Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.84 KB, 21 trang )

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
Doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến tổ chức công
tác kế toán.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
với chức năng tạo ra và trang bị tài sản sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân.
Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng mở tại các ngân hàng, đợc nhà nớc hoặc
ngành xây dựng giao vốn , có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn sản phẩm đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Cùng với
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nền kinh tế, ngành xây dựng cơ bản
không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu và ngày càng giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Cụ thể là:
- Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, trang bị tài
sản cố định cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
- Hoạt động sản xuất cơ bản góp phần làm tăng thu nhập quốc dân thay đổi cơ cấu kinh
tế của đất nớc.
- Xây dựng cơ bản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện công trình đô thị
hoá, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài
- Hoạt động của Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu theo phơng thức nhận thầu khối lợng
xây lắp do đơn vị chủ đầu t giao lại. Trong nền kinh tế thị trờng, việc nhận phần xây
lắp đợc tiến hành theo phơng thức đấu thầu giữa các Doanh nghiệp với nhau, đang thực
sự là vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng thầu thi công
công trình thì Doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng đợc giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở
xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá cả thị tr-


ờng và khả năng của Doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lý.
- Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp không cố định tại một điểm nh các
ngành sản xuất khác mà thờng xuyên di động theo địa điểm đặt sản phẩm, do đó thiết
bị máy móc, lao động thờng xuyên di động.
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng lớn của điều kiện thiên
nhiên nh: ma, bão, lụt... ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật t, máy móc thiết
bị dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài làm cho việc tổ
chức quản lý và hạch toán không nh đối với các ngành sản xuất khác. Sản phẩm xây
lắp phải lập dự toán và quá trình quản lý phải lấy dự toán để làm thớc đo so sánh với
thực tế. Mặt khác, giá bán của sản phẩm xây lắp đợc xác định trớc khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao khoán, địa điểm sản xuất cũng là địa điểm tiêu thụ sản phẩm .
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó chất lợng công trình phải đợc
quan tâm hàng đầu.
- Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp đợc thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau
nh: thi công cơ giới, thủ công, kết hợp giữa thủ công và cơ giới.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hởng rất lớn tới
công tác tổ chức hạch toán kế toán làm cho phơng pháp tập hợp chi phí xây lắp,
tính giá thành sản phẩm cũng có những đặc điểm nhất định. Do đó trong quá trình
sản xuất đòi hỏi các Doanh nghiệp xây lắp phải tổ chức quản lý chặt chẽ tài sản,
nguyên vật liệu, đặc biệt phải tổ chức kế toán chi phí trong quá trình xây lắp tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm
xây lắp hoàn thành, cung cấp tài liệu cần thiết để phân tích giá thành sản phẩm xây
lắp theo khoản mục.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp.
Quá trình hoạt động sản xuất trong các Doanh nghiệp nói chung, các Doanh
nghiệp xây lắp nói riêng là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm:
Sức lao động của con ngời, t liệu lao động, đối tợng lao động. Sự tham gia của các

yếu tố đầu vào quá trình sản xuất kinh doanh có sự khác nhau hình thành nên các
khoản chi phí tơng ứng. Trong nền kinh tế hàng hoá, với sự hoạt động của quy luật
giá trị các khoản chi phí đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, để tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh
nghiệp còn phải chi một số khoản chi khác mà thực chất là một phần giá trị sản
phẩm sản xuất ra nh: các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung, ở các Doanh
nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác
nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Bởi vậy, muốn tập hợp
và quản lý tốt chi phí thì việc phân loại chi phí sản xuất là tất yếu.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp .
Với mỗi Doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí xây lắp không thể dựa vào số liệu
phản ánh tổng số mà phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt
để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, giám sát toàn bộ chi phí xây lắp. Do đó đòi hỏi
phải có sự phân loại chi phí xây lắp thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức
nhất định, trên cơ sở đó phân tích sự biến động của từng loại chi phí để tìm ra các
yếu tố ảnh hởng để đề xuất biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo mục đích quản lý, đối tợng cung cấp thông tin
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp . Trên thực tế,
có một số tiêu thức phân loại nh sau:
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế .
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh

vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Toàn bộ
chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động sử dụng nh:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết kế xây dựng cơ
bản mà doang nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công mà Doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động
trực tiếp tham gia qúa trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí tiền lơng: Gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp lơng
+Chi phí về các khoản trích theo lơng: Gồm các khoản trích bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.
- Chi phí công cụ , dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là biểu hiện bằng tiền bộ phận tài sản cố
định hao mòn trong quá trình sử dụng của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua bên ngoài sử dụng cho qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp nh: tiền điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên .
Phân loại chi phí sản xuất trên có tác dụng quan trọng với việc quản lý chi
phí của lĩnh vực sản xuất : cho phép hiểu rõ kết cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản
xuấ tđể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất , làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn hay huy động sử
dụng lao động...
Việc phân tích chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế chỉ rõ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp đã phải bỏ ra những loại chi phí gì,
mỗi loại là bao nhiêu, là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, phục
vụ cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính và là cơ sở để phân tích kiểm tra
kế hoạch và định mức kinh tế về chi phí. Trên phơng diện quản lí vĩ mô, phân loại chi

phí sản xuất theo yếu tố còn là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc
dân.
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này, những khoản chi phí có chung công dụng kinh tế đợc xếp
vào khoản mục chi phí mà không xét đến khoản chi phí đó có nội dung kinh tế nh
thế nào. Tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất kinh doanh mà chi phí sản xuất đợc
chia thành các khoản mục khác nhau. Trong Doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất
đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu trong xây lắp không bao gồm chi phí vật liệu đã tính
vào chi phí chung và máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí về tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chí phí máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, chi phí sửa chữa lớn,
sữa chữa thờng xuyên máy móc, thiết bị thi công, động lực, tiền lơng của công nhân
điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Trong giá thành sản phẩm xây lắp ngoài các khoản
chi phí trực tiếp nói trên, các chi phí khác bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí
cho bộ máy quản lí, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí phục vụ công
nhân...
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí Doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động của từng Doanh nghiệp, từng địa điểm phát sinh chi phí ,
công dụng kinh tế của chi phí và nơi gánh chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Cách phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục phục vụ trớc hết cho nhu cầu quản trị Doanh nghiệp .
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đợc chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp : Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí. Chi phí trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tợng
hạch toán chi phí .
-Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Về phơng diện kế toán, chi phí không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho
từng đối tợng hạch toán chi phí mà phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Nh vậy, phần lớn chi phí cơ bản là chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung là
chi phí gián tiếp bao gồm : Tiền lơng cán bộ quản lý, các chi phí liên quan đến tổ
chức quản lý và phục vụ sản xuất của toàn Doanh nghiệp. Nhng chi phí sản xuất
chung cũng là chi phí trực tiếp trong trờng hợp Doanh nghiệp ( hoặc bộ phận ) chỉ
tiến hành sản xuất một loại sản phẩm. Định rõ chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn
cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp không ngừng giảm chi
phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t của Doanh nghiệp .
1.1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm hoàn thành.
Căn cứ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm sản xuất ra
thì chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đợc chia thành chi phí cố định( bất biến ) và
chi phí biến đổi (khả biến ).
- Chi phí cố định (bất biến ): Là chi phí không thay đổi tỷ lệ với khối lợng
sản phẩm sản xuất ra. Chi phí cố định có các trờng hợp sau:
+ Chi phí bất biến tuyệt đối (trong một khoảng khối lợng sản phẩm nhất
định). Trong trờng hợp này toàn bộ chi phí sản xuất không thay đổi khi thay đổi
khối lợng sản phẩm sản xuất ra, còn chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm
giảm đi (ví dụ: khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian, tiền lơng trong trờng
hợp trả theo thời gian).
+Chi phí bất biến tơng đối (thay đổi theo bậc thang). Chi phí này xuất hiện
khi trờng hợp trữ lợng các yếu tố tiềm tàng khai thác hết, muốn tiếp tục tăng khối l-

ợng sản phẩm sản xuất ra cần phải đầu t, bổ sung các yếu tố tiềm tàng mới. Tuy
nhiên, khối lợng sản phẩm sản xuất ra không phải là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
độ lớn chi phí bất biến mà là quy mô cần thiết phải thay đổi khả năng, trữ lợng của
sản xuất.
- Chi phí biến đổi ( khả biến) : Là chi phí thay đổi tơng quan tỷ lệ thuận với
khối lợng sản phẩm sản xuất ra. Thuộc chi phí này bao gồm : Tiền lơng công nhân
sản xuất (trả theo sản phẩm ), nguyên vật liệu, năng lợng dùng vào sản xuất...
Về phơng diện lý thuyết, sự biến động của chi phí biến đổi trong mối quan hệ với
khối lợng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí biến đổi có thể xảy ra các trờng hợp sau:
+ Trờng hợp 1: Toàn bộ chi phí tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lợng sản phẩm
sản xuất ra, còn chi phí trung bình của một sản phẩm thì không thay đổi.
+ Trờng hợp 2: Toàn bộ chi phí tăng chậm hơn khi khối lợng sản phẩm sản
xuất ra tăng, do đó chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm hạ xuống.
+ Trờng hợp 3: Toàn bộ chi phí tăng nhanh hơn khối lợng sản phẩm sản xuất
ra, do vậy chi phí trung bình của một đơn vị sản phẩm tăng lên.
Nh vậy, có thể thấy rằng khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi sẽ làm
cho tổng chi phí sản xuất thay đổi, nhng tác động của sự thay đổi khối lợng sản
phẩm đến các bộ phận chi phí sản xuất sẽ không giống nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công tác quản lí của Doanh nghiệp. Trớc hết qua việc xem xét mối quan hệ giữa
khối lợng sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất đã bỏ ra, giúp cho các nhà quản
lý tìm ra các biện pháp thích ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản
phẩm. Quan trọng hơn là thông qua việc phân tích, nghiên cứu cho phép Doanh
nghiệp xác định đợc khối lợng sản xuất ra để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên để hiểu đúng thế nào là chi phí sản xuất ta cần phải phân biệt giữa
chi phí và chi tiêu.
1.1.2.2.5.Phân biệt chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi phí gắn liền với kỳ
hạch toán chứ không phải mọi chi phí phát sinh trong kỳ. Trên thực tế có những chi
phí tiêu hao vật chất, sức lao động nhng không đợc coi là chi phí sản xuất. Chi phí

sản xuất không hoàn toàn đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu của Doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản và
lao động của Doanh nghiệp, không kể các khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì và
dùng nh thế nào?... Chi tiêu trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm : chi tiêu cho quá
trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm
tăng tài sản của Doanh nghiệp ( NVL, hàng hoá ,công cụ dụng cụ...) Chi tiêu cho
quá trình sản xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong Doanh nghiệp tăng lên.
Giữa chi phí và chi tiêu của Doanh nghiệp có mối quan hệ lẫn nhau nhng
đồng thời có sự khác nhau về lợng và thời gian.
+ Sự khác nhau về lợng xảy ra khi các khoản chi tiêu không có mục đích và
không có liên quan gì đến việc chuyển đổi thành sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: Các
khoản thiệt hại, hao hụt, tiền phạt...
+Sự khác nhau về thời gian do không phù hợp giữa thời gian phát sinh các
khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của các khoản chi phí đó (chi phí phải
trả và chi phí trả trớc).
1.1.3. Bản chất giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3.1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong cơ chế thị trờng, cùng với chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm
luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó ta phải hiểu rõ đợc giá thành sản
phẩm là gì?, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm nh thế nào?
Để xác định bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần hiểu rõ chức năng
của giá thành. Trong Doanh nghiệp, giá thành sản phẩm có các chức năng sau :
- Chức năng bù đắp chi phí : Với chức năng này giá thành là cơ sở để xác
định mức chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra để tạo ra sản phẩm cần phải bù đắp.
- Chức năng thớc đo chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh: Với chức năng
này giá thành thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để kiểm tra tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ
chức, kiểm tra, quản lý tác động đến hoạt động của Doanh nghiệp. Vậy giá thành

sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp đợc hiểu :
+ Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cần thiết đợc tính
bằng tiền để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
+ Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có
thiết kế hoặc dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình, công trình hoàn thành
toàn bộ, khác với Doanh nghiệp sản xuất khác ở Doanh nghiệp xây lắp giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình hạng mục hay khối lợng
xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng.
Mặt khác, trong Doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm hoạt động xây lắp là giá
bán sản phẩm (giá nhận thầu) đợc xác định trớc khi thi công sản xuất sản phẩm tức
là có trớc khi giá thành thực tế của sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay,
các Xí nghiệp xây lắp đã linh hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu
là công trình dân dụng, nhà ở, cửa hàng) sau đó bán cho các đối tợng có nhu cầu thì
giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác định
giá bán sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác
quản lý
Căn cứ vào cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành và ý nghĩa đối với công tác
quản lý thì giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành: giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán ( Z
dt
) : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng xây lắp . Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo
thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng
vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành .
Z
dt
= Giá trị định toán Lợi nhuận định mức.

Trong đó:
+ Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các Doanh nghiệp xây lắp
xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời làm căn cứ để các cơ quan quảm
lý nhà nớc giám sát hoạt động của các Doanh nghiệp xây lắp.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra .
- Giá thành kế hoạch (Z
kh
): Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ
thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ so với giá dự toán bằng các biện pháp
tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t, thi công, các định mức và đơn giá áp dụng cho
Doanh nghiệp xây lắp .
Z
kh
= Z
dt
Mức hạ Z
dt
- Z
kh
cho phép ta xem xét và thấy đợc tính chính xác những chi phí phát sinh
trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ Z
dt
- Với đơn vị không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác định
trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định mức
kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành.
- Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi
phí tồn kho theo định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất quản lý Doanh nghiệp.

Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán vào cuối kỳ kinh doanh.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý tổ chức của Doanh nghiệp.
1.1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng sản
phẩm xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá
thành gồm:
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng bàn
giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn
công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh
giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định,
nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp
với giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
1.1.3.2.3 Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu phản ánh giá thành
sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là giá thành do chủ đầu t đa ra để các Doanh nghiệp căn cứ vào
đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu xây lắp).
- Giá hợp đồng công tác xây lắp : là giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng ký kết
giữa nhà đầu t và ngời xây lắp, Sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
- Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế phục vụ cho
kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ việc phân loại chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán quản trị
xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành, là cơ sở cho nhà quản
lý so sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời .
1.1.4. ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng đối với chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi

nhuận để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết tốt
mối quan hệ Đầu vào và Đầu ra. Do đó, trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm không nên áp đặt một cách chủ quan, hợp thức hoá chi phí
không đúng vào giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, không
phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
-Nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho
các Doanh nghiệp khai thác, sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có trong Doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đó là chủ động lựa chọn các phơng án
phân loại chi phí, tập hợp chi phí, phơng pháp tính gía thành sản phẩm một cách
linh hoạt và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí của
Doanh nghiệp để đạt đợc chi phí đầu vào một cách hợp lí và tiết kiệm nhất nhằm
nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
1.2. Đối tợng, nội dung và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản
xuất xây lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các Doanh nghiệp, kế toán chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán ở đơn vị để phục vụ cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất . Vì
vậy, việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là một vấn đề then chốt
đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác và phát huy tác dụng của công tác kế
toán trong quản lý kế toán tài chính của Doanh nghiệp .
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và tính giá

×