Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Ở TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 50 trang )

Thực trạng kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và
tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
i. khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng
công ty giấy Việt Nam.
1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Giấy Việt Nam.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý Nhà
nớc của Bộ Công nghiệp, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ với
t cách là các cơ quan quản lý Nhà nớc. Tổng công ty Giấy là doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có
con dấu riêng để giao dịch theo quy định của Nhà nớc.
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 256/ TTg
ngày 29/04/1995 của Thủ tớng Chính phủ và Nghị định số 52/CP ngày 02/08/1995
của Chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức hoạt động của TCTy Giấy Việt Nam.
Tổng công ty Giấy có trụ sở chính đặt tại 25A- Lý Thờng Kiệt- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội. Đây là nơi làm việc của Ban lãnh đạoTổng công ty: Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, đồng thời cũng là cơ sở của các phòng ban trực
thuộc Văn phòng Tổng công ty.
Tên giao dịch quốc tế là:
VIET NAM PAPER CORPORATION ( VINAPIMEX ).
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam là liên hiệp Giấy gỗ diêm. Năm
1978, liên hiệp Giấy gỗ diêm toàn quốc đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 công
ty Giấy gỗ diêm phía Bắc và phía Nam theo nghị định 302/CP ngày 01/12/1978
của Hội đồng bộ trởng. Liên hiệp vừa là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các
đơn vị thành viên vừa là cơ quan cân đối, phân giao kế hoạch SXKD.
Đến năm 1995 ngành Giấy đề nghị Nhà nớc cho tách riêng vì ngành gỗ diêm
là một ngành kinh tế kỹ thuật khác, không gắn liền với ngành giấy mặc dù ngành
giấy và ngành gỗ diêm cùng sử dụng nguyên liệu là gỗ. Chính vì vậy dẫn đến sự
ra đời của Tổng công ty Giấy Việt Nam.


Tổng công ty GiấyViệt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn nhất
ngành giấy, bao gồm nhiều thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và đơn
vị sự nghiệp có liên quan gắn bó chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính,
công nghệ, thông tin, đào tạo,... hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giấy và trồng
rừng cây nguyên liệu giấy nhằm thực hiện tích tụ tập trung, phân công, hợp tác
sản xuất thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty
Với nội dung hoạt động khá phong phú, Tổng công ty Giấy Việt Nam không
chỉ sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy mà còn trực tiếp xuất, nhập khẩu, nhận
uỷ thác xuất, nhập khẩu các mặt hàng, vật t, nguyên liệu, máy móc thiết bị...
thuộc ngành Giấy.
Các nhóm mặt hàng kinh doanh:
- Mặt hàng xuất khẩu: chủ yếu là sản phẩm giấy đã hoàn thành.
- Mặt hàng nhập khẩu: gồm các mặt hàng nh nguyên liệu cho sản xuất giấy,
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... ngành Giấy nh: hoá chất, bột giấy các
loại, giấy vụn, lới đồng, chăn len...
- Mặt hàng sản xuất và tiêu thụ trong nớc: các sản phẩm giấy phục vụ cho
yêu cầu kinh tế, xã hội nh giấy viết, giấy in, giấy làm báo...
Thị trờng kinh doanh:
- Thị trờng trong nớc: Gồm các bạn hàng trong nớc chủ yếu là một số đơn vị
sản xuất kinh doanh thuộc ngành in và xuất bản, thị trờng hàng tiêu dùng.
- Thị trờng hàng nớc ngoài: Gồm các nhà nhập khẩu, xuất khẩu nớc ngoài
nh Brazil, Nga, úc, Thụy Điển, Malayxia, Hong Kong, Trung Quốc, Singapore,
Đài Loan, Indonexia...
Tổng công ty đợc phép tiếp cận thị trờng trong và ngoài nớc, đàm phán, ký
kết với các doanh nghiệp nớc ngoài các hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu. Tổng
công ty có quyền đầu t liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định; đồng thời có quyền chuyển
nhợng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
1.3. Quy mô của Tổng công ty Giấy Việt Nam

Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc lớn nhất ngành Giấy
với nhiều thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau.
Biểu 1:Tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty Giấy Việt
Nam năm 2002:
Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) % so với kế hoạch % so với năm 2001
Giá trị tổng sản lợng 1.742,979 108% 112.8%
Doanh thu 2.322,82 110,2% 102,7%
Nộp ngân sách 111,877 107,7% 81,1%
Lợi nhuận 62,879 114,3% 122%
Tại tổng công ty Giấy Việt Nam:
Biểu 2: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố tại Tổng công ty Giấy
Việt Nam:
ĐVT: đồng
Yếu tố chi phí Số tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
370.851.095.149
5.680.954.395
1.803.954.395
1.899.344.682
38.507.497.062
Tổng cộng 418.735.952.133
Biểu 3: Tình hình thu nhập của CBCNV
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Kỳ trớc Kỳ này
1. Tổng quỹ lơng

2. Tiền thởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lơng bình quân
5. Thu nhập bình quân
5.680.954.395
5.680.954.395
2.601.170
2.601.170
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
- Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật và có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
- Tổng công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với mọi
đối tợng trong và ngoài nớc.
- Tổng công ty có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
- Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công
nghệ, trang thiết bị.
- Tổng công ty đợc mời và tiếp đối tác kinh doanh nớc ngoài. Đợc sử dụng
vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả. Đợc hởng các chế độ u đãi đầu t hoặc tái đầu t
theo quy định của Nhà nớc.
- Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn
vị trực thuộc Tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sở hạch toán đầy
đủ của các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, có t cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng, có Điều lệ
hoạt động theo quy định của Nhà nớc và của Tổng công ty.
Nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam không chỉ đơn thuần thực hiện
chỉ đạo sản xuất, kinh doanh và lu chuyển hàng hoá trong và ngoài nớc, thực hiện

các hợp đồng xuất nhập khẩu mà còn tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
đầu t áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ngành Giấy sao cho có hiệu
quả hơn. Đồng thời Tổng công ty có nhiệm vụ hợp tác đầu t liên doanh liên kết
với các thành phần, các chủ thể kinh tế trong và ngoài nớc theo pháp luật Việt
Nam để mở rộng thị trờng kinh doanh.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm:
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Công ty Giấy Bãi Bằng
Công ty Giấy Tân Mai
Công ty VPP Hồng Hà
Trường Đào Tạo nghề giấy
Viện nc giấy và XenluyloCông ty Gỗ Đồng Nai
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng
..........
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty.
Bộ máy quản lý của Tổng công ty do Tổng giám đốc qui định theo điều lệ của
Tổng công ty đợc phê duyệt đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả:
Sơ đồ 11: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam
Văn phòng: Thay mặt Tổng giám đốc giao dịch với các cơ quan hữu quan,
tham mu truyền đạt những qui định của Tổng giám đốc về lĩnh vực hành chính, tổ
chức in ấn lu trữ tài liệu của Tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của Tổng giám đốc,

Phó Tổng giám đốc và các phòng. Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của các
đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, qui chế lao động, qui chế tiền lơng, khen thởng, kỉ
luật, đơn giá tiền lơng, đơn giá và định mức lao động, lĩnh vực hành chính pháp
chế và trong lĩnh vực đối ngoại.
Phòng quản lý kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
nghiên cứu các tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, từ đó đa ra các chính sách, các
tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm của mình và còn phải quản lý nhân viên của
mình.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trờng giúp
Tổng giám đốc ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh.
Đôn đốc các đơn vị thành viên của Tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ đã vạch
ra, kết nối giữa các bạn hàng, các nhà cung cấp lớn cho các đơn vị thành viên.
Xây dựng chiến lợc phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn,
kế hoạch giá thành, điều phối tác nghiệp sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lợc
thị trờng để cân đối nhu cầu giấy các loại cho xã hội. Thực hiện việc bình ổn giá
các sản phẩm giấy in, giấy viết, giấy in báo theo qui định của Nhà nớc.
Phòng nghiên cứu phát triển: Có trách nhiệm tìm hiểu ngành Giấy trên qui
mô toàn cầu, nắm bắt các thông tin mới về khoa học kĩ thuật trong ngành Giấy để
định hớng phát triển ngành, phối hợp với các đơn vị thành viên trong Tổng công
ty triển khai các đề tài khoa học, nghiên cứu cải tiến kĩ thuật trong ngành, giúp
Tổng giám đốc đa ra các giải pháp kinh tế kĩ thuật, thực hiện chức năng quản lý
cấp trên về kỹ thuật theo qui định của Nhà nớc ban hành.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ khảo sát thị trờng trong nớc và nớc
ngoài về các mặt hàng xuất nhập khẩu; đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, máy móc với các đơn vị trong nớc và nớc
ngoài; giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm ổn định sản xuất
và phát triển của ngành giấy; cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tham gia từng
bớc thị trờng ngoài nớc để tiến đến hoà nhập với ngành Giấy khu vực.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài
chính và kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác định

kết quả hoạt động SXKD của toàn Tổng công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác kế
toán, hạch toán ở các đơn vị thành viên và đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát tài chính theo quy định của Nhà nớc. Lập Báo cáo tài chính tổng hợp hàng
năm của Tổng công ty trên cơ sở tổng hợp các Bảng cân đối kế toán của các đơn
vị thành viên hạch toán độc lập trình Hội đồng quản trị để công bố Báo cáo tài
chính năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tổng hợp Văn phòng Phó phòng kế toán tổng hợp phụ trách tại phía Nam
Kế toán tổng hợp toàn ngànhKế toán xây dựng cơ bảnKế toán thanh toán ngoại tệKế toán thanh toánnội tệThủquỹBộ phận kế toán tại phía Nam
3. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổng công ty Giấy là một đơn vị có mạng lới hoạt động rộng rãi gồm nhiều
đơn vị thành viên hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc.
* Nhiệm vụ:
- Cân đối vốn hiện có điều chỉnh vốn tăng giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ
hoặc quy mô phát triển SXKD của các đơn vị thành viên theo quyết định của Tổng
giám đốc.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm của toàn Tổng công ty trên cơ sở kế
hoạch tài chính của các đơn vị thành viên.
- Tổ chức hạch toán tổng hợp các loại vốn, quỹ, tổng hợp giá thành, xác định
kết quả SXKD trên cơ sở Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên. Tổng hợp
Báo cáo quyết toán của toàn Tổng công ty trình lên Bộ Tài chính xét duyệt.
- Lập Báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm của Tổng công ty trên cơ sở tổng
hợp các Bảng cân đối kế toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trình
Hội đồng quản trị để công bố Báo cáo tài chính năm theo quy định của Bộ Tài
chính.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa
bàn hoạt động của mình. Đồng thời để đảm bảo làm sao cho cơ cấu bộ máy kế
toán đợc hợp lý, gọn nhẹ và kịp thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối t-
ợng sử dụng thông tin nên bộ máy kế toán ở Tổng công ty Giấy đợc tổ chức nh
sau:

Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tại Tổng công ty bao gồm 12 ngời đợc bố trí tại 2 địa điểm:
Văn phòng Tổng công ty chính đặt tại Hà nội gồm 7 ngời chịu trách nhiệm trớc
Tổng giám đốc tình hình hoạt động về tài chính - kế toán của Tổng công ty, tổ
chức lập báo cáo, tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp thành viên tại phía Bắc; đồng thời hớng dẫn chỉ đạo bộ phận tài chính kế
toán ở phía Nam.
Bộ phận tài chính- kế toán của Tổng công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
gồm 5 ngời có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp Báo
cáo tài chính cho kế toán tổng hợp toàn ngành.
+ Kế toán tr ởng: Là ngời tổ chức chỉ đạo bộ máy kế toán trong toàn Tổng
công ty, thông tin kế toán và hạch toán kinh tế đơn vị, tổ chức kiểm tra tài chính
kế toán, phê duyệt báo của các đơn vị thành viên; xét duyệt quyết toán các hoạt
động kinh doanh trong Tổng công ty trớc khi gửi lên cấp trên. Bên cạnh đó, kế
toán trởng còn trực tiếp tham mu với Tổng giám đốc về các hoạt động tài chính,
nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nớc và điều kiện cụ thể của Tổng công
ty .
+ Phó phòng kế toán văn phòng: Phụ trách kế toán và kiểm tra kế toán,
tổng hợp Báo cáo tài chính tại văn phòng Tổng công ty, thanh, quyết toán các hợp
đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, thanh toán công nợ bằng VNĐ và ngoại tệ, theo dõi
TSCĐ và khấu hao tài sản cố định; tổ chức hạch toán và theo dõi tình hình quản lý
sử sụng các quỹ của Tổng công ty cũng nh nguồn kinh phí sự nghiệp.
+ Phó phòng kế toán tổng hợp tại phía Nam: Đợc uỷ quyền thay mặt kế
toán trởng xử lý, kiểm tra tổng hợp Báo cáo tài chính tại phía Nam. Là ngời đợc
uỷ quyền phân công nhiệm vụ trong phòng tài chính- kế toán phía Nam.
+ Kế toán tổng hợp toàn ngành: Hớng dẫn chỉ đạo công tác kế toán cho
các đơn vị phù hợp với yêu cầu quản lý của toàn Tổng công ty, thực hiện kiểm tra,
tổng hợp tài liệu kế toán toàn Tổng công ty để lập báo cáo tài chính toàn ngành.
+ Kế toán ngoại tệ: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ có liên quan đến
ngoại tệ trong hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty.

+ Kế toán thanh toán nội tệ: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ
có liên quan đến quỹ tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ kế toán liên quan,
theo dõi và duyệt quyết toán kinh phí sự nghiệp.
+ Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tiến hành nhận, xuất tiền mặt;
theo dõi quỹ tiền mặt tại ngân hàng và ghi sổ liên quan.
Bộ phận kế toán tại phía Nam: Gồm kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền
nội tệ, ngoại tệ, thủ quỹ có nhiệm vụ giống nh ở phía Bắc Tổng công ty.
4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và ứng dung ph ơng tiện kỹ thuật xử lý
thông tin ở Tổng công ty Giấy.
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các sổ kế toán, số
lợng, mẫu sổ, mối quan hệ giữa các sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hoá và tổng
hợp số liệu kế toán từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết
cho việc lập báo cáo theo trình tự và phơng pháp nhất định.
Hiện nay Tổng công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Nhằm hiện đại hoá khâu hạch toán, giúp nhà lãnh đạo có thông tin kịp thời để xử
lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Tổng công ty đã áp dụng chơng trình kế toán
trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán ở Tổng công ty và các đơn vị
thành viên.
Hình thức Chứng từ ghi sổ có đặc điểm là tách rời việc ghi sổ theo thời gian
và ghi sổ theo hệ thống ở hai hệ thống sổ kế toán tổng hợp, đó là sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
đều phân loại chứng từ, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài
khoản.
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng chi tiếtsố phát sinhSổ cái
Bảng đối chiếusố phát sinh
Báo cáo kế toán

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tổng hợp phải thông qua chứng từ
tổng hợp (chứng từ trung gian) đó là chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán tổng
hợp đợc chia ra thành 2 loại sổ tách biệt giữa ghi sổ theo thời gian (trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ) và ghi sổ theo hệ thống tài khoản (trên sổ cái các tài khoản).
Còn việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc tiến hành đồng thời cùng với việc ghi sổ kế
toán tổng hợp và hạch toán chứng từ gốc vào các sổ chi tiết bằng cách lập "Bảng
chi tiết số phát sinh" để đối chiếu với sổ cái tài khoản tổng hợp liên quan. Việc
kiểm tra đối chiếu kế toán tổng hợp đợc thực hiện thông qua việc lập "Bảng chi
tiết số phát sinh" các tài khoản (Bảng cân đối kế toán).
Với hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
đều đợc đa vào chơng trình kế toán trên máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu.
Chơng trình sẽ tự động tính toán và vào các sổ chi tiết, tổng hợp, lập Báo cáo tài
chính đến cuối kỳ.
Chơng trình kế toán trên máy gồm hai hệ thống: Hệ thống hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VNĐ và hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 13: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
5. Trình tự kế toán tại Tổng công ty:
* Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày kế toán thực hiện và in ấn trên máy
vi tính, đồng thời các phiếu thu chi này đợc lu lại trong máy thành các chứng từ
gốc (chứng từ ghi sổ).
- Căn cứ vào các chứng từ đã thu chi thủ quỹ theo dõi vào sổ quỹ.
- Căn cứ vào sổ phụ và các chứng từ liên quan từ ngân hàng kế toán thanh toán
nhập các chứng từ này vào chơng trình kế toán đồng thời ghi các sổ chi tiết để
theo dõi.
* Căn cứ vào các quy định về quỹ lơng, kế toán trích quỹ lơng và tính toán
mức BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. Căn cứ vào số liệu này kế toán nhập
chứng từ vào chơng trình kế toán.

* Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh các tài khoản trên đồng thời căn cứ vào
quá trình thanh toán công nợ giữa các khách hàng (các đối tợng thanh toán công
nợ), kế toán công nợ nhập các bút toán bù trừ công nợ vào chơng trình kế toán và
rút số d công nợ từ chơng trình kế toán để theo dõi.
* Cuối kỳ căn cứ vào mức trích khấu hao cả năm đợc Bộ Tài chính phê duyệt,
kế toán tổng hợp chia cho từng kỳ kế toán và tính toán phân bổ mức trích KHCB
của từng bộ phận liên quan và định khoản các bút toán trích KHCB vào chơng
trình kế toán.
* Cuối kỳ kế toán tổng hợp xem xét toàn bộ các số liệu trong chơng trình kế
toán thực hiện việc in ấn, đối chiếu tổng hợp các tài khoản so sánh số liệu với các
sổ kế toán chi tiết.
* Đến kỳ báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính theo
quy định.
6. Hình thức tổ chức công tác kế toán ở Tổng công ty .
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh; dựa vào sự
phân cấp quản lý kinh tế nội bộ, căn cứ vào đội ngũ cán bộ chuyên môn cũng nh
khối lợng, tính chất công việc kế toán, Tổng công ty Giấy đã xây dựng theo mô
hình vừa tập trung vừa phân tán.
Theo mô hình này, ở Tổng công ty có phòng kế toán tập trung làm nhiệm vụ
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở văn phòng Tổng công ty, kiểm tra h-
ớng dẫn công tác kế toán toàn Tổng công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài
chính toàn ngành.
Tại các đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng thực hiện công tác
hạch toán hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc đơn vị mình
theo sự phân cấp của phòng kế toán Tổng công ty lập báo cáo cần thiết để gửi lên
phòng kế toán tập trung.
Đơn vị chi nhánh Tổng công ty ở TP. Hồ Chí Minh, do vị trí địa lý cách xa
Tổng công ty do đó phòng tài chính - kế toán tại chi nhánh thực hiện hạch toán t-
ơng đối hoàn chỉnh giúp kế toán trởng thực hiện công việc hạch toán đợc thuận
tiện và chính xác.

Loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán có rất nhiều
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các đơn vị thành viên. Mặt khác loại hình tổ chức công tác kế toán này
còn hạn chế bớt những khó khăn trong việc phân công lao động, thực hiện chuyên
môn hoá nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán cũng nh thuận tiện
trong việc ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật tính toán và thông tin kế toán.
Tổng công ty tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã đáp ứng
đợc yêu cầu tổ chức khoa học, hợp lý lao động, cán bộ và nhân viên kế toán xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận trong phòng kế toán sự phối kết
hợp các bộ phận liên quan đảm bảo công việc thực hiện có hiệu quả và nhanh gọn.
Mặt khác, việc tổ chức công tác kế toán này cũng đã tôn trọng các quy định có
tính chất nguyên tắc đó là: cán bộ kế toán đợc đảm bảo độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ, quy định trong các chế độ kế toán, cán bộ kế toán không đợc kiêm
nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và phụ trách công tác kế toán,...
Niên độ kế toán của Tổng công ty bắt đầu từ ngày 01/01/ N và kết thúc vào
ngày 31/12/ N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam. Nguyên tắc
và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là: tỷ giá quy đổi ngoại tệ đợc căn
cứ theo giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thơng ngày hạch toán. Sau đó, tỷ giá năm
quyết toán sẽ đợc xác định theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố.
Phần chênh lệch sẽ đợc hạch toán vào khoản chênh lệch giá vào thời điểm cuối
năm.
Tổng công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết
định 1144/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Việc mở các tài khoản
chi tiết cấp 2 và cấp 3 đợc thực hiện theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động SXKD của TCTy.
ii. thực trạng kế toán nguồn vốn chủ sở hữu tại tổng công ty
giấy Việt Nam
1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn cơ bản hình thành nên các loại tài sản
của TCTy.

Nguồn vốn kinh doanh của TCTy đợc hình thành từ nguồn Ngân sách cấp và
nguồn tự bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD.
Nguồn vốn kinh doanh trong năm tăng chủ yếu là do:
- Kết chuyển từ nguồn vốn XDCB và quỹ đầu t phát triển về nguồn vốn kinh
doanh theo quyết định của HĐQT TCTy.
- Tăng nguồn vốn kinh doanh cụ thể là tăng nguồn vốn rừng (TK 4113) do
bảo toàn vốn.
1.1. Tài khoản sử dụng:
TK111,112,151,152,156,211,213
TK 414,4312, 441
TK111,112,152,153,154,155,311
TK 111,112, 336
TK 411 (chi tiết theo nguồn)
TK 421, 415, 412
TK111,112, 412
Nộp vốn lên cấp trên
Trả vốn cho NS, liên doanh
Giảm vốn KD do cấp trên cấp
Nhận vốn do NS cấp, viện trợ
Bổ sung vốn kinh doanh từ lợi nhuận, quỹ khác
Bổ sung từ vốn chủ sở hữu khác khi công tác XDCB, mua TSCĐ đã hoàn thành
Kế toán sử dụng tài khoản: TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Đợc mở chi tiết 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111: Vốn cố định.
- TK 4112: Vốn lu động.
- TK 4113: Vốn rừng.
- TK 4114: Vốn liên doanh.
Riêng TK 4113 còn đợc mở chi tiết 2 TK cấp 3:
+ TK 41131- Nguồn vốn rừng cha khai thác.
+ TK 41132- Nguồn vốn rừng đã khai thác đợc sử dụng tiếp.

1.2. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các chứng từ:
- Các quyết định của Hội đồng quản trị về điều động vốn kinh doanh.
- Biên bản bàn giao công trình XDCB hoàn thành.
- Hoá đơn tài chính,...
Kế toán thực hiện cập nhật các chứng từ khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Phần mềm kế toán trên máy đợc cài đặt sẽ thực hiện tính toán và vào các sổ liên
quan, sổ chi tiết, tổng hợp TK 411.
1.3. T rình tự hạch toán:
Tại Tổng công ty giấy Việt Nam, trình tự hạch toán nguồn vốn kinh doanh
đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán vốn kinh doanh:
ở các đơn vị thành viên hạch toán độc lập khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sẽ hạch toán theo đúng chế độ tài chính - kế toán hiện hành, cuối kỳ chuyển
báo cáo về văn phòng TCTy để kế toán tổng hợp toàn ngành lập báo cáo tổng hợp
TCTy.
Trong năm 2002 nguồn vốn kinh doanh - vốn liên doanh (TK 4114) của toàn
TCTy không biến động.
Cụ thể, trong quý IV có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguồn
vốn kinh doanh của TCTy nh sau:
Tổng công ty Giấy VN. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Số:1659/QĐ- HĐQT. Độc lập- Tự do-Hạnh phúc.
********o0o********
Hà Nội, Ngày 16 tháng 11 năm 2002.
Quyết định của hội đồng quản trị
tổng công ty giấy Việt Nam
V/v: Điều chuyển vốn ngân sách cho Công ty Giấy Bãi Bằng.
- Căn cứ nghị định 52/CP ngày 2/8/1995 của Chính phủ về ban hành điều lệ
tổ chức hoạt động của TCTy Giấy.
- Căn cứ quyết định 512/QĐ- HĐQT ngày của Hội đồng quản trị về ban

hành quy chế tài chính của TCTy Giấy.
Quyết định
Điều 1: Điều chuyển 597.600.000 đ tiền Ngân sách cho Công ty Giấy Bãi Bằng.
Điều 2: Tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trởng các đơn vị có trách nhiệm thực
hiện quyết định này.
Nơi nhận Ngày 16 tháng 11 năm 2002
- Nh điều 3 T/M, Chủ tịch HĐQT.
- Phòng TCKT (ký và đóng dấu)
- Lu VP
Theo quyết định này của HĐQT, ngày 15 tháng 12 năm 2002, Tổng công ty
chuyển nguồn cho Công ty Giấy Bãi Bằng số tiền mặt là 597.600.000đ.
Đồng thời trong tháng 11, HĐQT quyết định bàn giao 1 xe 601 0929 cho giấy
Đồng Nai theo quyết định số1677/QĐ- HĐQT, với mẫu chứng từ nh trên với
nguyên giá tài sản cố định là 402. 400.000đ.
Dựa trên các chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ theo các
từng ngày phát sinh nghiệp vụ nh sau:
Chứng từ ghi sổ
Số: 1153
Ngày 26 tháng 11 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Điều động xe ĐN 4111 211 402.400.000
Cộng 402.400.000
Kèm theo...3 chứng từ gốc.
Ngời lập Kế toán trởng
(Ký) (Ký)
Chứng từ ghi sổ

Số: 1158
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Điều động vốn BB 4111 111 597.600.000
Cộng 597.600.000
Kèm theo...3 chứng từ gốc.
Ngời lập Kế toán trởng
(Ký) (Ký)
Căn cứ vào các nghiệp vụ trên, kế toán văn phòng cập nhật các chứng từ vào
máy tính, máy sẽ tự động ghi sổ chi tiết TK 411 nh sau:
Sổ chi tiết TK 4111.
Nguồn vốn kinh doanh (vốn cố định)
Từ ngày 01/10/2002 đến ngày 31/12/2002.
(Tổng công ty Giấy Việt Nam)
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
SốHCT Diễn giải
TK
ĐƯ
Nợ Có
D đầu kỳ 11.006.991.589
26/11 20021677 Điều động xe ĐN 211 402.400.000
31/12 Cộng PS 402.400.000
31/12 Cuối kỳ 10.604.591.589
Ngày 31 tháng 12 năm 2002

Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký và đóng dấu)
Sổ chi tiết TK 4112.
Nguồn vốn kinh doanh(vốn lu động).
Từ ngày 01/10/2002 đến ngày 31/12/2002.
(Tổng công ty Giấy Việt Nam)
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
SốHCT Diễn giải
TK
ĐƯ
Nợ Có
D đầu kỳ 36.811.562.106
15/12 20021659 Điều chuyển NS 111 597.600.000
31/12 Cộng PS 597.600.000
31/12 Cuối kỳ 36.213.962.106
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký và đóng dấu)
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành lập Sổ Cái TK 411 - nguồn vốn kinh
doanh.
Sổ cái
Tài khoản: 411
Nguồn vốn kinh doanh
(Từ ngày 01/10/2002 đến ngày 31/12/2002.)
ĐVT: đồng
STT Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền

Nợ Có
D đầu kỳ 50.689.686.155
1. Điều động xe Đ.N 211 402.400.000
2. Điều chuyển NS cho BB 111 597.600.000
Cộng phát sinh 1.000.000.000
D cuối kỳ 49.689.686.155
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký và đóng dấu)
Sổ cái
Tài khoản: 411
Nguồn vốn kinh doanh
Năm: 2002
(Tổng công ty Giấy Việt Nam)
ĐVT: đồng
STT Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
D đầu kỳ 26.117.258.793
.. . ..
Cộng phát sinh 1.000.000.000 24.572.427.362
D cuối kỳ 49.689.686.155
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký và đóng dấu)
Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập cuối quý gửi báo cáo tài chính về
văn phòng TCTy, việc tổng hợp nguồn vốn kinh doanh do kế toán tổng hợp toàn
ngành thực hiện.
2. Kế toán chênh lệch tỷ giá.

2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
Các tài khoản liên quan: TK 311, TK 331, TK 341, TK 1112, TK 1122,...
2.2. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các chứng từ:
- Hợp đồng vay ngắn hạn, dài hạn bằng ngoại tệ.
- Th tín dụng.
- Hợp đồng nhập xuất hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Các chứng từ khác.
Kế toán công ty sử dụng tỷ giá thực tế để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ hoặc các khoản công nợ phải trả, phải thu. Khi thực hiện thanh lý
hợp đồng có liên quan đến ngoại tệ, nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá, kế toán
phản ánh vào TK 413 và sổ tổng hợp TK 413. Nguyên tắc và phơng pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác là: tỷ giá quy đổi ngoại tệ đợc căn cứ theo giá bán ra của
Ngân hàng Ngoại thơng ngày hạch toán. Sau đó, tỷ giá năm quyết toán sẽ đợc xác
định theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố. Phần chênh lệch sẽ đợc
hạch toán vào khoản chênh lệch giá vào thời điểm cuối năm.
Ngày 11/6/2002 TCTy thực hiện thanh toán hợp đồng vay ngắn hạn 30.000
USD của Ngân hàng ANZ. TCTy thực hiện chuyển toàn bộ số d TK tiền gửi bằng
ngoại tệ tại ANZ.
Tỷ giá hối đoái lúc gửi tiền là: 15.050đ/USD, lúc vay: 14.957đ/USD. Vì tỷ
giá ngày 11/6 là 15.050đ/ USD- tỷ giá tăng nên số chênh lệch này đợc ghi tăng nợ
phải trả- vay ngắn hạn và ghi tăng số d TK 112 (11222) và đợc ghi vào sổ chi tiết
TK 413 nh sau:
Sổ chi tiết TK 413
Chênh lệch tỷ giá
Từ ngày 01/04/2002 đến ngày 30/06/2002.
ĐVT: đồng
Ngày
tháng

SHCT Diễn giải
TK
ĐƯ
Nợ Có
D đầu kỳ 2.784.100
. . .. .. .. .
Cộng PS 2.784.100
D cuối kỳ 0
Ngày...tháng... năm 2002.
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu)
Sổ cái.
Tài khoản: 413.
Từ ngày 1/4/2002 đến ngày30/6/2002
ĐVT: đồng
STT Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Số d đầu kỳ 2.784.100
. ..
Cộng phát sinh 2.784.100
Số d cuối kỳ 0
Ngày...tháng... năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu)
Sổ cái.
Tài khoản: 413.
Năm: 2002
(Tổng công ty Giấy Việt Nam)

ĐVT: đồng
STT Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Số d đầu kỳ 2.784.100
. ..
Cộng phát sinh 2.784.100
Số d cuối kỳ 0
Ngày...tháng... năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu)
Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập cuối quý gửi báo cáo tài chính về
văn phòng TCTy, việc tổng hợp chênh lệch tỷ giá do kế toán tổng hợp toàn ngành
thực hiện.
3. Kế toán các quỹ và tình hình quản lý sử dụng các quỹ của TCTy.
Các quỹ xí nghiệp bao gồm quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ này đợc
hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để lại doanh
nghiệp theo quy định của chế độ tài chính và từ một số nguồn khác (viện trợ, cấp
dới nộp, cấp trên cấp bổ sung). Các quỹ xí nghiệp đợc sử dụng cho từng mục
đích chi tiêu riêng.
Để theo dõi nguồn hình thành và sử dụng các quỹ xí nghiệp, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
*Tài khoản 414: Quỹ đầu t phát triển.
*Tài khoản 415: Quỹ dự phòng tài chính.
*Tài khoản 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
*Tài khoản 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Các tài khoản phản ánh quỹ xí nghiệp có kết cấu chung nh sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm giảm quỹ xí nghiệp.

Bên Có: Các nghiệp vụ làm tăng quỹ xí nghiệp.
D Có: Số quỹ xí nghiệp hiện có.
3.1. Kế toán quỹ đầu t phát triển.

×