Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.98 KB, 37 trang )

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần May Thăng
Long.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Tên đơn vị : Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế : Garmentcompany.
Tên viết tắt : THALOGA.
Trụ sở chính : 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long là một doanh nghiệp trực thuộc tổng
công ty may Việt Nam - Bộ Công Nghiệp, đợc chính thức thành lập vào ngày
08/05/1958 do bộ ngoại thơng ra quyết định, với tên gọi ban đầu là Công Ty May
mặc xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Đây là Công ty may mặc
xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long trong suốt những năm qua đã trải qua
những khó khăn gian khổ và đã đợc nhiều thành công qua từng chăng đờng. Công
Ty Cổ Phần May Thăng Long đã đạt đợc nhiều thành tích lớn đóng góp cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nớc trong thời kỳ chống mỹ cũng nh thời kỳ đổi
mới. Đợc chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức công đoàn và chi
đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch
đầu tiên của mình với tổng sản lợng là: 392.129 sản phẩm so với chỉ tiêu đạt
12.8%.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965 ) Công Ty có
những thành tựu cũng nh những chuyển biến đáng kể. Thị trờng xuất khẩu của
Công ty trong những năm 1960 đã đợc mở rộng tới các nớc: Liên Xô, Mông Cổ,
Tiệp Khắc, Cộng Hoà Dân Chủ Đức... Tháng 7/1961 Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 Minh Khai quận Hai Bà Trng, là trụ sở chính thức của Công ty ngày
nay. Ngày 31/8/1965 công ty đổi thành xí nghiệp may mặc xuất khẩu nhằm tạo
điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín chất l-
ợng sản phẩm.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ công ty gặp rất nhiều khó khăn nh-
ng ban lãnh đạo đã từng bớc tháo gỡ, cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra. Năm


1979, xí nghiệp đợc bộ quyết định đổi tên mới thành xí nghiệp May Thăng Long.
Từ năm 1980 đến 1988 là thời kỳ xí nghiệp dành đợc nhiều thắng lợi. Mỗi năm
xuất khẩu 5000.000 áo sơ mi và đợc Nhà nớc tặng thởng 2 huân chơng lao động
nhì năm 1983.
Từ năm 1988 đến nay cùng với sự đổi mới xây dựng đất nớc xí nghiệp May
Thăng Long đã khắc phục khó khăn, đổi mới quản lý sản xuất kinh doanh, đầu t
thêm cơ sở vật chất, nâng cao trình độ công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng Tây Âu và Nhật Bản, chú ý lớn đến thị trờng
may mặc hiện nay. Tháng 6/1992 xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp đổi tên thành
Công ty May Thăng Long.
Trong suôt những năm qua, với sự đoàn kết năng động sáng tạo và phát
triển trong 10 năm đổi mới gần đây, công ty luôn có tốc độ phát triển năm sau cao
hơn năm trớc. Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cung cấp
giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Đến nay Công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp,
mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trờng nội địa, ngoài ra Công ty còn nhận gia
công thêu, mài... khoảng 80% - 90% sản phẩm của Công ty dành cho xuất khẩu.
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị tr-
ờng mạnh, đầy tiềm năng: EU, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản... Mạng lới tiêu thụ hàng
nội địa của công ty lên tới 80 địa lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo hệ thống quảnn lý ISO 9001 -
2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dựng hệ thống quản
lý theo môi trờng ISO 1400.
Nh vậy một cơ sở sản xuất, trong những năm qua Công Ty Cổ Phần May
Thăng Long đã phát triển và trở thành một doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm
2003, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân
viên,năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với rất nhiều chủng loại nh:
sơ mi, dệt kim, Jacket, quần âu... Tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm là 120%.
Hiện nay công ty đã tiến hành cổ phần hoá thoe quyết định số 1496/QĐ -
TCCP ngày 26/6 /2003 của bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc,công ty cổ phần May Thăng Long trực thuộc tổng công ty may Việt Nam.

Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang đợc trẻ hoá năng động, có
trình độ cùng với đờng lối phát triển mới, công ty sản xuất nhiều hàng hoá đa
dạng phong phú, mở rộng thị trờng cả trong nớc và xuất khẩu để đạt đợc thành tựu
vợt bậc tự khẳng định vị trí của mình với bạn hàng trong và ngoài nớc cũng nh
khẳng định vị trí của ngành may Việt Nam trên trờng quốc tế. Trong những năm
gần đây công ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu tài chính sau:
Chỉ tiêu đv
tính
2004 2005 Số chênh lệch
2004 - 2005
%
1.Tổng doanh
thu
đồng 128.539.949.338 141.393.944.271 +12.853.994.933 109.9
2.Tổng chi phí đồng 126.942.893.011 139.643.782.312 +12.700.889.301 110
3. Tổng lợi
nhuận
đồng 1.597.056.327 1.750.161.959 +153.105.632 109.6
4. Tổng vốn lu
động
đồng 63.341.713.645 69.675.885.010 +6.334.172.365 110
5. Tổng vốn cố
định
đông 56.236.641.729 61.860.305.902 +5.623.664.173 110
6. Lao động sử
dụng
Ng 3166 4000 +8334 126.3
7.TN bình
quân
Ng/th

áng
1.098.542 1.113.352 +14.810 101.3

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phẩn May Thăng Long.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần May Thăng Long.
Công ty cổ phần May Thăng Long với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa tiến
hành sản xuất rồi tiêu thụ, công ty cổ phần may Thăng Long đã đáp ứng nhu cầu
trong và ngoài nớc và mang lại cho ngân sách Nhà nớc một lợng ngoại tệ lớn nhờ
xuất khẩu các mặt hàng sản xuất.
Hình thức hoạt động của Công ty may thăng Long là sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu trên lĩnh vực may mặc với ác thể loại sản phẩm chủ yếu: quần áo
bò, quần áo sơ mi nam, bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em, áo Jacket các loại, quần áo
thể thao và quần áo dệt kim.
Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp công nghiệp
chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ
A - Z ( bao gồm cắt, may, là, đóng gói đóng hòm, nhập kho ) với các loại máy
móc chuyên dùng và số lợng tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên liệu chính là
vải. Tính chất sản xuất các loại mặt hàng trong công ty là sản xuất phức tạp, kiểu
liên tục, quy mô sản xuất lớn. Mô hình sản xuất của công ty bao gồm nhiều xí
nghiệp thành viên. Công ty hiện có 5 xí nghiệp may chính phù hợp với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm gồm:
+ 3 xí nghiệp may I, II, III ở Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp may Nam Hải tại Nam Định.
+ 1 xí nghiệp may Hà Nam tại Hà Nam.
Trong mỗi xí nghiệp này chia thành 5 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau: văn
phòng, xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ là, kho công ty.
Ngoài ra xí nghiệp may chính công ty còn tổ chức bộ phận kinh doanh phụ
nh xí nghiệp phụ trợ gồm một phân xởng thêu, một phân xởng mài và một cửa
hàng thời trang.

Mô hình tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sơ đồ 9.
Sơ đồ 10: Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất của Công ty.
- Về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất đối tợng
chế biến vải đợc cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật
sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau,
phụ thuộc vào số lợng chi tiết các loại hàng chế.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu
liên tục sản phẩm phải trải qua những giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm
của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã nhng dù là mặt hàng nào, kể cả
các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất về loại vải cắt thời gian
hoàn thành nhng đều đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không
tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian mà thôi.
Tóm lại, chúng đều trải qua một quy trình công nghệ nh sau:
Công ty
XNII XN trợ
phụ
XN may
Nam Hải
XNIIIXNI
Văn Phòng XN
Px thêu Px mài
Tổ cắt
Tổ may
Kho công ty
Nguyên vật liệu chính là vải, vải đợc nhận từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại
mà phòng kỹ thuật chất lợng đã yêu cầu theo từng mã hàng. Vải đợc đa vào cắt,
đặt mẫu, cắt phá, cắt gọt, đánh số đồng bộ và cắt thành bán thành phẩm. Sau đó thì
nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp. Đối với những
sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thể hiện sau khi cắt rời mới đa xuống tổ

máy.
ở các tổ may chia thành nhiều công đoạn: may thân, may tay, may cổ.... tổ
chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng của dây chuyền mày là hoàn thành sản
phẩm. Đối với những sản phẩm cần tẩy mài thi may xong sẽ đợc đa vào giặt, tẩy
mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh chuyển xuống bộ
phận là, đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Thêu
Tẩy mài
Vật liệu phụ
Bao bì đóng
gói
Đóng gói
kiểm tra
May
May thân
May tay
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Nguyên vật
liệu ( vải )
Nhập kho

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Trong mỗi doanh nghiệp cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng,
nó là yếu tố quyết định sự thắng lợi hay thất bại của một doanh nghiệp, chính vì

vậy mà việc sắp xếp các phòng ban, các phân xởng làm sao cho hợp lý và phù hợp
với tình hình thực cho sản xuất, công việc của công nhân phải thuận lợi làm cho
công ty sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Trớc tình hình bức xúc nh vậy và do đặc điểm cảu sản xuất kinh doanh của
công ty, tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần may Thăng Long đợc thể
hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 12:Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần May Thăng
Long.
Chủ tịch hội đồng QT
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc điều hành kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc điều
hành nội chính
Phó tổng giám đốc điều
hành sản xuất
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh
nội địa
XN dich
vụ đời
sống
Cửa hàng
thời
trang
Trung

tâm
TM&
GTSP
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng
chuẩn bị
sản xuất
Phòng kế
hoạch thi
trờng
Bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả,
cung cấp kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản trị là mong muốn của tất cả mọi
doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Thăng Long nói riêng.
Tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long bộ máy quản lý đợc tổ chức theo
phơng pháp trực tuyến nghĩa là các phòng ban tham mu với ban giám đốc theo
từng chức năng, nhiệm vụ của mình để giúp phòng ban giám đốc điều hành ra
nhiều quyết định đúng đắn đem lại lợi ích của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời đứng đầu công ty, quản trị chung mọi
công việc trong công ty, thay mặt công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn
bộ bộ máy quản trị và tất cả các bộ phận của công ty.
Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về toàn bộ
hoạt động của công ty.
Phó giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp đỡ tổng giám đốc về
mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
Cửa hàng trởngGiám đốc xí nghiệp thành
viên
Nhân viên thống kê phân
xởng

Nhân viên thống kê các xí
nghiệp
XN may
Nam Hà
PX màiPX thêu
PX2 XN thiết
kế thời
trang
XN phụ
trợ
XN may
Nam Hải
PX SX
nhựa
PX3
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho tổng
giám đốc điều hành sản xuất, có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp
chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho tổng giám
đốc biết về mặt đời sống của cán bộ công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch
vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng khác bao gồm:
Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự các tổ chức của
công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động.
Phòng kế hoạch chất lợng: có nhiệm vụ quản lý phác thảo, tạo các mẫu các
mã theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty. Đồng thời có nhiệm
vụ kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm khi đa vào nhập kho.
Phòng kế hoạch thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm soát thị trờng và
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, tổ chức quản lý công tác
xuất nhập khẩu hàng hoá, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và

ngoài nớc.
Phòng kế toán tài vụ: tổ chức thực hiện công tác kế toán theo từng chính
sách của nhà nớc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu của
công ty. Phân tích tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất các
biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
Phòng chuẩn bị sản xuất: tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong kho
cũng nh vận chuyển cấp phát nguyên phụ liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất,
ngoài ra còn thực hiện kiểm tra số lợng, chất lợng phụ liệu phục vụ sản xuất.
Cửa hàng thời trang: các mặt hàng đợc trng bày mang tính chất giới thiệu là
chính. Bên cạnh đó còn cung cấp các thông tin về nhu cầu thị hiếu cỉa khách hàng
để xây dựng các chiến lợc tìm kiếm thị trờng.
Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm, trng bày, giới thiệu và bán các
sản phẩm của công ty. Đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản
hồi từ khách hàng.
Phòng kinh doanh nội địa: tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa quản lý hệ
thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp theo dõi báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của hệ thống cửa hàng nội địa.
Các xí nghiệp: cấp xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp bao
gồm: giám đốc, các phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có tổ chức sản xuất,
nhân viên tiền lơng, cấp phát thống kê, cấp phát nguyên liệu. Dới các trung tâm và
cửa hàng có cửa hàng trởng, các nhân viên....
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần May Thăng
Long.
2.1.2.3.1. Đặc điểm về bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ phần May Thăng Long.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức
quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, bộ máy kế
toán của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung. Bộ máy kế toán đợc thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán tài vụ ở công ty
còn các xí nghiệp thành viên, các bộ phận trực thuộc bộ máy không tổ chức bộ
máy riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra

công tác kế toán ban đầu, thu thập chứng cứ và ghi chép hạch toán giản đơn để
chuyển về phòng kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập các báo
cáo tài chính cung cấp các thông tin kịp thời đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh đạo
của công ty ra quyết định đúng đắn ở Công Ty Cổ Phần May Thăng Long bộ máy
kế toán đợc tổ chức nh sau:
Phòng kế toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời, trong đó có một kế toán trởng, 2
phó phòng kế toán và các kế toán viên bộ phận thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 13: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền
Kế toán
tiêu thụ
TP
Kế toán
tập hợp
CPGT
Kế toán
lơng &
BHXH
Kế toán
TSCĐ &
vốn
Thủ quỹKế toán trởng

Nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Phòng tài vụ: Mỗi nhân viên kế toán đợc giao nhiệm thực hiện một phần hành kế
toán khác nhau.
Kế toán trởng: Có vị trí đặc biệt trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện trong
toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kế toán ở công ty, đề xuất thời gian
với giá gốc về quy định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân công chỉ
đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong công ty, có quyền yêu cầu các bộ phận
trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết cho kế toán và kiểm
tra kế toán.
Kế toán tổng hợp: là ngời tập hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp sau đó lập
báo cáo tài chính đồng thời là ngời giúp việc cho kế toán trởng.
Kế toán vật t: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất
tồn từng loại vật t bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, lao động diễn ra
hàng ngày.
Kế toán TSCĐ và vốn: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình
khấu hao TSCĐ, theo dõi các nhân viên vào các quỹ của công ty.
Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ thanh toán tiền lơng và BHXH
cho cán bộ công nhân viên của công ty, ghi chép, phản ánh số liệu về số lợng lao
động, thời gian và kết quả lao động, tính lơng và các khoản trích theo lơng, phân
Kế toán
vật t
Nhân viên thống kê tại XN
bổ cổ phần, phân công đúng đối tợng sử dụng lao động. Đồng thời có đề xuất
nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có của công ty.
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình, tính toán công nợ với khách hàng, nhà
nớc và các ngân hàng mà công ty có giao dịch .
Kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp các chi
phí sản xuất trong kỳ thông qua báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên và từ đó tính tổng
sản phẩm của thành phẩm nhập kho.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn

kho thành phẩm, hạch toán doanh thu.
Kế toán tiền: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở mở sổ theo
dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh trong ngày tại công ty.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của công ty. Hàng ngày căn
cứ vào các phiếu thu chi hợp lệ đề xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, phần thu chi ,
cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
- Tại các xí nghiệp thành viên có các thủ kho, nhân viên thống kê tại xí nghiệp,
nhân viên thống kê phân xởng.
2.1.2.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán ở Công Ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế
toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám
đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã
thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi
sổ kế toán để lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ
thống sổ sách tơng đối phù hợp đảm bảo công tác kế toán của công ty, nội dung
theo đúng chế độ quy định đảm bảo công tác kế toán tiến hành một cách thờng
xuyên liên tục. Trình tự ghi sổ của công ty theo hình thức nhật ký chứng từ đợc
tóm tắt nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK Chứng Từ



M


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chi phí sản xuất gđ1
Kế toán

vật t
Chứng từ gốc: phiếu NK, XK...
Thẻ khoBảng
phân bổ
VL
Sổ chi
tiết
TK1521,
1522
NKCT số
1,2, 4, 5
Sổ chi
tiết
TK141,3
31
Bảng
tổng hợp
chi tiêt
NKCT số
7
Bảng kê
số 3, 4, 5
Sổ cái các TK152, 331, 621
Báo cáo kế toán
Đối chiếu số liệu cuối kỳ


2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần May Thăng
Long.
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.

Là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực may mặc. Do đó vật liệu của công
ty rất đa dạng và phong phú tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau nh: sợi, chỉ,
thuốc nhuộm, kim may, khuy áo, than, xăng, dầu, mực in, bao bìMỗi loại
nguyên vật liệu đều có đặc điểm riêng, khối lợng lớn. Một số loại vật liệu không
có khả năng bảo quản đợc trong một thời gian dài, chịu ảnh hởng của thời tiết, khí
hậu. Do đó công tác bảo quản và tàng trữ chúng rất phức tạp. Tính phức tạp của
công tác bảo quản nguyên vật liệu không chỉ ở chỗ chúng có khối lợng lớn mà còn
do tính chất lý hóa của chúng. Bởi vậy để thuận tiện hơn cho công tác quản lý sử
dụng và bảo quản nguyên vật liệu công ty đã chia vật liệu thành các loại sau:
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: Vải ngoài, vải lót, xốp, bông. Về mặt chi phí
chúng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành sản
phẩm ( 60%- 70%).
- Nguyên vật liệu phụ: Chỉ, khuy, nhãn mác, khóa
- Bao bì đóng gói: Bìa cứng, túi ni lông, hòm cát tông, đai.
- Nhiên liệu: Xăng, dầu, dầu nhờn.
2.2.3. Công tác bảo quản, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
- Quản lý: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, nguyên vật liệu
mua về nhập kho phục vụ cho nhu cầu sản xuất để bán tiêu thụ, đều do Tổng Giám
đốc ký hết. Phó Tổng giám đốc chỉ đợc ký khi Tổng Giám đốc ủy quyền. Trên cơ
sở đó phòng ( kinh doanh) kế hoạch phải đa ra kế hoạch thu mua nguyên vật liệu

×