Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH THUỐC VÀ CÔNG CỤ Y TẾ 204

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.59 KB, 34 trang )

Thực Trạng kế toán nguyên vật liệu của Công
ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế 204
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thuốc
và Công cụ y tế 204
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế 204
Công ty Thuốc và Thiết bị y tế 204 là một công ty Nhà nớc, tiến hành sản
xuất kinh doanh, hạch toán độc lập về mặt tài chính.
Công ty Thuốc và Thiết bị y tế 204 đợc thành lập năm 1965 dới sự chỉ đạo
của ngành và thành phố Hà Nội.
Năm 1983, căn cứ vào quyết định số 148 vào ngày 17/1/1983 của Uỷ ban
Nhân dân Thành phố Hà nội, xí nghiệp sát nhập với công ty dợc phẩm Hà nội
thành xí nghiệp liên hiệp dợc Hà nội.
Năm 1988, xí nghiệp liên hiệp dợc Hà nội tiến hành phân cấp quản lý cho
các đơn vị trực thuộc gồm 8 hiệu thuốc và 2 xí nghiệp sản xuất. Trong số 8 hiệu
thuốc có 4 hiệu thuốc nằm ở địa bàn 4 quận: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai
Bà Trng và 4 hiệu thuốc chuyên ngành khác là hiệu thuốc cung cấp, hiệu thuốc
dân tộc, hiệu thuốc chuyên doanh và hiệu kính thuốc.
Theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội ngày 10/11/1992,
đầu năm 1993 xí nghiệp liên hiệp dợc Hà nội tách thành 3 đơn vị riêng rẽ hoạt
động độc lập với nhau, đó là xí nghiệp dợc phẩm Hà nội, công ty dợc phẩm và
thiết bị y tế Hà nội và xí nghiệp kính mắt. Cũng theo quyết định này công ty
thuốc và thiết bị y tế đợc tổ chức lại trên cơ sở của hai xí nghiệp cũ là xí nghiệp
Thịnh Hào và xí nghiệp dợc phẩm Quảng An.
Nhiệm vụ, ngành nghề chính của xí nghiệp là sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng dợc phẩm ở Hà nội và miền Bắc. Ngoài ra công ty còn liên doanh với
các đối tác nớc ngoài và đã đạt đợc hiệu quả cao. Đó là liên doanh với KC-Vina
Thai của Thái Lan và liên doanh sản xuất dịch truyền B.Braun. Năm 1996 công ty
liên doanh với TN Manufacture Development cũng thu đợc nhiều lợi nhuận.
Sản phẩm của công ty là các loại thuốc ( thuốc viên, thuốc tiêm, cao xoa...)
là những sản phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con ngời. Sản
phẩm của công ty luôn đạt đợc chất lợng cao, thêm vào đó công ty luôn tăng cờng


đầu t trang thiết bị, máy móc, dây truyền sản xuất hiện đại nên đã đáp ứng đợc
nhu cầu thị trờng không chỉ ở Hà nội và miền Bắc mà còn vơn tới khu vực phía
Nam với hình thức mẫu mã ngày một đa dạng.
Quá trình sản xuất của công ty đợc khép kín từ khâu mua sắm vật liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm, mỗi phân xởng là một dây truyền sản xuất riêng biệt đợc
tổ chức sản xuất trên cơ sở kế hoạch sản xuất do phòng sản xuất xây dựng. Về
khâu tiêu thụ sản phẩm, công ty vừa tổ chức bán thuốc theo hợp đồng cho các cơ
sở bán thuốc phục vụ nhân dân Hà nội và các tỉnh lân cận, vừa mở một số quầy
trực tiếp bán thuốc cho nhân dân tại các trung tâm dợc.
Ta có thể xem xét một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2001 để thấy đợc
tình hình của công ty:
Doanh thu là 28,5 tỷ, so với năm 2001 là 22,8 tỷ.
Thu nhập bình quân công nhân 620.000 đồng/ ngời, năm 2001là 550.000
đồng.
Tổng quỹ lơng là 306.562.400
Số công nhân viên 210 ngời
Vốn cố định 3097,8 triệu đồng.
Vốn lu động 1128 triệu đồng
Trong đó:
Vốn NSNN cấp: 4186,9 triệu
Vốn tự bổ xung 325,5 triệu đồng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế
204
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ.
Công ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế là một công ty chuyên sản xuất các
loại thuốc - loại sản phẩm đặc biệt đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lợng. Quy trình
sản xuất thuốc của công ty là khép kín từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khâu
nhập kho thành phẩm. Có thể chia quy trình công nghệ sản xuất thành 3 giai đoạn:
Nguyên vật liệu Bán thành phẩm bước một ( cốm, dung dịch pha chế)Bán thành phẩm bước hai (viên, ống dung dịch)
Kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm

Nguyên vật liệu Xay rây Pha chế Dập viên Kiểm tra, đóng gói
Giao nhận
Đóng gói thành phẩm
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, kiểm
tra chất lợng và số lợng nguyên vật liệu so với tiêu chuẩn đề ra để đa vào sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất: sản xuất sản phẩm thông qua các bớc chế biến theo quy
trình công nghệ của từng loại thuốc.
- Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm: phòng quản lý chất lợng
tiến hành kiểm nghiệm thuốc, nếu đợc xác nhận đợc chấp nhận thì nhập kho thành
phẩm.
Ta có thể khái quát quy trình sản xuất thuốc nói chung của công ty nh sau:
(sơ đồ 8)
Sơ đồ 8: Khái quát quy trình sản xuất thuốc của công ty TNHH Thuốc
và Công cụ y tế 204:

(1) (2)
(3)
(1) Pha chế bớc 1
(2) Pha chế bớc 2
( 3) Pha chế bớc 3
Với từng loại thuốc khác nhau có qui trình công nghệ sản xuất khác nhau.
Ví dụ:
Sơ đồ 9 : Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
ống rỗng ủ ống Cắt ống Rửa ống Pha chế
Soi inKiểm tra, đóng góiGiao nhậnĐóng gói thành phẩm
Sơ đồ 10: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
Công ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế 204 là một đơn vị sản xuất kinh
doanh, hạch toán kinh doanh độc lập. Để thực hiện tốt công tác quản lý, công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung, thống nhất đảm bảo sự lãnh

đạo trực tiếp từ trên xuống, từ giám đốc tới các phòng ban, phân xởng và sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban với nhau đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
sản xuất và quản lý giám sát có hiệu quả công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- Ban giám đốc của công ty gồm 3 ngời. Đứng đầu là giám đốc công ty là
ngời giám sát và quản lý mọi hoạt động và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Làm nhiệm vụ tham mu cho
ban giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh.
- Các phòng ban của công ty gồm có:
+ Phòng kế hoạch do phó giám đốc kinh doanh kiêm trởng phòng điều hành
nhằm đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Chức năng của phòng kế
hoạch là xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng kinh
tế.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý tuyển dụng lạo động, ký
kết các hợp đồng lao động, giải quyết các chế độ về lao động, y tế, phụ trách
chung về hành chính và một số công việc khác.
+ Phòng kế toán có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung
cấp số liệu cho ban giám đốc để có các quyết định kinh tế kịp thời có hiệu quả.
Mặt khác, phòng còn có nhiệm vụ đảm bảo nguồn tài chính cho việc nhập xuất
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện tính toán chính xác kết quả sản xuất
kinh doanh và phân phối lợi nhuận theo qui định của Nhà nớc.
+ Phòng quản lý chất lợng có nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lợng của nguyên vật
liệu trớc khi đa vào sản xuất và của thành phẩm khi xuất xởng.
+ Phòng do phó giám đốc kỹ thuật giám sát bao gồm 2 bộ phận: kiểm
nghiệm và kỹ thuật. Vì thuốc là sản phẩm đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính
mạng con ngời nên nhiệm vụ của phòng quản lý chất lợng đặc biệt quan trọng.
+ Tổ cơ điện tổ chức và sửa chữa các thiết bị h hỏng, vận hành máy nổ, điều
hành dẫn lọc nớc của công ty và cấp điện khi lới điện bị mất đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc liên tục, đồng thời bảo dỡng định kỳ và đột xuất cho các đơn vị
máy, tổ chức lắp đặt các đơn vị máy để đa vào sản xuất.
+ Đội bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho công ty trên phạm vi rộng

hơn 40 hecta đất, bốn mặt đều tiếp giáp khu dân c.
+ Ngoài ra công ty còn có các phòng ban khác nh phòng kỹ thuật, phòng
thiết kế, tổ bốc vác
+ Các phân xởng chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng
và theo nhu cầu thị trờng.
Phòng ban thực hiện theo đúng tên gọi, chức năng đồng thời có sự phối hợp
nhịp nhàng, chặt chẽ đảm bảo cho sự tổ chức quản lý có hiệu quả và quá trình sản
xuất kinh doanh đợc diễn ra ổn định nhịp nhàng.
(Sơ đồ 11: )
Sơ đồ 11: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty thuốc và thiết bị y tế 204
Giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kế
hoạch
Phòng
tổ
chức
Phòng
TC - KT
Phòng
QL - CL
Phòng
cơ điện
Phòng
kỹ
thuật
Phòng

kiểm
nghiệ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Để cơ cấu phù hợp với yêu cầu quản lý tập trung thống nhất đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty Thuốc và Công cụ y tế 204 đợc tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức kế toán này, toàn bộ công
tác kế toán của công ty đợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty từ khâu ghi
chép ban đầu đến tổng hợp lập báo cáo, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Toàn bộ bộ máy kế toán của công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 12):
Sơ đồ 12: Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thuốc và công cụ y tế 204
Nhiệm vụ, chức năng của từng ngời nh sau:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp là ngời chịu trách nhiệm điều hành
chung công việc của phòng kế toán. Kế toán trởng tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ và theo dõi giám
KC - Vina Thái
Kế toán trởng kiêm kế
toán tổng hợp
KT tài
sản cố
định
KT chi
phí và
giá
thành
KT
ngâ
n
hàn
KT

tiền
mặt
KT
nguyê
n vật
liệu
Thủ
quỹ
KT phân xởng viên,
mắt ống
Kế toán phân xởng
thực nghiệm, đông
dợc
sát công việc của các kế toán viên, bộ máy kế toán giao dịch giải trình các báo
cáo kế toán với các cơ quan quản lý cấp trên nh cục thuế. Kế toán trởng đồng thời
kiêm kế toán tổng hợp là ngời ghi các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vào sổ kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ: là ngời quản lý quỹ tiền mặt của công ty, tổ chức thu chi tiền mặt
theo các chứng từ nhận đợc của kế toán tiền mặt.
- Kế toán tiền mặt: còn gọi là kế toán quỹ có nhiệm vụ lập phiếu thu chi tiền
mặt.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi việc nhập xuất nguyên vật liệu theo từng
nguồn nhập, phản ánh tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu. đồng thời kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ liên quan tập
hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tợng sử dụng và theo dõi giá vốn của
nguyên vật liệu xuất bán.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tình hình biến động
của tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các loại chi phí
(chi phí vật liệu, tiền lơng, bảo hiểm xã hội) lập báo cáo chi phí sản xuất. Kế toán

chi phí và giá thành còn chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty,
tình hình công nợ và lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả lỗ lãi và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán tài sản cố định: ghi chép, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố
định, tình hình trích khấu hao của từng loại TSCĐ.
- Kế toán phân xởng: tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, bảng tính lơng và
BHXH của công ty do mình phụ trách và chuyển cho kế toán các phần hành có
liên quan.
4. Hình thức tổ chức sổ kế toán
Mỗi một công ty phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế
toán của Nhà nớc, căn cứ vào qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính
toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao
hiệu quả công tác kế toán.
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 quy
định rõ việc mở sổ, ghi chép, lu trữ và bảo quản sổ kế toán. Việc vận dụng hình thức sổ
kế toán nào là tuỳ vào đặc điểm cụ thể của công ty. Hiện nay trong các công ty sản
xuất thờng sử dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Thuốc và Công cụ y tế 204 sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ,
phơng pháp kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Hình thức này thích hợp
với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi
chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm, trễ nhất là trong điều kiện thủ
công. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ "Đăng ký chứng từ ghi sổ"

- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đợc
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi
ghi sổ kế toán. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo
thứ tự thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản), giữa việc
ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp: bao gồm sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái tài
khoản
- Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của công ty, có thể là sổ
kế toán chi tiết vật liệu ...
(S¬ ®å sè 13: )
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ KT chi tiết
Sổ cáiSổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng TH số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 13: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(3)
(1) (2)

(4)
(5) (5)
(6) (6)
(7)


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thuốc và
Công cụ y tế 204.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty TNHH thuốc và Công cụ y tế 204
Sản phẩm của công ty là các loại thuốc từ thuốc tiêm đến các loại cao xoa
v..v.. Do đặc điểm của sản phẩm là rất đa dạng, nhiều chủng loại nên nguyên vật
liệu cũng yêu cầu nhiều loại khác nhau.
Mặt khác mỗi sản phẩm lại có công thức chế biến phức tạp gồm nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau tạo thành nên nguyên vật liệu của công ty lại càng yêu
cầu nhiều chủng loại.
Đặc thù sản phẩm của công ty là yêu cầu tuyệt đối về chất lợng nên đòi hỏi
cả đối với nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty hiện nay gồm khoảng 300
(7)
loại đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau và phải đáp ứng yêu cầu chất lợng trớc
khi đa vào sản xuất.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là những hoá chất và những chất hoá d-
ợc rất khó bảo quản vì nếu trong tình trạng môi trờng không đảm bảo hay quá thời
gian dự trữ quy định chúng sẽ bị biến chất hay giảm chất lợng. Đối với những hoá
chất hay dung dịch pha chế nếu không có sự bảo quản thích hợp và chu đáo chúng
dễ bị bay hơi hay có những phản ứng với những chất khác làm giảm chất lợng.
Khác với những sản phẩm khác có thể sản xuất ra sản phẩm loại 1, loại 2,
sản phẩm thuốc của công ty chỉ có những sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng mới đợc
đa ra thị trờng. Vì vậy bất kỳ những nguyên vật liệu nào không đủ tiêu chuẩn
cũng không đợc đa vào sử dụng.
Xuất phát từ đặc điểm khó bảo quản và thời gian sử dụng ngắn nên công ty
phải chú trọng đến công tác quản lý nguyên vật liệu từ thu mua, dự trữ, bảo quản
đặc biệt là khâu thu mua. Công ty phải lập kế hoạch thu mua hợp lý để vừa bảo

đảm cung cấp vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng
vốn lu động dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và làm kém phẩm chất
nguyên vật liệu. Đối với những nguyên vật liệu phải nhập khẩu từ nớc ngoài công
ty phải lên kế hoạch từ cuối tháng trớc, còn với nguyên vật liệu sản xuất trong n-
ớc phòng kế hoạch ký hợp đồng lâu dài, thờng xuyên, ổn định với đơn vị bán hàng
để từ đó có thể ổn định nguồn thu mua về giá cả, số lợng. Đối với những loại hàng
thờng xuyên có trên thị trờng giá cả không biến động nhiều thì sẽ dự trữ ít, ngợc
lại những loại khan hiếm thì phải lên kế hoạch thu mua dự trữ.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu của công ty có
những nét riêng biệt và khó khăn. Hạ thấp chi phí vật liệu, đảm bảo đúng chất l-
ợng là một mục tiêu phấn đấu của công ty nhằm hạ giá thành, nâng cao uy tín của
sản phẩm từ đó mở rộng thị trờng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Vì vậy yêu cầu đối với công ty là phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết chi
phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ nguyên
vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu của công ty rất phong phú, đa dạng gồm nhiều loại khác
nhau, mỗi sản phẩm lại đợc hợp từ nhiều loại có vai trò riêng trong cấu thành sản
phẩm nên Công ty thuốc và Công cụ y tế 204 không phân loại nguyên vật liệu
theo công dụng kinh tế và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất (phân chia
thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ) mà phân loại vật liệu theo kho.
Việc phân loại vật liệu theo kho, tuỳ vào tính chất, đặc điểm của từng loại vật liệu
để xếp vào từng kho thích hợp sẽ giúp công tác quản lý bảo quản nguyên vật liệu
dễ dàng hơn.
Nguyên vật liệu của công ty đợc chia thành:
- Kho nguyên liệu: bao gồm các loại nguyên liệu tham gia vào cấu thành
thực thể sản phẩm. Kho nguyên liệu đợc chia thành 4 loại:
+ Loại 1: Bột Vitamin C, Ampixilin, Bột B6...
+ Loại 2: Bột sắn, bột màu, bột tan...
+ Loại 3: Các loại dung dịch (oxy già, nớc cất...)

+ Loại 4: Các loại hoá chất, axit (axit tactic, axit boric...)
- Kho vật liệu: bao gồm các loại vật liệu phụ phục vụ cho quá trình đóng gói,
dán nhãn sản phẩm nh hộp gỗ, lọ nhựa, băng dính và nhiên liệu phục vụ công tác
sản xuất sản phẩm. Kho vật liệu chia làm 2 loại:
+ Loại 1: Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu hoả, than..
+ Loại 2: Vật liệu phụ bao gồm chai, lọ, băng dính...
Ngoài việc phân loại nguyên vật liệu công ty còn lập 1 bảng mục lục vật t.
Bảng mục lục vật t là bảng tập hợp tên các loại nguyên vật liệu trong công ty, nó
không đợc mã hoá và không đủ tiêu chuẩn trở thành 1 bảng danh điểm vật t. (Biểu
số 1)
Biểu số 1:
Mục lục vật t:
Kho nguyên liệu
STT Số thẻ kho Tên vật t Đơn vị tính
1
6
8
9
10
12
1
6
8
9
10
12
Ampixilin
Cloroxit
Penixilin
Glyxerin

Axit tactic
Axit boric
...
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
...
Kho vật liệu
STT Số thẻ kho Tên vật t Đơn vị tính
1
6
8
10
12
16
18
1
6
8
10
12
16
18
Chun vòng
Lọ nhựa
Kẹp sắt
Keo dán

Dây đai
Bông mỡ
Băng dính
...
Cái
Cái
Cái
Kg
Cái
Kg
Kg
...
Do NVL của công ty rất phong phú, đa dạng gồm nhiều loại khác nhau, mỗi
sản phẩm lại đợc hợp từ nhiều loại có vai trò riêng trong cấu thành sản phẩm nên
việc thành lập bảng mục lục vật t là hợp lý. Vì tác dụng của bảng là để cho kế
toán kho kiểm tra số lợng tồn, xuất một cách dễ dàng và chính xác hơn.
3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để thể hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo từng nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực
thống nhất.
Ngời ta thờng đánh giá nguyên vật liệu dựa vào một trong hai nguyên tắc là
đánh giá theo giá vốn thực tế và đánh giá theo giá nhập trớc xuất trớc.
Công ty thuốc và Công cụ y tế 204 các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu
diễn ra không thờng xuyên, số lợng và giá trị phát sinh thờng không lớn. Mặt khác
mỗi lần nhập, giá trị nguyên vật liệu lại có sự thay đổi, việc xác định đúng đắn
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần thiết. Do vậy công ty đã sử dụng
giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu.
3.1. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Công ty chỉ nhập kho nguyên vật liệu theo phơng thức mua ngoài.
Nguyên vật liệu mua ngoài từ hai nguồn là mua trong nớc và nhập khẩu.

- Đối với nguyên vật liệu mua trong nớc: Thông thờng nhà cung cấp giao tận
kho công ty. Do đó chi phí mua nếu có chỉ là chi phí bốc dỡ vận chuyển vào kho.
+ Trong trờng hợp mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên hoá đơn cha có thuế
GTGT và chi phí mua thực tế.
Ví dụ: Mua vật liệu(kẹp sắt) về nhập kho, và cha trả tiền cho ngời bán: giá
mua là 5.000.000, thuế GTGT là 500.000. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ trả bằng
tiền mặt là 110.000, trong đó thuế GTGT là 10.000.
(a) Nợ TK 152: 5.000.000
Nợ TK 133: 500.000
Có TK 331: 5.500.000
(b) Nợ TK 152: 100.000
Nợ TK 133: 10.000
Có TK: 111: 110.000
+ Trong trờng hợp mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT và
chi phí mua thực tế.
(a) Nợ TK 152: 5.500.000
Có TK 331: 5.500.000
(b) Nợ TK 152: 110.000
Có TK 111: 110.000
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: Giá trị thực tế vật t nhập kho bằng giá
mua cộng thuế nhập khẩu.
Ví dụ: Nhập khẩu một số vật liệu cha trả tiền cho ngời bán có trị giá tính ra
tiền việt nam là 20.000.000 thuế nhập khẩu phải nộp là 10%, thuế GTGT phải nộp
là 10%, chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu đợc chi trả bằng tiền mặt là 300.000.
(a) Nợ TK 152: 20.000.000
Có TK331: 20.000.000
(b) Nợ TK152: 20.000.000 x10% =2.000.000
Có TK 3333: 20.000.000 x10% =2.000.000

(c) Nợ TK 133: (20.000.000+2.000.000) x10%
Có TK 33312:(20.000.000 + 2.000.000) x 10%
(d) Nợ TK 152: 300.000
Có TK 111: 300.000
3.2. Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tính toán giá vốn thực tế nguyên vật liệu
xuất kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành thực hiện nh sau:
Giá trị hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc và giá trị hàng xuất kho
đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc là gần đầu kỳ.
Ví dụ: Trên thẻ kho của Doxycilin tháng 12 năm 2002
Ngày 28/11 tồn kho 12 kg, đơn giá 800000 đ/kg
Thành tiền 9600000đ
Ngày 6/12 xuất kho 10 kg
Ngày 10/12 nhập kho 15 kg, đơn giá 800000 đ/kg
Thành tiền 12000000đ
Ngày 15/11 xuất kho 10kg
Kế toán vật liệu tính ngay trên thẻ kho Doxycilin giá trị nguyên vật liệu từng
lần xuất kho nh sau:
Ngày 6/12: 10*800000 = 8000000đ
Ngày 15/12 đơn giá 80000 giá trị xuất = 8000000đ

×