Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho công ty cellphones việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 36 trang )

Lời mở đầu
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là
sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Một doanh nghiệp tồn
tại trong một môi trường thay đổi gồm những thay đổi trong công nghệ, các
giá trị xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế, các chinh sách và
thậm chí trong các chuẩn mực về ơ nhiễm mơi trường thì có thể gặp những
nguy cơ, thách thức cũng như những cơ hội lớn.
Môi trường Việt Nam đã dần dần đảm bảo những điều kiện cơ bản để DN
triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều mức độ và hình thức. Các cơng ty, các tổ
chức ln tìm cách áp dụng TMĐT vào công việc sản xuất, kinh doanh của
mình để nhanh chóng tiếp cận các thơng tin quan trọng từ thị trường, sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các giao dịch điện tử. Tuy nhiên, DN cần
thiết phải quan tâm hoạch định chiến lược ứng dụng TMĐT cho mình để có
được hiệu quả tốt nhất. Với mục đích xây dựng một chiến lược TMĐT cho
một DN TMĐT hồn chỉnh và có bài bản nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cho công ty Cellphones , nhóm 13 xin mạnh dạn đề xuất
hướng nghiên cứu của mình là“Hoạch định chiến lược thương mại điện tử
cho Cơng ty Cellphones Việt Nam”.
Mặc dù nhóm 13 chúng em đã cố gắng làm nhưng khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, sai lầm trong khi làm bài thảo luận, chúng em rất mong được
sự đóng góp và ủng hộ của cơ và các bạn để bài thảo luận được hoàn chỉnh
hơn.

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược TMĐT


1. Khái niệm hoạch định CL TMĐT của DN
1.1 Các xu thế ứng dụng Internet&CNTT trong DN
- Tái cấu trúc chuỗi cung ứng của DN, tháo gỡ các nút thắt và tăng
cường sự linh hoạt của chuỗi cung ứng (e-SC).
- Tái cấu trúc mối quan hệ với KH. Thu thập & xử lý khối lượng khổng


lồ các cơ sở dữ liệu KH từ đó xác định được thói quen, xu hướng và sở
thích mua sắm của KH (e-CRM).
- Thu thập, lưu trữ, xử lý và phổ biến các thông tin quan trọng của DN
đến các nhà quản trị trong toàn bộ tổ chức và hỗ trợ cho quá trình ra
quyết định bên trong (extranet).
1.2 Khái niệm hoạch định CL TMĐT
- Chiến lược TMĐT: “kế hoạch tổng thể xác định định hướng và phạm
vi hoạt động ứng dụng và triển khai Internet và CNTT (IT) trong dài
hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua kết hợp các nguồn
lực trong một môi trường TMĐT luôn thay đổi, nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trường điện tử và đáp ứng mong muốn của các đối
tượng có liên quan đến tổ chức”.
- Chiến lược TMĐT phụ thuộc vào các quyết định trong ứng dụng
TMĐT của DN. Có thể lựa chọn:
+ Không thực hiện thương mại điện tử.
+ Chỉ quảng cáo thụ động trên mạng.
+ Mở một cửa hàng trực tuyến cùng với các cửa hàng cũ của công ty.
+ Thiết lập một hoặc nhiều bộ phận độc lập ứng dụng TMĐT trong
doanh nghiệp.
+ Thực hiện TMĐT trong toàn bộ doanh nghiệp.
- Hoạch định CL TMĐT : là việc thiết lập một bản kế hoạch chi tiết
cho chiến lược TMĐT về hình thức và cách thức thực hiện.
- Bản kế hoạch chi tiết định rõ việc DN sẽ:
+ Ứng dụng internet và CNTT như thế nào (mức độ, giai đoạn);
+ Mơ hình KD (business model) và gắn kết với mục tiêu;


+ Nhận dạng & đánh giá các điều kiện ràng buộc (các cơ hội/ rủi ro &
các thế mạnh/ hạn chế);
+ Mục tiêu TMĐT (Thị trường / Sản phẩm);

+ Định vị & khác biệt hóa;
+ Hoạch định nguồn lực cho TMĐT.
1.3 Mục tiêu của hoạch định CL TMĐT của DN
 Đảm bảo ứng dụng & triển khai Internet & IT hỗ trợ việc hoàn thành và
hoàn thành tốt hơn các mục tiêu chiến lược kinh doanh; duy trì và phát
huy lợi thế cạnh tranh; cung ứng giá trị nổi bật cho KH.
 Đảm bảo tính hiệu quả của chi phí đầu tư trong ứng dụng và triển khai
internet & IT qua các chỉ tiêu về lợi nhuận.
 Bảo vệ các tài sản thông tin & công nghệ hiện hành của tổ chức.
 Nâng cao hiểu biết & tư duy của các nhà quản lý về vai trò của internet
và IT trong DN.
1.4 Đánh giá mức độ sẵn sàng về TMĐT của DN
- Bảng đánh giá sự sẵn sàng của DN đối với TMĐT được thiết kế nhằm
đánh giá mức độ chuẩn bị của DN đối với việc gia nhập thị trường
TMĐT quốc tế.
- Quy trình đánh giá: gồm 3 bước
+ Đánh giá sự phù hợp của SP
+ Đánh giá sự sẵn sàng XK hàng hóa
+ Đánh giá sự sẵn sàng cho TMĐT quốc tế

 Bước 1: Đánh giá sự phù hợp của SP/DV
Đánh giá sự phù hợp của SP/DV của DN đối với việc thương mại
hóa hoặc phân phối qua internet.
 Bước 2: Đánh giá sự sẵn sàng XK hàng hóa


Đánh giá xem DN có sẵn sàng thực hiện các giao dịch xuất khẩu
không.
 Bước 3: Đánh giá sự sẵn sàng cho TMĐT quốc tế
Các DN nên có những cân nhắc cuối cùng để xem xét có nên gia

nhập thị trường TMĐT quốc tế hay khơng.
2. Quy trình hoạch định CL TMĐT của DN
- Nội dung của hoạch định chiến lược TMĐT:
+ Phân tích tình thế chiến lược TMĐT
+ Xem xét CLKD hiện tại & mục tiêu ứng dụng TMĐT của DN.
+ Xác định mục tiêu CL TMĐT.
+ Lựa chọn quyết định CL TMĐT.
+ Các phương án triển khai CL TMĐT.

3. Nội dung của hoạch định chiến lược
3.1 Phân tích tình thế TMĐT (Phân tích mơi trường bên trong và bên
ngồi)
3.2 Thiết lập các mục tiêu CL TMĐT
- Tầm nhìn chiến lược (Vision)
Tầm nhìn là sự mơ tả về khát vọng kinh doanh mà DN muốn hướng tới
hoặc trở thành. Tầm nhìn cho thấy bức tranh tương lai sáng lạn của DN, và
mơ tả sinh động DN sẽ làm gì (What), làm như thế nào (How), ở đâu
(Where), với ai (Who), và cảm nhận ra sao?


(Charles W. Hill & Gareth R. Jones – Strategic Management)
- Sứ mạng (Mission được định nghĩa như là “sự phân cơng cơng việc
đặc biệt” cho các doanh nghiệp. Có thể xem đó là sự tương thích giữa
các nhóm khách hàng được công ty phục vụ và nhu cầu khách hàng
cần, được cơng ty đáp ứng”.
(by buildingbrands.com)

Tầm nhìn chủ yếu hướng tới định hướng tương lai dài hạn của DN, Sứ
mạng thiên về hiện tại DN đang ở đâu và khách hàng của DN là ai?
- Yêu cầu đối với tầm nhìn và sứ mạng:

 Xác định rõ ràng và có trọng tâm về tương lai của DN
 Mang đến ý tưởng và sự hướng dẫn cho nhân viên về các mục
tiêu tương lai của DN
3.3 Lựa chọn & ra quyết định CL TMĐT
- Lựa chọn & ra quyết định mô hình KD TMĐT.
- Lựa chọn & ra quyết định thị trường mục tiêu.
- Lựa chọn & ra quyết định phát triển thị trường & SP.
- Lựa chọn & ra quyết định định vị & khác biệt hóa.
- Lựa chọn & ra quyết định tái cấu trúc tổ chức.
 Lựa chọn & ra quyết định mơ hình KD TMĐT:
 Mơ hình kinh doanh điện tử mô tả nền tảng kiến trúc kinh doanh, qua
đó sản phẩm, dịch vụ và thơng tin được truyền tới khách hàng và mơ tả
dịng doanh thu của DNứng dụng TMĐT.
 Mơ hình kinh doanh cũng xác định các thành tố của chuỗi giá trị trong
kinh doanh. VD: hệ thống hậu cần đầu vào, hoạt động sản xuất, hậu cần
đầu ra, marketing… và các hoạt động hỗ trợ khác.


- 10 mơ hình kinh doanh điện tử phổ biến
+ Mơ hình bán hàng trực tuyến – Merchant model
+ Mơ hình đấu giá trực tuyến – Auction model
+ Mơ hình nhà sản xuất – Manuafacturer model
+ Mơ hình đại lý – Affiliate model
+ Mơ hình quảng cáo – Advertising model
+ Mơ hình mơi giới – Brokerage model
+ Mơ hình trung gian thơng tin – Infomediary model
+ Mơ hình mất phí đăng ký – Subscription model
+ Mơ hình cộng đồng ảo – Virtual Communities model
+ Mơ hình hậu cần – Logistics model
- Lựa chọn & ra quyết định thị trường mục tiêu.

+ Thị trường mục tiêu của DN:khách hàng mục tiêu của DN là ai?
+ Các thị trường đó có khác biệt khơng?
+ Nếu có, khác biệt như thế nào?
+ DN định vị trên từng thị trường ra sao?
- Lựa chọn & ra quyết định phát triển thị trường & sản phẩm:
 Tập trung vào một phân đoạn (Single-segment concentration),
 Chuyên mơn hóa có chọn lọc (Selective specialization),
 Chun mơn hóa sản phẩm (Product specialization),
 Chun mơn hóa thị trường (Market specialization),
 Bao phủ thị trường (Full market coverage).
- Lựa chọn & ra quyết định định vị& khác biệt hóa:
 Phát triển các CL cạnh tranh tổng quát trên các thị trường mục tiêu hiện
có.
 Phát triển các thị trường mục tiêu mới.
- Lựa chọn & ra quyết định tái cấu trúc tổ chức:
 Xác địnhphạm vi (scope) & quy mô (scale) của hoạt động TMĐT.
 Lựa chọn loại hình cấu trúc tổ chức cho hoạt động TMĐT.


 Tách riêng cấu trúc hoạt động TMĐT (Clicks and Mortars).
 Tích hợp cấu trúc tổ chức TMĐT (Bricks and Clicks).
3.4 Kế hoạch hóa nguồn lực TMĐT của DN
3.4.1 Nguồn lực hạ tầng công nghệ của DN
- Phần cứng (Máy tính, máy chủ web,…)
- Phần mềm giải pháp TMĐT
- Lưu trữ website TMĐT
- Chi phí dự kiến
- Phần cứng:máy tính là thiết bị phần cứng cơ bản cho ứng dụng CNTT
và TMĐT trong hoạt động kinh doanh, do đó các thống kê về máy tính
là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT nhìn từ

góc độ hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Các máy chủ web: thường có nhiều bộ nhớ, ổ cứng lớn, chạy nhanh, và
bộ vi xử lý có tốc độ cao hơn các máy tính cá nhân thơng thường.u
cầu cơ bản đối với các máy chủ là khả năng hoạt động liên tục 24/7 và
xử lý đồng thời nhiều thông tin khi nhiều người dùng cùng truy cập đưa
ra. Các máy tính cá nhân tốt hiện nay, thơng thường giá chỉ khoảng
USD 1,000 – USD 3,000 trong khi đó các máy chủ web thường có giá
từ USD 6,000 đến USD 400.000.Các công ty bán máy chủ web như
Dell, Gateway, Hewlett Packard và Sun.
- Phần mềm:ứng dụng TMĐT trong công tác QTDN đang dần đi vào
chiều sâu, khi các phần mềm tác nghiệp được sử dụng trở nên ngày
càng đa dạng.Bên cạnh phần mềm tài chính kế tốn vẫn tiếp tục duy trì
vị trí là phần mềm thơng dụng nhất (80% DN được khảo sát cho biết đã
triển khai), các phần mềm quản lý kho, quản lý khách hàng, quản lý
nhân sự, v.v... cũng trở nên ngày càng phổ biến.Các con số thống kê cụ
thể cho thấy phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM), quản trị
chuỗi cung ứng (SCM) và lập kế hoạch nguồn lực (ERP) là những ứng
dụng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ba năm qua.


- Phần mềm máy chủ web: đó là các phần mềm phải cài đặt để các
website có thể hoạt động trên nền là các phần mềm này. Một số phần
mềm phổ biến nhất hiện nay đang được dùng làm máy chủ web như:
Apache HTTP Server, Microsoft Internet Information Server (MIIS) và
Sun Java System Web Server (JSWS) (thường được gọi bằng các tên
khác như Sun ONE, iPlanet Enterprise Server, và Netscape Enterprise).
- Phần mềm giải pháp TMĐT cho các SME’s:
+ Các website TMĐT cần hoạt động liên tục 24/7 dù là B2B hay B2C.
Những website đều cần được chạy trên các máy chủ đủ mạnh để xử lý
khi lượng truy cập cao nhất.

+ Bên cạnh yêu cầu hoạt động nhanh và ổn định, các website TMĐT giao
dịch cần sử dụng những phần mềm hiệu quả và dễ nâng cấp khi lượng
truy cập website tăng.
+ Các website thông tin như tin tức, báo cáo, thơng tin số hóa… cần đáp
ứng nhu cầu tìm kiếm thơng tin nhanh và chính xác, cần hiển thị nhanh
nhất trên màn hình của người xem. Yêu cầu hoạt động vẫn là 24/7
nhưng mức độ nhanh và ổn định có thể thấp hơn so với các website
TMĐT giao dịch. Yêu cầu về phần cứng cũng có thể thấp hơn, tuy
nhiên yêu cầu về xử lý lượng truy cập đơng có thể cao hơn.
- Lưu trữ website TMĐT:
+ Lưu trữ website thương mại điện tử bao gồm cả lưu trữ dữ liệu, hệ
thống phần mềm xử lý các giao dịch điện tử và những nội dung khác
trên website.
+ Tùy quy mô của hệ thống TMĐT mà số lượng, cấu hình của hệ thống
máy chủ cần sử dụng để lưu trữ các website TMĐT sẽ khác nhau.
- Thực tế có 2 phương pháp chủ yếu:
(1)Tự đầu tư mua các máy chủ về lắp đặt tại cơ sở của DN


(2)Thuê máy chủ của các nhà cung cấp dịch vụ (thuê chỗ trên một máy chủ
(hosting) hoặc thuê một số máy chủ)
- Các chi phí tác nghiệp dự kiến cho một DN kinh doanh trực tuyến cỡ
nhỏ:
+ Bảng 4.5 cho thấy dự trù chi phí cho năm đầu tiên của một DN kinh
doanh trực tuyến cỡ nhỏ để có một gian hàng trên mạng với quy mơ
khoảng 50 nhóm hàng.
+ Chi phí này cũng chưa tính tới phí xử lý thanh toán (khoảng
0.5USD/giao dịch và 2% tổng số tiền giao dịch). Tùy thuộc vào dịch vụ
hosting và phần mềm TMĐT DN chọn, chi phí thực tế có thể thấp hoặc
cao hơn.

3.4.2 Nguồn lực hạ tầng viễn thông & Internet của DN
- Kết nối & hình thức kết nối Internet:khi DN muốn xây dựng hệ thống
máy chủ của riêng mình và hệ thống này đặt tại trung tâm lưu trữ dữ
liệu của DN thì phải thuê đường truyền Internet riêng để kết nối vào các
máy chủ này. Thông qua đường kết nối này, các máy tính khác có thể
truy cập tới máy chủ của doanh nghiệp.
- Các hình thức kết nối:
+ Quay số (Dial – up)
+ ISDN - Integrated Services Digital Network (Mạng số tích hợp đa
dịch vụ).
+ ADSL: Băng thơng bất đối xứng.
+ Kết nối Internet bằng kênh thuê riêng (leased line)
- Xây dựng & sử dụng mạng nội bộ
+ Trong các hình thức kết nối nội bộ, mạng LAN được sử dụng phổ
biến nhất do công nghệ đơn giản, phù hợp với đặc thù của DN vừa
và nhỏ. Tỷ lệ doanh nghiệp có mạng LAN tăng từ 73,2% vào năm
2006 lên 82,3% vào năm 2007.


+ Trong khi đó, tỷ lệ các DN sử dụng những loại mạng nội bộ khác
đều giảm. Khác với LAN, mạng Intranet và Extranet vẫn cịn là
cơng nghệ mới với nhiều DN Việt Nam và hiện mới chỉ được ứng
dụng tại các DN, tập đoàn lớn.
3.4.3 Nguồn nhân lực về CNTT & TMĐT của DN
- Đào tạo về CNTT & TMĐT:
+ Năm 2009, hình thức đào tạo được áp dụng phổ biến nhất là đào tạo tại
chỗ với tỷ lệ 43%. Trong khi đó, 27% DN lựa chọn hình thức cử nhân
viên đi đào tạo, và chỉ có 3% DN tự mở lớp đào tạo cho nhân viên
+ Năm 2009, do xuất hiện thêm nhiều DN địa phương nên tỷ lệ các DN
khơng tiến hành bất kỳ hình thức đào tạo CNTT nào cho nhân viên,

tăng lên 38%. Mặt khác, các hình thức đào tạo khác cũng giảm do sự
biến động về kinh tế các DN ít tuyển dụng lao động hơn
- Phát triển cán bộ chuyên trách TMĐT:
+ 33% DN có bố trí cán bộ chun trách về TMĐT, giảm nhẹ so với
năm 2008 (34%) .
+ Tỷ lệ DN có cán bộ chuyên trách về TMĐT chịu ảnh hưởng rõ nhất
của quy mô DN. Trong khi 57% DN lớn có cán bộ chun trách về
TMĐT thì tỷ lệ này chỉ là 28% tại các DN nhỏ và vừa.
+ Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về TMĐT cũng khác biệt nhau giữa các
lĩnh vực. Đứng đầu là các DN thuộc lĩnh vực CNTT và tài chính
(với tỷ lệ 62% và 52%). Trong khi đó, Thương mại là lĩnh vực yêu
cầu trình độ ứng dụng CNTT và TMĐT cao nhưng tỷ lệ DN có cán
bộ chuyên trách về TMĐT lại khá thấp (27%).
+ Việc có cán bộ chuyên trách về TMĐT có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu
quả tham gia sàn giao dịch của các DN. 67% DN đánh giá hiệu quả
tham gia sàn giao dịch là rất cao do có cán bộ chuyên trách, còn
71% DN đánh giá hiệu quả tham gia sàn giao dịch rất thấp do khơng
có cán bộ chuyên trách.


Chương 2: Hoạch định chiến lược TMĐT cho công ty Cellphones
Việt Nam
2.1Giới thiệu về công ty
2.1.1 Tổng quan về công ty
- Tháng 5/2007: Được thành lập bởi 1 nhóm sinh viên năm 2 đại học
ngoại thương,CellphoneS ban đầu mang tên CellphoneUK.
Với niềm đam mê công nghệ và kinh doanh, CellphoneUK
ngày càng được biết đến trong giới yêu công nghệ Việt Nam
Chuyên cung cấp các sản phẩm từ thị trường Anh quốc CellphoneUK
có lợi thế rất lớn để ln đi đầu đưa các sản phẩm mới nhất về Việt

Nam. Ngay từ đầu Cellphone UK đã được biết đến qua các sản
phẩm cực hiếm và đình đám trong làng cơng nghệ như HTC Shift,
HTC Ameo.
- Năm 2008: Bên cạnh việc gắn liền với các sản phẩm dòng windows
mobile của HTC : Touch diamond, Touch Pro,Touch HD, XT7510…
CellphoneUK đã đưa về những chiếc điện thoại bền nhất thế giới :
sonim - JCB , mở đầu bằng sonim xp1.Và cho tới nay, CellphoneUK
luôn di đầu trong các dòng điện thoai bền nhất thế giới này.
- Tháng 1/2009: Những chiếc điện thoại với chip xử lý 1 nhân đầu tiên :
Toshiba TG01 được CellphoneUK đưa về việt nam làm nức lịng giới
u cơng nghệ trong nước.Với nền tảng windows mobile, Toshiba
TG01 như mốc dấu cho bước phát triển mạnh mẽ của thế hệ di động
cấu hình cao trên thế giới và việt Nam
- Tháng 5/2009: Cũng trong năm này CellphoneUK đi đầu trong việc đưa
1 loạt các sản phẩm dòng LG S-Class : LG BL40 - di động dài, mỏng


nhất ; LG GC900 điện thoại bàn phím cảm ứng trong suốt đầu tiên thế
giới, KM 900 - chiếc điện thoại cảm ứng điện dung đầu tiên bên cạnh
iPhone.
- Tháng 12/2009: CellphoneUK cùng các bạn trẻ đại học ngoại thương
vượt qua nhiều vòng thi, tổ chức nhiều sự kiện để trở thành "Đại Sứ
Vàng của LG Sclass".
- Năm 2010: Những chiếc smartphone chạy android đầu tiên được
CellphoneUK đưa về việt nam : HTC magic, Hero, Desire.
- Từ 5-12/2010: CellphoneUK xuất hiện nhiều hơn trên các báo công
nghệ, forum lớn tại việt nam trong việc là người đầu tiên và trên tay
giới thiệu các sản phẩm mới nhất . Chiếc smartphone chạy android lớn
nhất thế giới và đầu tiên của Dell : Dell Streak 5 inches. Đặc biệt là
chiếc windows phone 7 đầu tiên : HTC HD7 , HTC mozart tại việt nam.

- 13/3/2011: Một trong các sản phẩm công nghệ hot nhất năm 2011 :
APPLE iPad 2 đã được CellphoneUK đưa về đầu tiên việt nam. Cùng
với việc đưa hỉnh ảnh iPad 2 tới rộng rãi qua các báo sohoa,vnexpress,
genk .... và vtc, CellphoneUK đã tổ chức thành công buổi offline iPad 2
thu hút hàng trăm người yêu công nghệ tham gia. Đánh dấu bước tiến
vượt bậc trong sự phát triển của CellphoneUK cũng như những đóng
góp cho làng cơng nghệ di động việt nam. Trong tháng này, chiếc
sonim xp3300 - chiếc điện thoại chuẩn bền cao nhất thế giới có mặt tại
Việt Nam (CellphoneUK ) chỉ sau vài ngày được giới thiệu tại MWC
(Mobile World Congress 2011) tại Barcelona, Tây Ban Nha.
- 7/5/2011: Sau nhiều chờ đợi, chiếc smartphone khủng nhất năm của
Samsung : Galaxy sii đã có mặt đầu tiên tại việt nam bởi
CellphoneUK.Đã có hàng dài người chờ đợi để được chiêm ngưỡng và
sở hữu Galaxy s ii tại CellphoneUK .Một buổi offline hoành tráng với


sự góp mặt của đầy đủ các sản phẩm cơng nghệ mới nhất 2011 đã được
CellphoneUK tổ chức. CellphoneUK cùng là người đầu tiên đưa HTC
sensation, HTC Flyer về việt nam trong tháng này.
- Năm 2011 là cột mốc đặc biệt quan trọng với Cellphones. Sau 4 năm
thành lập và phát triển, nhận thức được tầm quan trọng trong việc đổi
mới, ban lãnh đạo của CellphoneUK thay đổi chiến lược trong việc
định vị thương hiệu và hướng phát triển. CellphoneS đã được ra đời và
thay thế thế cho CellphoneUK trong chiến lược hướng tới người tiêu
dùng phổ thông
- Với slogan : beFirst.always , CellphoneS là sự khẳng định trong nỗ lực
đi đầu đưa các sản phẩm công nghệ và các dịch vụ mới nhất tới người
tiêu dùng. Bên cạnh đó CellphoneS chú trọng vào các dịch vụ hỗ trợ,
bán và sau bán với một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng cũng
được thành lập.

- Năm 2011, cùng với sự hợp tác của các báo lớn vnexpress, dantri,
sohoa và cộng đồng công nghệ tinhte.vn, CellphoneS nổi lên là tên tuổi
tiên phong với nhiều mẫu máy sớm nhất Việt nam : iPhone 4s, Sony
Xperia Arc S, Asus Transformer Prime, Nokia Lumia 800, Galaxy
Nexus, Blackberry Porsche 9981 . . .
- 2012: Cùng hướng đi đầu trong đưa các sản phẩm công nghệ mới nhất
về Việt nam, CellphoneS hợp tác chặt chẽ hơn với các kênh truyền
thông mạnh tại Việt nam tổ chức nhiều hơn nữa các buổi offline sản
phẩm, tạo cơ hội cho nhiều người Việt nam có thể trực tiếp cảm nhận
và trên tay các sản phẩm mới .
- Ngoài các buổi giới thiệu tại Hà nội, CellphoneS đã và sẽ tổ chức nhiều
hơn nữa tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Hồ Chí Minh cho các dịng sản


phẩm mới nhất : Sony Xperia S, Apple the new iPad và trong thời gian
tới là HTC One X, Samsung Galaxy S iii .
- Ngồi xây dựng website thì Cellphones còn
mở các hệ thống cửa hàng truyền thống như:
- Hệ thống cửa hàng tại Hà Nội:
+ 117 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
+ 19 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
+ 21A Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội (mới khai trương)
- Hệ thống cửa hàng tại TP.HCM:
+ 45 Trần Quang Khải, Q1, HCM
+ 465 Võ Văn Tần, Q3, HCM
+ 165 Nguyễn Thái Học, Q1, HCM
+ 669 Lê Hồng Phong, Q10, HCM
- Hệ thống cửa hàng tại Hải Phòng:
+ 8/1 Phố Quang Đàm, Sở Dầu, Hải Phòng
Giờ mở cửa: 8h30 - 21h30 tất cả các ngày trong tuần

Đồng thời thì năm 2012, CellphoneS cũng mở thêm 2 cơ sở tại Hồ Chí Minh,
Quảng Ninh và trong thời gian tới sẽ có thêm tại các thành phố khác !
Năm 2012 sẽ là năm CellphoneS đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng, đem tới
nhiều cơ hội để nhiều người hơn nữa được tiếp cận các sản phẩm công nghệ
mới !
2.1.2 Các sản phẩm mà Cellphones kinh doanh:


- Giao diện Website của Cellphoes: />
Cellphones chuyên kinh doanh các dòng điện thoại với những thương hiệu nổi
tiếng trên thị thường như Apple, Nokia, Samsung, HTC…
- Ví dụ dịng điện thoại Iphone thì chuyên cung
cấp bao gồm: Iphone 4, 4S, 5, 5S, 5C. Những điện thoại hot nhất của
Applenhư Iphone 5S, 5C đều đã có mặt tại Cellphones.

+ Blackberrry
+ HTC
+ LG
+ OPPO


+ SKY
+ Sony
+ Lenovo
+ Nokia
+ Samsung
+ Sonim
- Đồng thời thì Cellphones còn kinh doanh và cung cấp các sản phẩm về
máy tính bảng của các hãng nổi tiếng trên thế giới như: Acer, Asus, HP,
Samsung, Sony, Microsoft…


Bên cạnh đó còn kinh doanh các loại phụ kiện, bán
hàng cũ, dịch vụ bảo hành, và áp dụng hình thức trả góp.
2.2Hoạch định chiến lược TMĐT cho công ty CellphoneS Việt Nam
2.2.1 phân tích tình thế chiến lược TMĐT
2.2.1.1 Phân tích mơi trường bên trong
- Sản phẩm chủ yếu:
+ Công ty CellphoneS chuyên kinh doanh và phân phối là các dòng điện
thoại cao cấp của các hãng nổi tiếng như Apple, Nokia, Samsung,
HTC…như Iphone 5S, Iphone 5C, Lumia 1020, HTC one, Samsung
Galaxy S3…
+ Máy tính bảng và phụ kiện.
+ Bán các máy điện thoại cũ.
Sản phẩm chủ yếu của công ty được kinh doanh thông qua hai giai
đoạn chủ yếu như sau:
Từ khi bắt đầu thành lập ngày 5/2007 đến năm 2011 sản phẩm chủ
yếu của cơng ty là các dịng điện thoạt di động cao cấp, máy tính bảng.
Với mục tiêu mở rộng mặt hàng, bắt đầu từ ngày 10/6/2011 công ty đã


mở rộng kinh doanh sang các phụ kiện điện thoại, máy tính bảng, bán
các máy điện thoại cũ.

Thị trường:
- Thị trường chủ yếu của công ty là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phịng, TP. Hồ Chí Minh. Khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến là
tất cả mọi người có nhu cầu mua sắm các dịng điện thoại cao cấp,
máy tính bảng, phụ kiện điện thoại, có nhu cầu mua điện thoại cũ
với giá hợp lý. Dưới đây là hệ thống siêu thị phân phối của công ty
Cellphones các trên cả nước.

Thành Tên cửa hàng/ siêu
Địa chỉ
phố
thị
117 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Tại Hà
Nội

Công ty Cellphones
Việt Nam

19 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
21A Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
(mới khai trương)
Hệ thống cửa hàng hiện đại nhất tại
Hà Nội
45 Trần Quang Khải, Q1, HCM

Tại HCM Công ty Cellphones

465 Võ Văn Tần, Q3, HCM
165 Nguyễn Thái Học, Q1, HCM
669 Lê Hồng Phong, Q10, HCM

Tại Hải
Phịng

Cơng ty Cellphones

8/1 Phố Quang Đàm, Sở Dầu, Hải

Phòng

Giờ mở cửa: 8h30 - 21h30 tất cả các ngày trong tuần


Bảng: Hệ thống siêu thị phân phối sản phẩm của công ty Cellphones
trên cả nước.

Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh
nghiệp:
Mơ hình chuỗi giá trị của Công ty Cellphones Việt Nam
Hoạt động cơ bản
 Hậu cần nhập: Thu mua các dòng điện thoại của các hãng nổi và có
uy tín trên thị trường thế giới từ các thị trường lớn như: Trung
Quốc, Hoa Kỳ và EU. Đồng thời, bán các dòng điện thoại cũ, với
giá hợp lý, bảo hành tốt nhất.
 Sản xuất : Tiến hành lắp ráp sản phẩm đồng thời cũng tiến hành bảo
trì và sửa chữa sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu sửa chữa.
 Hậu cần xuất: Phân phối sản phẩm thông qua website
hệ thống các siêu thị trên cả nước.
 Marketing và bán hàng :
- Coi trọng chất lượng, phục vụ khách hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu.
- Mở rộng hệ thống phân phối .
 Dịch vụ : có chính sách ưu đãi, khuyến mại lớn, nâng cao chất lượng
dịch vụ, lấy KH là trung tâm và dịch vụ bảo hành tốt nhất.


Hoạt động bổ trợ
- Cơ sở hạ tầng của công ty : rộng lớn với cơ cấu tổ chức quản lý chặt

chẽ có chun mơn cao của từng bộ phận.
- Quản trị nguồn nhân lực :thường xuyên cập nhật nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên bán hàng trong công ty.
- Phát triển kĩ năng công nghệ: ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại
nhất trong quản lý, kinh doanh như hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp
ERP.

Cơ sở hạ tầng của công ty
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển kỹ năng công nghệ
Quản trị thu mua
Hậu cần Sản
nhập
xuất

Lợi thế
Hậu cần Marketing
xuất
và bán
hàng

Dịch
vụ

Sơ đồ 1: Cấu trúc chuỗi giá trị trong công ty
CellphoneS Việt Nam

20



- Các năng lực cạnh tranh của công ty CellphoneS Việt Nam
+ Chất lượng dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng tốt đã tạo nên năng lực cạnh
tranh cao cho công ty. Trong suốt những năm qua, CellphoneS liên
tục đưa ra các chính sách, cam kết về chất lượng và dịch vụ bảo hành,
bảo dưỡng tiên phong hướng tới người tiêu dùng. Đối với tất cả các
sản phẩm, Cel l phoneS cam kết bán ra những sản phẩm chính
hãng với giá ưu đãi và các chế độ dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng
hồn hảo. Đối với hàng cơng ty bảo hành 12 tháng theo điều kiện bảo
hành của hãng (Samsung, HTC, Nokia…). Bảo hành đổi mới trong
vịng 24h nếu có lỗi phần cứng hoặc lỗi màn hình do nhà sản xuất. Đối
với máy cũ thì nếu sản phẩm bị lỗi phần cứng, Quý khách được đổi trả
trong vòng 03 ngày…
+ Với bộ máy lãnh đạo năng động với những con người trẻ tuổi, dám
nghĩ dám làm và gần 300 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, đã tạo
nên 1 năng lực cạnh tranh khơng nhỏ trên thị trường. Điều đó được thể
hiện rõ thông qua những bước phát triển của CellphoneS qua các năm,
từ đó càng thể hiện năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo thông qua
việc nắm bắt cơ hội, phát huy nội lực và từng bước khẳng định thương
hiệu của công ty.
+ Một khác biệt nữa của CellphoneS là các khách hàng trước khi
quyết định mua hàng có thể truy cập vào website
để kiểm tra giá bán sản phẩm của các siêu
thị điện máy lớn trên thị trường. Thông tin giá bán của các siêu thị
được cập nhật liên tục theo giờ.
+ Nhờ những chính sách mang tính đột phá ấy, CellphoneS đã xây
dựng đ ư ợ c m ộ t Thương hiệu uy tín và ngày càng nhận được
nhiều hơn sự tin tưởng của đông đảo khách hàng. Do vậy, chỉ sau
4 năm kể từ khi thành lập, C e l l p h o n e S đã nhanh chóng chiếm
lĩnh vị trí q u a n t r ọ n g trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ IT ở thị
trường miền Bắc


21



×