc,
cho phép một nớc tiêu dùng các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể sản
xuất, từ đó cân đối cơ cấu kinh tế, kích thích sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia thông qua việc mua
bán hàng hoá dịch vụ của các tổ chức kinh tế, Công ty, tập đoàn nớc ngoài và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng trong nớc hoặc tái xuất khẩu. Nhập khẩu là
một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, có tác động trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế đất nớc, và tiêu dùng của ngời dân. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu đóng vai rất
quan trọng:
+ Nhập khẩu cung cấp những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc, hoặc sản xuất
cha đáp ứng nhu cầu về mặt số lợng, chất lợng.
+ Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t, công nghệ tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật
công nghệ tiên tiến cho sản xuất trong nớc, đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Thông qua hoạt động nhập khẩu giúp bổ

sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
hài hoà, bền vững.
+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời dân. Nhập khẩu
giúp thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, đáp ứng kịp thời
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
+ Nhập khẩu giúp mở rộng quan hệ thơng mại trên thị trờng thế giới, đồng thời
tranh thủ khai thác đợc tiềm năng, sức mạnh về hàng hoá, công nghệ của nớc
ngoài.
+ Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy đến hoạt động xuất khẩu. Thông qua
nhập khẩu các nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lợng tốt, làm yếu tố đầu vào cho
sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
Việt Nam ra nớc ngoài.
3. Sự ảnh hởng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đến công tác kế
toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
- Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ thông qua các hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển
hàng hoá chính là thực hiện quá trình mua, bán và dự trữ hàng hoá.
- Nhập khẩu là một hoạt động lu thông hàng hoá, dịch vụ giữa trong nớc và ngoài
nớc. Đối tợng hàng nhập khẩu rất phong phú. Nó không chỉ là những mặt hàng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c mà còn bao gồm các trang
thiết bị, máy móc vật t kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Các mặt hàng đợc nhập khẩu phù hợp với ngành nghề kinh doanh ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo một vòng khép kín phải trải qua
hai giai đoạn: mua và bán hàng nhập khẩu. Thời gian lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu thờng kéo dài hơn so với hàng hoá trong nớc do phạm vi hoạt động nhập
khẩu vợt ra khỏi phạm vi biên giới mỗi quốc gia. Điều này tác động lớn đến hoạt
động kinh doanh, làm phát sinh nhiều chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chất lợng hàng
hoá có thể ảnh hởng, thời gian thu hồi vốn chậm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lợng vốn lớn. Những biến động về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng có

thể sẽ làm ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hàng nhập khẩu thờng nguyên đai, nguyên kiện, nguyên tàu, bên ngoài ghi rõ
các ký hiệu để tiện cho việc giao nhận, vận chuyển. Đối với các mặt hàng không
đóng gói đợc thì có những quy định riêng về bao bì giao nhận.
- Nhập khẩu thờng đợc thực hiện theo hai hình thức: Nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác.
- Các chỉ tiêu kinh doanh trong đơn vị xuất nhập khẩu thờng đợc phản ánh bằng
ngoại tệ. Mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt
động ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi tỷ giá ngoại tệ thay đổi và phơng pháp
kế toán ngoại tệ.
- Thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ theo phơng thức giao nhận và phơng
tiện chuyên chở. Xác định chính xác thời điểm hàng hoá nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạch toán đúng chỉ tiêu hàng nhập và kịp thời giải quyết
tranh chấp, thởng phạt khi nhận hàng nhập khẩu.
4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế, kế toán là một trong những công cụ
sắc bén và có hiệu lực để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị ra quyết định và giám đốc toàn bộ hoạt động kinh doanh. Kế toán lu chuyển
hàng hoá là khâu quan trọng trong các doanh nghiệp thơng mại, đảm bảo quản lý
kinh doanh đợc nhịp nhàng thông suốt, đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời là yếu
tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh góp phần vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi mua hàng, thanh toán tiền hàng với nhà xuất
khẩu đến khi hàng về, bảo quản, dự trữ, cho đến khi bán hàng thu tiền. Công tác
kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc tổ chức hợp lý và đúng đắn với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác về
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Kế toán nhập khẩu đảm bảo tổ chức tốt quy trình lu chuyển chứng từ hàng nhập

khẩu, tập hợp phân bổ chi phí, ghi nhận doanh thu, phản ánh sự biến động của
vốn, vật t, hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh đến lựa chọn thị trờng, bạn
hàng, khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Từ đó, giúp cho các
doanh nghiệp xác định đợc thị trờng mặt hàng tiềm năng phục vụ cho việc lập
chiến lợc kinh doanh.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của kế toán nói chung, và các đặc thù riêng của
hoạt động nhập khẩu, kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu có các nhiệm vụ
chính sau:
+ Kế toán nhập khẩu phải phản ánh, theo dõi, kiểm tra chặt chẽ tiến trình ký kết
và thực hiện các hợp đồng kinh tế nhập khẩu, kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng
hoá NK cả về số lợng và giá trị.
+ Nội dung hạch toán phải phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực các
khoản thu nhập trong kinh doanh.
+ Kế toán nhập khẩu tiến hành kiểm tra, theo dõi công nợ, thanh toán kịp thời cho
các chủ hàng nớc ngoài và với Ngân sách Nhà nớc, nhằm đảm bảo cán cân thanh
toán ngoại thơng, tạo lập niềm tin với các bạn hàng.
+ Kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót xảy ra trong hoạt động nhập khẩu, tìm
biện pháp giảm chi phí mỗi thơng vụ, tăng nhanh vòng quay của vốn, sử dụng vốn
an toàn và có hiệu quả cao.
+ Tuân thủ nguyên tắc kế toán ngoại tệ với các chỉ tiêu có liên quan, từ đó cung
cấp thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời cho quản lý hoạt động nhập
khẩu của các nhà quản trị và Nhà nớc.
Những nhiệm vụ này đặt ra cho công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu trong các
đơn vị rõ ràng, khoa học, và tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực chung của kế
toán đã thừa nhận, đồng thời phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị.
II. Nội dung nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1. Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hoá dịch vụ theo hai phơng thức:
bằng Nghị định th ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngoài Nghị định th.

1.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà các doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu dựa theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ Việt Nam ký kết với
Chính phủ các nớc khác Nghị định th hoặc Hiệp định th về trao đổi hàng hoá giữa
hai nớc và giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp thực hiện.
Ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của
Bộ thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã
khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nớc quy định.
1.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức nhập khẩu trong đó các doanh
nghiệp tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà n-
ớc. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao
dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách, chế độ
kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ tập
trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc Ngân hàng. Nhập khẩu
theo phơng thức này tạo cho các doanh nghiệp sự năng động, độc lập, thích ứng
với cơ chế thị trờng hiện nay. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với hoạt động
kinh doanh của mình, hàng hoá nhập khẩu sẽ có sự chọn lựa, đáp ứng phù hợp với
nhu cầu trong nớc.
2. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Trong mậu dịch quốc tế, thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu thờng đợc áp dụng nhiều
hình thức, trong đó có hai hình thức chủ yếu: hình thức nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác.
2.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp
NK TT là hình thức nhập khẩu là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh
XNK đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh hàng nhập khẩu, có thể trực tiếp tổ
chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các doanh
nghiệp nớc ngoài.

Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tự tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, cân đối
tài chính, lựa chọn phơng thức thanh toán sao cho phù hợp nhất đối với doanh
nghiệp, xác định phạm vi kinh doanh của mình trong khuôn khổ chính sách quản
lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc.
Thông thờng chỉ có những đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng
về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng
thực hiện.
2.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác
NK uỷ thác là hình thức nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia nhập khẩu không
trực tiếp đứng ra đàm phán với nớc ngoài mà nhờ qua một đơn vị nhập khẩu uỷ
thác có uy tín để thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Theo hình thức nhập khẩu này, bên nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ phải chịu sự điều
chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh bên đối tác
và luật buôn bán quốc tế. Bên giao uỷ thác nhập khẩu giữ vai trò là ngời sử dụng
dịch vụ, bên nhận uỷ thác giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng
theo sự thoả thuận giữa hai bên ký kết theo hợp đồng uỷ thác.
Ngoài hai hình thức trên, NK hàng hoá còn đợc thực hiện dới các hình thức: Tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu.
Việc kinh doanh nhập khẩu theo hình thức nào phụ thuộc vào điều kiện của
doanh nghiệp, với mục đích kinh doanh có hiệu quả bảo đảm cho doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển. Thông thờng doanh nghiệp kết hợp cả hai hình thức nhập
khẩu trực tiếp và NK uỷ thác khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
3. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh nhập khẩu
3.1. Phơng thức chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Ngời hởng lợi
Ngời chuyển tiền
(1)
(2)

(3a)
(3b)
(4)
Sơ đồ 1: Trình tự thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
(1) Giao dịch giữa ngời chuyển tiền và ngời hởng lợi
(2) Ngời chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi và
những chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của khách hàng (ngời hởng lợi) gửi
cho Ngân hàng chuyển tiền.
(3a) Ngân hàng chuyển tiền gửi một công điện chuyển tiền cho Ngân hàng đại lý
chuyển tiền cho ngời nhận.
(3b) Ngân hàng chuyển tiền gửi giấy báo nợ (giấy báo đã thanh toán cho ngời
chuyển tiền)
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khách hàng (ngời yêu cầu trả tiền)
yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời h-
ởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
3.2. Phơng thức ghi sổ
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản hay mở một quyển sổ để ghi nợ
cho ngời mua sau khi ngời bán hoàn tất việc giao hàng hoá và dịch vụ. Định kỳ
ngời mua trả tiền cho ngời bán bằng phơng thức chuyển tiền.
Theo phơng thức này, Ngân hàng không giữ vai trò là ngời mở tài khoản và thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán mà chỉ thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền vào cuối
kỳ.
Tài khoản mở ra để ghi nợ phải thu là tài khoản đơn biên tức là chỉ do ngời bán
mở, ngời mua có thể mở một tài khoản theo dõi nhng nó không có giá trị quyết
toán.
Ngân hàng ngời bán
Ngân hàng ngời mua
Ngời bán

Ngời mua
(3)
(3)
(2)
(1)
(3)
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự thanh toán theo phơng thức ghi sổ
(1) Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua
(2) Ngời bán gửi chứng từ cho ngời mua nhận hàng đồng thời báo nợ trực tiếp cho
ngời mua
(3) Đến kỳ, ngời bán yêu cầu ngời mua chuyển tiền thanh toán các khoản nợ trong
kỳ
Phơng thức thanh toán này chỉ áp dụng đối với những thơng vụ thật sự tin cậy
hoặc thanh toán cho những giao dịch nội bộ trong hệ thống Công ty.
3.3. Phơng thức nhờ thu
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sẽ hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và cung cấp dịch vụ cho ngời mua thì uỷ thác cho Ngân hàng
của mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Theo hình thức thanh toán này, có hai phơng thức nhờ thu:
(a) Nhờ thu hối phiếu trơn: là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng
thu đợc tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn bộ chứng từ thì
do ngời bán đa trực tiếp cho ngời mua nhận hàng mà không qua Ngân hàng.
(2)
Ngân hàng ngời bán
Ngân hàng đại lý
Ngời bán
Ngời mua
(1)
(3a)
(3b)

(2)
(4b)
(4b)
Sơ đồ 3: Nhờ thu hối phiếu trơn
(1) Gửi hàng kèm bộ chứng từ cho ngời mua
(2) Lập hối phiếu đòi tiền ngời mua kèm theo một uỷ thác
(3) Ngời mua trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cho Ngân hàng của
mình (Ngân hàng đại lý)
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho Ngân hàng ngời bán
(4a) Ngân hàng ngời bán thanh toán cho ngời bán
(4b) Khi ngời mua chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển
ngay cho ngời bán. Khi đến hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ đòi tiền của ngời mua
và thực hiện việc chuyển tiền thu đợc cho ngời bán.
(b) Nhờ thu kèm chứng từ: là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà căn cứ vào
chứng từ gửi kèm, với điều kiện ngời mua chỉ có thể nhận đợc bộ chứng từ này
nếu trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cho Ngân hàng chỉ định (Ngân
hàng đại lý).
Ngân hàng ngời bán
Ngân hàng ngời mua
Ngời mua
Ngời bán
(1)
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)

Sơ đồ 4: Nhờ thu kèm chứng từ

(1) Ngời bán giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán, hối phiếu đòi tiền nhờ
Ngân hàng ngời mua bằng th uỷ nhiệm
(2) Ngân hàng ngời bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến cho
Ngân hàng ngời mua
(3) Ngân hàng ngời mua yêu cầu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền của ngời mua và trả cho ngời mua bộ chứng từ để
đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì ngời mua sẽ nhận đợc bộ chứng từ.
3.4. Phơng thức tín dụng chứng từ
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một Ngân hàng
(Ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở L/C) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của L/C) hoặc
chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này
xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
trong th tín dụng.
(7)
(5)
(1)
(6)
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo
Ngời nhập khẩu
Ngời xuất khẩu
(2)
(5)
(3)
(6)
(4)
(8)
Sơ đồ 5: Trình tự thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ

×