Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.83 KB, 18 trang )

Lý luận chung về kế toán kết quả tài chính và
phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
I. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp
1. Vai trò của kết quả tài chính
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải quan tâm tới hiệu quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả đợc thể
hiện tập trung ở một chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ
kinh doanh hoặc một kỳ kế toán.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng,
khẳng định doanh nghiệp có tồn taị đợc hay không. Vì thế lợi nhuận đợc coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
kinh tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh..., lợi nhuận
giúp cho doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra, thanh
toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay... trên cơ sở đó với doanh nghiệp, điều
kiện này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ tiếp theo.
Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp tận dụng khai thác, các tiềm năng,
thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng và làm
tròn trách nhiệm của mính với ba khách thể: Nộp ngân sách Nhà nớc, đảm bảo thu
nhập cho ngời lao động, bảo toàn vốn, phát triển vốn.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ
bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp
vào ngân sách Nhà nớc có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu t tái mở rộng, xây
dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận còn lại là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn
trong kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các


quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu t phát triển,
quỹ khen thởng phúc lợi từ đó có điều kiện để tái đầu t vào quá trình sản xuất kinh
doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh cũng nh có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp. Nh vậy lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất
để đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trởng và phát triển
kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế quốc
gia mới phát triển đựơc.
2. Nội dung kết quả tài chính
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện dơí hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói
cách khác, kết quả tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp đợc cấu thành từ 2 bộ phận:
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động khác.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng... là thực hiện sản xuất ra các
sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị ttờng nhằm thu đợc lợi
nhuận. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp phải bỏ
ra những chi phí nhất định. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp sản xuất trớc hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc
phạm vi trong nghành sản xuất của xã hội. Trong doanh nghiệp thơng mại, hoạt
động chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá
bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiều thụ về
sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chêch lệch giữa doanh thu bán hàng với
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
cung cấp dịch vụ trong kỳ. Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh..
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong đó:
Doanh thu theo hoá đơn có hai trờng hợp:
Lãi gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng thuần
_
Giá vốn
hàng bán
Doanh thu
bán hàng
thuần
= Doanh
thu theo
hoá đơn
_ Chiết khấu
thơng mại
_ Giá trị
hàng bán
bị trả lại
_ Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế vat theo
PP trực tiếp

(nếu có)
Tr ờng hợp 1 : Đối với các doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là tổng trị giá bên mua thanh toán (bao gồm cả
thuế VAT) ngoài ra còn có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất
kinh doanh đợc hởng.
Tr ờng hợp 2 : Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
thuế thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ
(không bao gồm thuế VAT) ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá liên tiếp cho
khách mua hàng với số lợng lớn
Giá trị hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá bán của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ và bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém phẩm chất, không đúng chủng loaị, quy cách...
Trị giá vốn hàng bán: Là gía trị thực tế của hàng hoá, sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoặc giá thành thực tế của thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh và đợc phân bổ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lơng, các khoản phụ cấp, phải trả công nhân
viên bán hàng, hoa hông đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển,
bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên quan tới toàn
bộ hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp và đợc phân bổ cho hoạt động tiêu thụ
trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính, và chi phí khác nh là: tiền lơng và các khoản phụ cấp ăn ca, trả cho
giám đốc và nhân viên quản lý văn phòng, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ
máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao

TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nh: dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, công tác phí, khoản trợ cấp
thôi việc cho ngời lao động, các khoản chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay
nghề công nhân, chi y tế cho ngời lao động, chi bảo vệ mội trờng, chi cho lao
động nữ trích nộp kinh phí quản lý Tổng công ty
2.2. Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản
chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu t về vốn hoặc
kinh doanh vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú trong đó
chủ yếu là hoạt động tham gia liên doanh, đầu t chứng khoán, cho thuê tài sản cố
định, kinh doanh bất động sản, mua bán ngoại tệ.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp: lãi đầu t
trái phiếu, tín phiếu, chiếu khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá, dịch vụ,
lãi cho thuê tài chính
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn
hiệu thơng mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy tính)
- Cổ tức, lợi nhuận đợc chia
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu về chuyển nhợng, cho thuê cơ sở hạ tầng
- Thu nhập về các hoạt động đầu t khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ ; khoản lãi chênh lệc tỷ giá ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn
- .
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản: các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ có liên quan đến các hoạt động đầu t tài chính, chi phí cho vay và đi
vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhợng chứng khoán ngắn hạn, chi

phí giao dịch chứng khoánkhoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán, đầu t khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt
động tài chính trong kỳ.
Công thức xác định kết quả hoạt động trong tài chính;
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế
(nếu có)
2.3. Kết quả hoạt động khác
Thu nhập khác là những nghiệp vụ không diễn ra thờng xuyên, đơn vị
không dự tính đợc hoặc có dự tính trớc nhng ít có khả năng thực hiện. Thu nhập
khác có thể kể đến nh:Thanh lý, nhợng bán TSCĐ, hoạt động xử lý, giải quyết
tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế về xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế, về xử
lý tài sản thừa, thiếu cha rõ nguyên nhân, về các khoản nợ không ai đòi hoặc nợ
khó đòi Nội dung thu nhập khác đợc quy định tại đoạn 30 của chuẩn mực doanh
thu và thu nhập khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền đợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ
- Các khoản thuế đợc NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ

- Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi sổ cho
doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán, năm nay mới phát hiện ra,.
Chi phí khác: là những khoản do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thờng của doanh nghiệp gây ra cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trớc.
- Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý nhợng bán TSCĐ(nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
Kết quả khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Mọi khoản thu nhập khác, chi phí khác khi ghi vào sổ kế toán phải căn cứ
vào biên bản của hội đồng xử lý, phải đợc giám đốc và kế toán trởng kí duyệt.
Cuối kỳ tổng cộng kết quả của ba hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động khác sẽ thu đợc kết quả tài chính
của doanh nghiệp.
Kết quả tài
chính
=
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh

+
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nếu kết quả tài chính của doanh nghiệp là một số dơng thì chứng tỏ doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại cho thấy doanh nghiệp đã không bảo toàn
đợc nguồn vốn đầu t ban đầu.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới kết quả tài chính
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng do đó nó chịu ảnh hởng của rất nhiều
nhân tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Kết quả tài chính của doanh
nghiệpđợc hình thành từ 3 bộ phận cơ bản: kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Trong đó kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc gọi là chỉ tiêu chủ
yếu duy nhất. Việc xem xét các nhân tố ảnh hởng tới kết quả tài chính là nội dung
cơ bản để trên cơ sở đó phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.1. ảnh hởng của doanh thu bán hàng tới kết quả tài chính
Doanh thu ảnh hởng trực tiếp tới kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu
các nhân tố khách hàng không thay đổi thì doanh thu càng cao cho ta kết quả kinh
doanh càng cao và ngợc lại. Do vậy, để kết quả tài chính của doanh nghiệp đợc
chính xác thì phải xác định chính xác chặt chẽ doanh thu.
Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị là phải lờng trớc đợc mức
độ ảnh hởng của doanh thu tới kết quả tài chính cũng nh sự biến động của nó
trong thời kỳ kinh doanh. Khi đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới
doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu đó một cách đầy đủ, chính xác,
kịp thời trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán tránh tình trạng ghi thừa hoặc bỏ sót.
Nh ta đã biết, nếu các nhân tố khác có liên quan không đổi, doanh thu tăng
sẽ làm kết qủa tài chính tăng và ngợc lại. Nhng doanh thu tiêu thụ tăng lên hay
giảm xuống nó phụ thuộc vào các nhân tố khác nh khối lợng hàng hoá, và giá cả
hàng hoá tiêu thụ. Đối với doanh thu xuất khẩu, bán hàng thu ngoại tệ thì doanh
thu bằng tiền Việt nam còn chiụ ảnh hởng của tỷ giá hối đoái.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là
một khâu rất quan trọng nó là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, lu chuyển
hàng hoá. Dù là doanh nghiệp nào (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh
nghiệp thơng mại) việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tăng nhanh doanh
thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó góp phần vào việc thoả mãn ngày càng
tăng nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của doanh
nghiệp mình trên thơng trờng. Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng doanh thu là một
trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm thực hiện tốt qúa trình tái
sản xuất và nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Lợi nhuận còn là vấn để sống còn cho doanh nghiệp hay nói cách khác
doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng thì kinh doanh phải có lợi nhuận. Chính
vì vậy, cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm mọi cách tăng doanh thu
và lợi nhuận đặc biệt là bộ phận kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán
phải thu thập, xử lý mọi thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh
nghiệp sao cho thật chính xác, kịp thời và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Để quản
lý doanh thu, kế toán phải nghiên cứu tìm ra các biện pháp thích hợp nhất, khoa
học nhất, phù hợp với mục tiêu cuối cùng là phản ánh một cách chính xác doanh
thu có lợi nhất cho doanh nghiệp mình.
Trong đó các nhân tố định tính bao gồm:
Chất lợng hàng hóa và kết cấu hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm, hàng hoá là một yếu tố quan trọng bậc nhất thúc đẩy hay kìm
hãm việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chất lợng sản phẩm, hàng hoá tốt
không chỉ làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán,
tạo điều kiện tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lợng có ý nghĩa tạo lòng tin cho
khách hàng với doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Trong
doanh nghiệp thơng mại, để hàng hoá đạt chất lợng tốt, công tác lu trữ, bảo
quản,đóng gói phải cao thì trớc hết sản phẩm phải đợc kiểm tra chặt chẽ vê mặt kỹ
thuật, chất lợng sản phẩm tạo ra. Đó là nhiệm vụ của cán bộ quản lý trong đó có
cả bộ phận kế toán
Kết cấu mỹ thuật của sản phẩm đa ra tiêu thụ cũng ảnh hởng tới doanh thu tiêu

thụ và lợi nhuận.Trong kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thờng đa ra thị tr-
ờng nhiều sản phẩm, hàng hoá khác nhau cả hình dáng lẫn công dụng để đa dạng
hoá sản phẩm, nh thế sẽ phục vụ nhu cầu phong phú và đa dạng của ngời tiêu
dùng và sẽ tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Giá cả hàng hóa cũng là những nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng trực
tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá phù hợp
thì sẽ đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ
hàng hoá nếu doanh nghiệp đa ra mức giá quá cao thì ngời tiêu dùng sẽ không
chấp nhận sản phẩm đó làm cho sản phẩm hàng hóa đó bị ứ đọng, giá công trình
đa ra sẽ không đợc bên mua chấp nhận. Nhng nếu mức giá đa ra lại qúa thấp thì

×