Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Phơng hớng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty lơng thực cấp I Lơng Yên
I. Những nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán kế toán nói chung,
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty lơng
thực cấp I Lơng Yên, kết hợp với những kiến thức tiếp thu đợc trong quá trình học
tập tại nhà trờng em nhận thấy:
Trải qua một thời gian từ khi bớc vào cơ chế thị trờng.Công ty lơng thực cấp I
Lơng Yên đã vợt qua mọi thử thách và tự khẳng định mình. Đó là kết quả phấn đấu
không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Kết quả đó không
chỉ đơn thuần là sự thay đổi về lợng mà còn bao gồm cả sự lớn mạnh toàn diện về
trình độ quản lý của công ty. Trong sự phát triển chung của công ty bộ phận kế toán
cũng có sự lớn mạnh và thực sự là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý
doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty lơng thực cấp I Lơng Yên đợc tổ chức hợp lý, hoạt
động có nề nếp. Đội ngũ nhân viên có trình dộ chuyên môn vững vàng, yêu nghề.
Cùng với sự thay đổi lại toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nớc dẫn đến sự
thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và sổ sách kế toán của công ty
cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, giúp lãnh đạo công ty đánh giá đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ, qua đó xây dựng kế hoạch sản
xuất kỳ tiếp theo cho phù hợp với yêu cầu thị trờng.
Công ty là một doanh nghiệp vừa chế biến vừa kinh doanh lơng thực trên
nhiều địa bàn khác nhau nên tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức cơ cấu -
bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là thích hợp, đảm bảo sự lãnh đạo của kế
toán trởng cũng nh sự quản lý chặt chẽ ở các chi nhánh tại các điạ phơng khác nhau.
1
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho
phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên
tình hình biến động vật t, hàng hoá.
Ngoài ra, công ty còn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan
đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở rộng hiểu biết, đáp ứng yêu cầu của kế
toán tài chính, kế toán quản trị hiện nay. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành hàng quý khá nề nếp.Việc phối hợp giữa các
nhân viên kế toán nhịp nhàng giúp cho số liệu hạch toán ghi chép đợc chính xác, đầy
đủ là cơ sở đảm bảo cho giá thành sản phẩm đợc tính toán chính xác.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho
phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên
tình hình biến động vật t, hàng hoá.
Nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất công ty đã thực hiện
các biện pháp tích cực. Cụ thể là công ty đã thực hiện chế độ khoán quỹ lơng, trả l-
ơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, đồng
thời sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị.
Bên cạnh những thành công đã đạt đợc trong công tác kế toán nói chung, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì vẫn còn một số
tồn tại mà công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu
quản lý.Những tồn tại đó là:
Tồn tại 1: Về hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ song thực tế việc áp
dụng cho phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cha đúng theo
hình thức này. Cụ thể:
- Không lập chứng từ ghi sổ.
- Không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
2
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
- Phiếu kế toán có mẫu thiết kế vào mục đích sử dụng nh sổ nhật ký chung.
Tuy nhiên nếu Nhật ký chung dùng để ghi chép hàng ngày trực tiếp từ chứng từ gốc
thì phiếu kế toán ghi theo định kỳ sau khi đã phân loại, tổng hợp chứng từ gốc.
Tồn tại 2: Về việc sử dụng tài khoản.
Kế toán cha làm đúng hệ thống chế độ kế toán ban hành ngày 1/1/1996 vì
không sử dụng một số tài khoản nh:
- Tài khoản 621 Chi phí NVLTT để tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
- Tài khoản 622 Chi phí NCTT để tập hợp chi phí nhân công.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tập hợp khấu hao TSCĐ mà không sử dụng
tài khoản 627. Việc sử dụng tài khoản 627 để hạch toán tiền thu sử dụng vốn là sai
quy định và khoản này phải hạch toán vào tài khoản 421 để giá thành sản phẩm khỏi
tăng lên một cách bất hợp lý.
Nh vậy, những điều này đã gây khó khăn cho công tác quản lý các chi phí phát
sinh trong kỳ và khó khăn cho việc tính giá thành theo khoản mục.
Tồn tại 3: Về việc tập hợp các khoản chi phí.
ở công ty việc tập hợp một số chi phí không hoàn toàn chính xác. Cụ thể:
- Đối với chi phí bao bì chi thêm để đóng gói mì: Tại công ty khi kết thúc quy
trình công nghệ sản xuất, thành phẩm mì gồm các loại mì với các phẩm cấp khác
nhau trong đó có mì gói. Tuy nhiên, để mì gói bán đợc ra ngoài cần phải gia công
thêm bằng cách đóng gói. Theo tôi khoản chi phí này nên hạch toán vào chi phí bán
hàng, tập hợp riêng cho mì gói. Việc hạch toán nh vậy làm cho công tác tập hợp chi phí
sản xuất tính giá thành đơn giản hơn.
- Đối với chi phí nhân công: Theo đúng chế độ kế toán quy định, phải bao
gồm cả kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ 2 % tiền lơng công nhân sản xuất. Nhng
kế toán công ty đã đa chi phí này vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm giảm chi phí
sản xuất tập hợp đợc, giảm giá thành một cách bất hợp lý.
3
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Theo nguyên tắc hàng kỳ phải trích đủ số
khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ở công ty đã không làm nh vậy. Việc tập hợp chi phí khấu hao trong
kỳ nhiều hay ít phụ thuộc vào sức chịu đựng của giá thành. Nh vậy là không đúng
chế độ kế toán ban hành.
Tồn tại 4: Về cách phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất ở công ty đợc tập hợp theo yếu tố nên việc hai yếu tố chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền gọi chung là chi phí sản xuất chung là
cha hợp lý vì nếu tập hợp chi phí theo yếu tố thì hai yếu tố chi phí này phải đợc tách
ra, quản lý riêng.
Tồn tại 5: Về công tác tính giá thành sản phẩm.
Công tác tính giá thành sản phẩm còn một số điểm cần xem xét:
- Giá thành tại đơn vị không đợc tính toán chi tiết theo khoản mục chi phí gây
khó khăn lớn cho việc đánh giá, phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành.
- Kế toán tính giá thành không sử dụng sổ, bảng tính giá thành theo quy định
làm cho công tác quản lý giá thành của từng đối tợng tính giá thành không thực hiện
đợc.
- Phơng pháp tính giá thành doanh nghiệp áp dụng là phơng pháp hệ số, tuy
nhiên hệ số quy đổi doanh nghiệp áp dụng không thống nhất. Cụ thể kế toán căn cứ
cả vào giá bán và trọng lợng sản phẩm để tính hệ số quy đổi.
- Bên cạnh đó, cuối mỗi kỳ báo cáo sau khi đã tính toán xác định đợc giá
thành sản phẩm cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm để tìm biện pháp
hạ giá thành nhng ở công ty cha tiến hành công việc này.
Trên đây là một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty lơng thực cấp I Lơng Yên với mong
muốn đợc góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở
công ty.
4
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty lơng thực cấp I Lơng Yên.
ý kiến 1: Hoàn thiện sổ sách theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hiện nay, công ty Lơng thực cấp I Lơng Yên đang áp dụng Phiếu kế toán thay
cho Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên phiếu kế toán lại có kết cấu giống nhận ký chung, do
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên khi ghi bị trùng lắp, khó theo dõi chi tiết
cho từng khoản mục chi phí.
Mặt khác công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn vừa sản xuất, chế biến
vừa kinh doanh lại nhiều cán bộ kế toán nên áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ là hợp lý hơn. Nhng khi áp dụng hình thức này kế toán chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần phải tuân thủ đúng chế độ kế toán đã ban hành, phải tiến hành
ghi sổ theo sơ đồ 17 (trình bày ở phần thứ nhất. VI)
ở doanh nghiệp các nghiệp vụ liên quan đến sản xuất, chế biến diễn ra không
nhiều hàng ngày. Vì vậy việc lập chứng từ ghi sổ có thể tiến hành định kỳ theo tháng
sau khi đã phân loại chứng từ gốc theo nội dung kinh tế và thời gian các nghiệp vụ
phát sinh. Chứng từ ghi sổ sau đó đợc đánh số theo thời gian và ghi vào sổ cái theo
hệ thống.
* Bổ sung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Theo chế độ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp chi phí dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này
vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để
kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Với tác dụng nhẳm quản lý
và kiểm tra đối chiếu với các chứng từ ghi sổ nh trên theo em công ty nên bổ sung
thêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
5
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Mẫu 16: Chứng từ ghi sổ
Số 07
Ngày 30/ 3 /2001 Đơn vị: đồng
Trích yếu Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
.....
Chi tiền điện nớc tháng 3
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tiền lơng phải trả CNSX T3
Các khoản trích theo lơng T3
6277
6274
6221
6222
111
214
334
338
2.885.526
5.397.020
8.346.420
1.585.820
2.885.526
5.397.020
8.346.420
1.585.820
Theo số liệu thực tế quý I /2001:
Mẫu 17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quý I/ 2001 Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày
...
02
03
04
30/1
30/1
30/1
800.158.243
8.639.179
1.580.850
Cộng tháng 1
...
03
02
04
01
29/2
29/2
29/2
29/2
26.795.453
7.608.812
1.186.200
87.321.318
Cộng tháng 2
...
05
06
07
31/3
30/3
30/3
73.424.642
8.282.546
8.346.420
6
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Cộng tháng 3
Luỹ kế từ đầu quý
ý kiến 2 : Về công tác kế toán tập hợp chi phí NVLTT:
ở công ty Lơng thực cấp I Lơng Yên đang tập hợp chi phí theo yếu tố nhng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lại ghép chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền thành chi phí sản xuất chung. Mặt khác chi phí
sản xuất ở công ty không lớn chỉ có bốn yếu tố CPNVL, CPNC, CPKHTSCĐ và
CPSXC. Nh vậy kế toán công ty nên tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục để
thuận lợi cho việc tính giá thành.
Nh trên đã đề cập, chi phí bao bì cho mì gói hạch toán vào giá thành là cha
hợp lý nên sẽ đợc hạch toán lại nh sau:
Nợ TK 641: 14.628.200 đ
Có TK 153 (1532): 14.628.200 đ
Kế toán tập hợp chiphí sản xuất phải sử dụng TK 621- CPNVLTT để phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết khoản mục chi phí
NVLTT:
- TK 6211: Chi phí nguyên liệu chính.
- TK 6212: Chi phí vật liệu phụ(Bao bì đóng gói).
- TK 6213 : Chi phí nhiên liệu.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ
đợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ đính kèm với các chứng
từ gốc sẽ là căn cứ để ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi
vào sổ cái.
Cụ thể kế toán sẽ tiến hành ghi sổ việc tập hợp chi phí NVLTT nh sau:
7
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hồng
Căn cứ vào các phiếu xuất kho (mẫu 02), hàng tháng kế toán lập chứng từ ghi
sổ (mẫu 16). Chứng từ ghi sổ sau khi lập sẽ là căn cứ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ(mẫu 17), sổ cái tài khoản 621- Chi phí NVLTT(mẫu 12).
ý kiến 3: Về chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lơng, phụ cấp và các khoản
bảo hiểm nh kế toán công ty đã làm còn phải bao gồm kinh phí công đoàn tính theo
tiền lơng phải trả 2% nh BHYT.
Để phản ánh tình hình thanh toán lơng thực tế ở phân xởng Nhân chính, kế
toán nên sử dụng TK 622-CPNCTT và tài khoản cấp 2:
- TK6221: Chiphí tiền lơng.
- TK 6222: Các khoản trích theo lơng theo tỷ lệ quy định.
Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn phải tính KPCĐ trích
trên tiền lơng thực tế phải trả công nhân sản xuất mì: 2% * 22.000.194= 440.003 đ
Với số liệu cụ thể phát sinh tại phân xởng của công ty trong quý I / 2001 kế
toán hạch toán lại khoản chi phí này nh sau:
Nợ TK 622: 26.180.231 đ
- TK 6221 : 22.000.194 đ
- TK 6222 : 4.180.037 đ
Có TK 334: 22.000.194 đ
Có TK 338: 4.180.037 đ
Việc ghi sổ kế toán khoản mục chi phí này đợc tiến hành nh sau: Căn cứ vào
các bảng thanh toán lơng (mẫu 06) kế toán lập các chứng từ ghi sổ (mẫu 16) với nội
dung tiền lơng phải trả cho công nhân phân xởng. Chẳng hạn nh quý I/ 2001, từ
các chứng từ gốc, kế toán lập đợc các chứng từ ghi sổ liên quan đến việc tính lơng và
các khoản trích theo lơng của công nhân phân xởng. Các chứng từ gốc này đợc sử
8
8