Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hướng tới được giao quyền tự chủ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.93 KB, 9 trang )

QUẢN LÝ - KINH TẾ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẠI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TRONG ĐIỀU KIỆN HƯỚNG TỚI ĐƯỢC GIAO
QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
IMPROVING THE ORGANIZATION OF ACCOUNTING WORK IN PUBLIC NONBUSINESS UNITS IN THE HO CHI MINH CITY IN THE CONTEXT OF BEING
ASSIGNED FINANCIAL AUTONOMY
Ngô Thị Mỹ Thúy
Nguyễn Thị Định

Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 28/11/2018
Ngày phản biện đánh giá: 18/12/2018
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2018

Tóm tắt: Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập là xác định
những công việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các
bộ phận, phòng ban khác thực hiện nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được
các yêu cầu của đơn vị. Tổ chức công tác kế toán thực chất cũng là tổ chức quản lý trong
đơn vị nhưng nó là sự kết hợp uyển chuyển giữa tính bắt buộc của pháp luật và sự vận
dụng phù hợp của từng đơn vị. Mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được quản lý
và kiểm soát chặt chẽ, chi phí thấp tương ứng với hiệu quả mang lại, cung cấp thông tin
kế toán hữu ích cho các đối tượng sử dụng, tất cả được thể hiện trong việc tổ chức công
tác kế toán của đơn vị
Việc tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ
không chỉ giúp cho việc lập báo cáo quyết toán và điều hành hoạt động của từng đơn vị
mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động, tăng cường việc giám sát thu, chi một
cách chặt chẽ, không thất thoát, lãng phí góp phần ổn định tình hình tài chính của đơn vị.
Do đó, việc tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến chất lượng quản lý tài chính, từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp là mục tiêu mà tác giả cần đề cập trong bài viết này.


Từ khóa: Kế Toán Hcsn, Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính, Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập...
Summary: Organization of accounting work in public non-business units is to identify
the tasks and contents that the accountant must perform or advise other departments
to implement a system. Accountants meet the requirements of the unit. Organization
of accounting work is also a management organization in the unit but it is a flexible
combination between the compulsion of law and the appropriate application of each unit.
All economic and financial activities of the unit are managed and controlled closely and at
TẠP CHÍ KHOA HỌC 49
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


low cost corresponding to the efficiency, providing accounting information useful for the
users, all can be present in the organization of accounting work of the unit.
The well-organized accounting work will provide timely, accurate and complete
information not only for the preparation of balance sheet reports and the operation of each
unit but also the control of many activities. To increase the supervision of revenues and
expenditures in a strict manner, without losses or waste, contributing to stabilizing the
financial situation of the units. Therefore, the understanding of the real situation and the
causes that affect the organization of accounting work and the assessment of the impact
on the quality of financial management, suggesting suitable solutions is the objective of
author.
Keyword: Accounting In Public Non-Business Units, The Structure Of Financial
Autonomy, Public Non-Business Units..
1. Tổng quan nghiên cứu
1.1 Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới có các công trình nghiên cứu của các chuyên gia về kế toán lĩnh vực công như:
GS.TS. Jess W.Hughes - Trường đại học Old Dominition, Paul sutcliffe - Chuyên gia tư vấn cao
cấp thuộc liên đoàn kế toán quốc tế, Gillian Fawcett – Giám đốc lĩnh vực công ACCA toàn cầu,
Reza Ali – Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực Asean và Úc... trong các công trình
nghiên cứu về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, tình hình xây dựng và áp

dụng trong các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới như Anh, Ấn Độ, Úc, Mỹ... dựa
trên 2 cơ sở kế toán là cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt được giới thiệu trong hội
thảo về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế của các nước trên thế giới do ngân
hàng thế giới phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức tại Việt Nam từ ngày 17/4/2007 đến 24/4/2007.
Các công trình nghiên cứu này có điểm chung là nghiên cứu các mô hình áp dụng và xây dựng
chuẩn mực kế toán lĩnh vực công, trên cơ sở đó đã làm rõ nội dung tổ chức công tác kế toán từ
khâu chứng từ cho đến lập các BCTC trên cơ sở dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng như
tác dụng của mô hình này trong việc công khai và minh bạch hệ thống tài chính của Chính phủ,
đặc biệt các nghiên cứu này cũng chỉ ra các ích lợi từ việc vận dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế và cơ sở kế toán dồn tích.
Nghiên cứu của các tác giả Nur Barizah Abu Bakar với tiêu đề “Public Sector Accounting
Research in Malaysia: Identifying Gaps and Opportunities” (tạm dịch là: Nghiên cứu kế toán
công ở Malaysia: Xác định khoảng trống và cơ hội) đã được tiến hành để xác định khoảng trống
tồn tại trong nghiên cứu kế toán công ở Malaysia. Tác giả này cho rằng các nghiên cứu về kế
toán trong lĩnh vực công mặc dù mang ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các quốc gia nhưng hầu
như nó chỉ được thực hiện chủ yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển cao như Anh, Mỹ, Úc và
các nước Châu Âu. Những nghiên cứu về các quốc gia khác trên thế giới chỉ đại diện cho một
tỷ lệ nhỏ các nghiên cứu về kế toán trong lĩnh vực công đã tổng hợp và giúp đưa ra định hướng
để xác định việc nghiên cứu về kế toán công trong bối cảnh các nước đang phát triển.
Một nghiên cứu khác trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán công là nghiên cứu của Lasse
Oulasvirta, trường đại học Tampere ở Phần Lan với tiêu đề “The ruluctance of a developed
country to choose International Puplic Sector Accounting Standards of the IFAC. A critical case
50 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


study” (tạm dịch là: Sự thờ ơ của các nước phát triển trong việc lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn kế
toán công quốc tế của Liên đoàn kế toán Quốc tế - Nghiên cứu trường hợp điều chỉnh). Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân một nước phát triển điển hình như Phần

Lan từ chối áp dụng tiêu chuẩn kế toán công quốc tế trong hoạt động tổ chức công tác kế toán
của mình. Bài viết cũng đề cập đến tình hình áp dụng tiêu chuẩn kế toán công quốc tế trong hoạt
động tổ chức công tác kế toán ở các nước Châu Âu và đặc biệt ở khu vực Bắc Âu. Qua nghiên
cứu này, vấn đề được đặt ra đối với công tác tổ chức kế toán công là ứng dụng một cách linh
hoạt, hợp lý các tiêu chuẩn kế toán công quốc tế đối với từng quốc gia.
Nghiên cứu về kế toán công của bốn tác giả Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari
và Mostafa Emami với tiêu đề: “Kế toán công: Đánh giá về lý thuyết, mục tiêu và các tiêu chuẩn”
(“Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”) đã đưa ra sự
tổng hợp các vấn đề trong thực hiện kế toán của các đơn vị công lập, trong đó bao gồm công tác
tổ chức kế toán dựa trên hai nguyên tắc là kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Bài viết cũng đề
cập đến vai trò, trách nhiệm của Chính phủ đối với công tác kế toán; chương trình đổi mới công
tác quản lý tài chính công và các vấn đề liên quan đến NSNN. Đề xuất một số nguyên tắc kế toán
mở rộng để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế toán liên quan đến
nghĩa vụ kinh tế và chính trị cũng được đưa ra trong nghiên cứu này
Những vấn đề nghiên cứu thường xoay quanh hiệu quả thực hiện các nguyên tắc kế toán,
việc áp dụng CMKT trong thực hiện công tác kế toán hay nêu ra khung lý thuyết trong tổ chức
công tác kế toán,... Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện ở những nước có nền
kinh tế phát triển cao và là nghiên cứu chung về lĩnh vực kế toán công. Chính vì vậy, khoảng
trống nghiên cứu cho các trường hợp cụ thể và vận dụng các nguyên tắc trong tổ chức công tác
kế toán là rất lớn, đặc biệt ở những nước đang phát triển và cũng chưa nghiên cứu cụ thể cho tổ
chức công tác kế toán trong điều kiện hướng tới tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Vũ Xuân Thủy (2010), cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại Học và Thương
Mại, nội dung nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá thực trạng việc vận dụng cơ chế tài
chính tại đơn vị
Nghiên cứu của Ngô Thị Mỹ Thúy (2011), hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại
học Lao động xã hội – CSII TPHCM, nội dung nghiên cứu góp phần hoàn thiện Cơ chế tự chủ
tài chính tại trường Đại học Lao Động Xã Hội – Cơ sở II Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm hướng
tới mục tiêu tự chủ tài chính một cách hiệu quả nhất và nâng cao chất lượng đào tạo trong giai
đoạn mới phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước

Nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi
quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp theo nghiên cứu của Phạm Thị Hòa (2011): “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Tiểu học Trần Phú”,
Nghiên cứucủa Hoàng Lê Uyên Thảo (2012): “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường
Cao đẳng công nghệ kinh tế và thủy lợi miền Trung”. Tác giả đã nêu được cơ sở lý thuyết cơ bản
về tổ chức công tác kế toán và đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC 51
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


Cao đẳng công nghệ và thủy lợi miền Trung.
Đặng Quỳnh Trinh (2016): “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh”,…
Và một số nghiên cứu khác ...
Những nghiên cứu này đã nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, tuy nhiên
những nghiên cứu này chưa đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cho các đơn
vị sự nghiệp công lập trong điều kiện hướng tới tự chủ tài chính.
2. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiêp công lập hiện nay
Thực hiện chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động, các đơn vị SNCL đã chủ động
cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến việc hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán.
Thực tế cho thấy, công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL mặc dù đang từng bước hoàn
thiện theo tinh thần thông tư 107/2017/TT-BTC nhưng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động khi
chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn ... Do đó thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất
báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị,
tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Với yêu cầu vừa phát triển qui mô, vừa

đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán
của các đơn vị SNCL phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
Qua khảo sát thực trạng các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TPHCM, tác giả rút ra
một số nhận xét sau:
2.1 Những mặt được
* Về cơ chế quản lý tài chính: Việc sử dụng NSNN và các nguồn thu sự nghiệp đơn vị đã
chủ động hơn trong việc phân bổ tài chính cho các hoạt động của đơn vị, khai thác các nguồn
thu sự nghiệp, mở rộng các hoạt động liên kết; bố trí hợp lý các khoản chi trong dự toán ngân
sách được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nhằm tăng thu - tiết kiệm chi, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Các đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
nhằm quản lý các nguồn thu – chi khoa học, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị.
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Các đơn vị đã thực hiện tương đối tốt. Từ khâu lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ đều thực hiện khoa học,
dễ kiểm tra, dễ tìm kiếm. Chứng từ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định. Việc thực
hiện ghi chép rõ ràng dễ hiểu. Kế toán đơn vị đã biết tận dụng lợi thế của bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ, việc làm này đã làm cho việc ghi chép tổng hợp giảm
đáng kể.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán của Nhà trường dựa trên
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 và có bổ sung, chỉnh sửa một số tài khoản theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính. Để phục vụ cho công tác hạch toán, theo dõi các nội dung
một cách chi tiết, chính xác nhà trường đã mở thêm các tài khoản phục vụ cho yêu cầu quản lý
của đơn vị.

* Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Các đơn vị đã áp dụng phần mềm kế toán, phần mềm được
thiết kế theo các hình thức kế toán, các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được cập nhật và
bám sát chế độ kế toán hiện hành và cósự thống nhất trong toàn đơn vị, đồng thời phần mềm
kế toán được phân quyền cho từng thành viên kế toán khi sử dụng. Do đó, tiết kiệm được thời
gian, giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, giúp việc lập các sổ sách kế toán, các
báo cáo kế toán được nhanh chóng.
* Tổ chức hệ thống báo cáo tài kế toán: Do các đơn vị sử dụng phần mềm kế toán, nên các
báo cáo được lập đầy đủ, đúng quy định biểu mẫu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán Ngân
sách Nhà nước theo quy định, phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Các thông tin được
báo cáo thống nhất, do đó đảm bảo cho việc quản lý, điều hành.
2.2 Những nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên tổ chức công tác kế toán tại các ddow vị sự nghiệp
công lập còn gặp phải những hạn chế sau:
Về vận dụng và sử dụng chứng từ kế toán: Do hạn chế về khả năng nghiệp vụ chuyên môn
của kế toán viên nên đơn vị chưa sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo đặc điểm, nội dung. Công tác ghi chép lập chứng từ còn thiếu sót.
Việc vận dụng hệ thống số kế toán: Sổ kế toán được in ra từ phần mềm kế toán tuy nhiên do
đặc thù của đơn vị nên cần một số sổ để theo dõi chi tiết các hoạt động của đơn vị
Công tác lập, phân tích báo cáo tài chính, quyết toán: Thời gian lập báo cáo tài chính còn
chậm, không khoá được số liệu của những năm trước vì phần mềm không có chức năng này.
Việc phân tích báo cáo tài chính và công khai tài chính chưa thực sự chú trọng nên thông tin
cung cấp cho việc quản lý điều hành chưa kịp thời, chính xác.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán còn ít, kế toán viên phải kiêm nhiệm
nhiều phần việc kế toán nên vẫn còn nhiều sai sót, công tác kế toán còn kiêm nhiệm, nhân viên
kế toán đôi khi còn thụ động chưa chú trọng và dành thời gian để cập nhật chế độ chính sách
mới.
Công tác tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán: chưa khoa học, khi tìm rất khó khăn mất nhiều thời
gian.
Việc khai thác các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước: còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch
định hướng về các nguồn khai thác và hướng sử dụng cho hoạt động của đơn vị.

Chênh lệch thu chi hàng năm: còn ít vì thế trường chưa trích quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư cơ sở vật
chất
TẠP CHÍ KHOA HỌC 53
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


Hệ thống định mức chi tiêu: còn chưa hoàn thiện mặc dù các đơn vị đã ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ nhưng đó chỉ là quy định về nội dung chi chung nhất trong trường, có những nội
dung chi cần xác định cụ thể do đặc điểm từng khoa, phòng mà có những định mức chi tiêu khác
nhau không thể áp dụng đồng đều.
3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập trong điều
kiện hướng tới tự chủ tài chính
3.1 Nội dung hoàn thiện
3.1.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại các đơn vị SNCL hiện nay là mô hình tập trung
chỉ áp dụng phù hợp đối với đơn vị có qui mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị
trực thuộc. Tuy nhiên, các đơn vị ngày càng phát triển trong những năm gần đây, có nhiều đơn
vị trực thuộc của nên mô hình này trong tương lai sẽ không còn phù hợp, vấn đề này đặt ra một
mô hình tổ chức bộ máy kế toán mới trong tương lai tại đơnvị như mô hình kết hợp vừa tập trung
vừa phân tán.
Cần có chính sách đào tạo nhân viên kế toán: các đơn vị phải có kế hoạch đào tạo nâng cao
nghiệp vụ kế toán, về trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và tạo điều kiện để nhân
viên kế toán được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan cấp
trên hoặc cơ quan thuế tổ chức để nắm bắt và cập nhập đầy đủ kịp thời về những đổi mới chính
sách của Nhà nước. Kết hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán để đào tạo nâng cao
nghiệp vụ kế toán máy cho nhân viên.
3.1.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Đối với khâu lập chứng từ: Hoàn thiện quy định về lập chứng từ kế toán tại các đơn vị: cần
có các quy định cụ thể về các yếu tố của chứng từ, đặc biệt yếu tố về chữ ký của những người

có thẩm quyền, trách nhiệm đối với hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, cách lập và quy trình lập
chứngtừ.
Cần xác định rõ các bộ phận có trách nhiệm lập chứng từ, quy định về thủ tục, phương pháp
lập chứng từ. Việc thu thập thông tin kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán,
có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, tính khách quan vì vậy cần phải xây dựng được
quy trình phân công nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán, công tác phối hợp giữa
bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị.
Đối với khâu kiểm tra chứng từ: Bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng trong đơn vị có
liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán. Để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng
từ thì kế toán cần tăng cường kiểm tra đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kể
cả thu, chi trong đơn vị, chứng từ kế toán phát sinh liên quan đến bộ phận nào thì bộ phận đó
phải có trách nhiệm kiểm tra và công việc kiểm tra phải được thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc trong khâu lập và tiếp nhận chứngtừ.
3.1.3 Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ hiện hành, Nhà nước quy định các mẫu sổ kế toán mang tính chất bắt buộc
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


theo các hình thức kế toán. Ngoài ra, các quy định cũng hướng dẫn mở thêm các sổ kế toán chi
tiết. Việc hoàn thiện sổ kế toán chi tiết phải thể hiện mối quan hệ giữa sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết, đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp với
số liệu chi tiết của chỉ tiêuđó.
Cần khắc phục đó là việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao TSCĐ phải chính xác kịp thời, qua đó
giúp đơn vị và từng đơn vị theo dõi được tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Cuối cùng, một yêu cầu đối với cán bộ kế toán là phải nắm vững các loại sổ, cách ghi sổ,
đặc biệt là các phương pháp chữa sổ kế toán, cách thức thu thập thông tin từ các sổ khác nhau.
Nắm rõ vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho việc ghi sổ chính xác, tiết kiệm được công sức của lao
động kế toán đồng thời tiện lợi cho việc kiểmtra.

3.1.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần thiết kế thêm một số báo cáo kế toán chi thường xuyên theo
các chỉ tiêu chi tiết của từng đơn vị và được in ra định kỳ để cung cấp các thông tin chi tiết phục
vụ điều hành hoạt động trong đơn vị. Hệ thống báo cáo này giúp ban lãnh đạo nhận biết được
tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó có những quyết định đúng đắn mang hiệu quả cao hơn.
Để nâng cao chất lượng quản lý đòi hỏi các đơn vịcần phải quan tâm đến hệ thống kế toán
quản trị. Mặc dù đối với các đơn vị HCSN luôn có công tác dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước,
tuy nhiên việc đánh giá, phântích và tư vấn vẫn chưa được chú trọng.
3.1.5 Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán
Thứ nhất, cần xem xét sửa đổi bổ sung quy chế thu chi nội bộ cho phù hợp với hoạt động
của đơn vị theo nhiệm vụ chính trị được giao
Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo cho công tác kế toán
được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Trong điều kiện đơn vị ứng dụng phần mềm kế toán thì cách thức, phương pháp kiểm tra kế
toán cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. đểxác định những rủi ro, gian lận và sai sót có thể
xảyra.
3.2 Đề xuất đến các đơn vị nhà nước liên quan
Để phát huy những kết quả đã đạt được và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của cơ chế
tự chủ tài chính, nhà nước và các đơn vị SNCL cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần quán triệt theo tinh thần không bổ sung toàn bộ những thiếu hụt
của các khoản chi tiêu tại cơ sở, mà để lại một phần cho cơ sở tự bù đắp từ khoản thu của đơn
vị để tăng cường tính trách nhiệm và khả năng chủ động cho cơ sở. Hiện nay theo cơ chế tự chủ
có nhiều quyền tự chủ hơn trong việc huy động cũng như sử dụng nguồn lực tài chính, vì vậy
việc để lại một khoản tự bù đắp từ nguồn thu của đơn vị là có tính khả thi cao, đơn vị có thể thực
hiện được bằng cách nuôi dưỡng, khai thác tốt nguồn thu trên cơ sở tận dụng năng lực sẵn có
tại đơn vị, giảm những chi tiêu không hợp lý hoặc đi vay nợ theo luật định.
Thứ hai, các bộ, ngành, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định những vấn đề
TẠP CHÍ KHOA HỌC 55
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ



chung, cơ bản nhất mang tính bắt buộc về kế toán tài chính và những hướng dẫn cơ bản về kế
toán quản trị để các đơn vị SNCL có thể vận dụng.
Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước cần có cơ chế thoáng hơn đối với mức thu cứng nhắc
theo văn bản của Nhà nước, có cơ chế mở cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong tự chủ
nguồn thu của mình, có như vậy đơn vị mới chủ động được nguồn thu và cơ chế phân phối lại
cho CBVC trong đơn vị một cách hợp lý, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và ổn định tư tưởng
trong CBVC trong đơn vị.
KẾT LUẬN
Nội dung bài viết, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể về khai khác nguồn thu và
giải pháp quản lý khoản chi trên cơ sở vận dụng các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và nội
lực của đơn vị nhằm từng bước hoàn thiện một cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị đến cơ quan Nhà
nước, cơ quan chủ quan cần có giải pháp hỗ trợ cho các đơn vị SNCL để các đơn vị SNCL có
hướng điều chỉnh và phát triển qui mô hoạt động của đơn vị mình, góp phần vào sự phát triển
của các đơn vị sự nghiệp công lập của đất nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Chính phủ, 2003. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước,
Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện
nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2006. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 nam 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 185/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, HàNội.

5. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính thay
thế Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán Hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Hà Nội.
6. Ngô Thị Mỹ Thúy, 2011.Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học Lao động Xã
hội – CSII TPHCM
7. Hoàng Lê Uyên Thảo, 2012. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng
công nghệ - kinh tế và thủy lợi miền trung. Đại học Đà Nẵng
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


8. Ngô Thanh Hoàng, 2014. Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị.
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 12 (137) trang 22 – 25.
9. Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2015.Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa, NXB
Lao động xã hội.
10. Nguyễn Thị Định, 2018. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại Học Lao động
xã hội – CSII TPHCM
- Một số trang điện tử:
11. www.chinhphu.vn
12. www.moet.gov.vn
13. www.mof.gov.vn
14. www.tapchikinhte.vn
Và một số bài viết tham luận khác …
Tiếng anh
11. Andrey Jackson & Irvine Lapsley (2003), The diffusion of Accounting Practices in the new
“mangerial” public sector, The international Journal of public sector Managenment; 16, 4/5; ABI/
inform Global pg, 359.

12. Hermanson, Edwards & Maher (1992), Accounting Principles With Working Papers, Fifth
Edition, Von Hoffmann Press, Boston.
13. Ratcliffe, Thomas A (1979), Financial Reporting Framework for Accounting in the Public
Sector, The Government Accountan Journal, Arlington.
14. Rayner & Michael (1993), Public Sector accounting statements, H. CA Magazine. Toronto.
Vol.126, Iss.4; pg, SS3, 1pg.
15. Ear R. Wilsion, Susan C. Kattelus, Leon E.Hay (2017), Accounting for non Governmental
and Nonprofit entities, McGraw – Hill, 16thEdittion.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
(*) Thạc sĩ Ngô Thị Mỹ Thúy – Trường Đại học Tài chính – Marketing
Mail :
Tel : 0902.254.256
(**) Thạc sĩ Nguyễn Thị Định (**) – Trường Đại học Lao động xã hội (CSII)
Mail :
Tel : 0978.232.009

TẠP CHÍ KHOA HỌC 57
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ



×