Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.87 KB, 16 trang )

Lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vai trò, đặc điểm vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất :
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi
do lao động có ích của con ngời tác động vào. Vật liệu không chỉ là một trong
những tài sản lu động của doanh nghiệp mà còn là một yếu tố chi phí. Khi tham
gia vào hoạt động sản xuất giá trị vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản xuất mới tạo ra, do đó chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nh vậy có thể nói vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: Vật liệu không chỉ tác động trực tiếp tới khối lợng, chất lợng,
mẫu mã sản phẩm mà còn có ảnh hởng rất lớn tới chi phí sản xuất cũng nh giá
thành sản phẩm.
Mặt khác nếu xét về vốn lu động, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn
lu động, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng
tốc độ luân chuyển vốn lu động, điều đó đồng nghĩa với việc đúng đắn, từ đó có
quyết định có lợi cho việc sử dụng vốn lu động.
1.1.2 . Yêu cầu quản lý vật liệu :
Vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, do đó quản lý vật
liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Để công tác quản lý đạt
hiệu quả, cần đảm bảo những yêu cầu sau :
- Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình
hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn nh vật liệu theo từng chủng
loại.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lợng
và chất lợng. Phát hiện, ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật
liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm


vật liệu, ảnh hởng đến tình hình tài chính hoặc tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3 . Vai trò, nhiệm vụ kế toán vật liệu :
1.1.3.1. Vai trò của kế toán vật liệu :
Hạch toán kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình mua,
nhập, và dự trữ vật liệu. Thông qua các số liệu kế toán, lãnh đạo doanh nghiệp có
thể nắm đợc tình hình cụ thể về số lợng, chất lợng, giá trị của từng loại vật liệu để
từ đó có biện pháp quản lý vật liệu, có kế hoạch cung ứng kịp thời, hạn chế sự hao
hụt, lẵng phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu :
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu cũng nh từ vị trí, vai trò
của kế toán vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế toán trong
doanh nghiệp đợc xác định nh sau :
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho
yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt đông kinh
doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu .
1.1.2 . Phân loại vật liệu :
Phân loại vật liệu là nghiên cứu, sắp xếp các loại vật liệu theo từng nội
dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Việc phân loại vật liệu tuỳ thuộc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý kế toán chi tiết. Có
một số cách phân loại phổ biến nh sau :
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành :

+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, vật liệu đợc chia thành :
+ Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý, bán hàng ....
* Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành :
+ Vật liệu tự sản xuất, chế biến.
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu nhận góp vốn.
...Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu thờng đợc phân loại theo công
dụng kinh tế. Tuy nhiên việc phân loại vật liệu chỉ mang tính chất tơng đối và khái
quát. Trên thực tế, vật liệu chính đối với doanh nghiệp này là vật liệu phụ đối với
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế :
* Giá thực tế nhập kho :
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí doanh nghiệp phải
bỏ ra để có vật liệu đó. Vật liệu nhập kho từ các nguồn khác nhau thì có giá vốn
khác nhau .
a) Đối với vật liệu ngoài:0
Giá vốn thực
tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
của vật
liệu
+

Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
-
Các khoản
giảm giá hàng
trả lại (nếu có)
- Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trị giá
thực tế của vật liệu là giá trị ghi trên hoá đơn, không bao gồm thuế GTGT đầu
vào.
- Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì trị giá
thực tế của vật liệu là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào).
b) Đối với vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến :
Giá vốn thực
tế nhập kho
=
Giá T.tế vật liệu xuất
kho để gia công
+
Chi phí gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
c) Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến :

Giá vốn thực
tế nhập kho
=
Giá T.tế vật liệu xuất
thuê gia công
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ
+
Chi phí phải trả
cho đơn vị gia
công
d) Đối với vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh :
Giá vốn thực tế
nhập kho
=
Giá T.tế vật liệu
xuất thuê gia công
e) Đối với nhập liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi :
Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo giá trị thực tế còn sử
dụng đợc hoặc theo gía ớc tính.
* Giá thực tế xuất kho :
Khi xuất dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của
vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Việc tính giá thực tế
của vật liệu xuất kho có thể áp dụng theo một số phơng pháp sau :
1/ Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền : Phơng pháp này căn cứ
vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định
giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào lợng nguyên vật liệu
xuât trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của nguyên vật

liệu xuất trong kỳ.
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ
u điểm: Việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu xuất kho là tơng đối hợp
lý, không bị phụ thuọcc vào số lần nhập kho là nhiều hay ít
Nhợc điểm: Phơng pháp tính giá này chỉ tiến hành vào cuối kỳ hạch toán.
Vì vậy, khối lợng công tác kế toán cuối kỳ tăng lên nhiều lần và giảm tính giám
sát của kế toán.
2/ Tính theo giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo
từng lần nhập.
Phơng pháp này có u điểm là chính xác nhng lại có hạn chế là khối lợng
công tác kế toán lớn.
3/ Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc :
Phơng pháp này dựa trên giả thiết vật liệu nhập kho trớc thì xuất trớc, khi
xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lần đó để tính trị giá hàng xuất
kho.
Ưu điểm: Tính giá theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc đợc thực hiện

thờng xuyên trong kỳ hạch toán và việc tính giá xuất là tơng đối hợp lý.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc ghi chép và theo dõi hạch toán chi tiết
nhiều, phải tiến hành công phu.
4/ Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc :
Phơng pháp này hoàn toàn ngợc lại với phơng pháp trên, nghĩa là vật liệu
xuất kho sẽ đợc lấy từ lô hàng nhập mới nhất và trị giá hàng xuất kho đợc tính
bằng cách căn cứ vào số lợng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới
nhất hiện có trong kho.
Ưu điểm: Công viêc tính giá đơn giản hơn so với phơng pháp nhập trớc -
xuất trớc, đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ hạch toán và không bị phụ thuộc
vào số lần nhập - xuất nguyên vật liệu nhiều hay ít
Nhợc điểm: Số lợng công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của giá
cả nguyên vật liệu. Trong trờng hợp giá cả nguyên vật liệu biến động mạnh thì
việc tính giá xuất theo phơng pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây ra tính
bất hợp lý.
1.2.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán :
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định, có tính chất ổn định
và chỉ dùng để ghi sổ kế toán vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
việc thanh toán, giao dịch với bên ngoài. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch
hoặc giá tạm tính, đợc quy định thống nhất trong ít nhất một kỳ hạch toán. Cuối
kỳ kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết vật liệu theo giá thực tế sau
đó ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đợc tiến hành theo 2 bớc sau :
- Bớc 1 : Xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán :
Hệ số
chênh lệch
(H)
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ

+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ
- Bớc 2 : Tính giá thực tế vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch toán xuất kho
và hệ số giá :
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất kho
+
Hệ số chênh lệch
(H)
Trong qua trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của vật liệu, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của vật liệu có thể tính
riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu.

×