Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH (TÍN DỤNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.25 KB, 40 trang )

NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH (TÍN DỤNG)
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Cơ sở ra đời của tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng ra đời trên cơ sở trong xã hội có sự phân công lao
động ngày càng rõ nét, sự xuất hiện chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất và sự
lệch pha thời gian của tuần hoàn vốn trong sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị
sản xuất.
Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hoá xã hội, của cải tiền tệ có xu hướng tập trung vào những
nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp họặc thu nhập
không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp khó khăn
hay biến cố bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy, nhu cầu cấp bách cần
vốn để giải quyết những đòi hỏi của đời sống và phát triển kinh tế xuất hiện. Để
đáp ứng nhu cầu đó cần có một tổ chức tín dụng ra đời. Đó là điều kiện xuất
hiện tín dụng ngân hàng. Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng là các cá nhân hay
các doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ đặc điểm
tuần hoàn vốn tiền tệ, người sản xuất bán được sản phẩm nhưng có thể chưa có
nhu cầu sử dụng vốn để mua vật liệu ngay, trong khi người khác lại tạm thời có
nhu cầu đó; vì vậy phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay của người thừa và thiếu
vốn trong cùng một thời điểm, đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm trung
gian. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tổ chức NHTM đã ra đời và bằng hoạt
động của mình NHTM đã giải quyết được nhu cầu thừa, thiếu vốn của các chủ
thể.
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Trong quan hệ chuyển giao này thể hiện:
- Người cho vay giao cho người sử dụng một lượng giá trị nhất định, giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như máy móc, thiết bị, bất động
sản.


- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
Sau khi hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả lại cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là lòng tin và trên nguyên tắc có tính thời
hạn, tính hoàn trả và đảm bảo tín dụng.
Để quan hệ tín dụng được tạo lập, yếu tố lòng tin có ý nghĩa hết sức quan
trọng, vì thông thường quan hệ giữa người đi vay và người cho vay hầu như
không có sẵn, nếu như không có lòng tin thì người có tiền sẽ không dám giao
quyền sử dụng tài sản của mình cho người khác.
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay. Vốn Ngân hàng sử dụng cho vay chủ
yếu là nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư, vốn này
phải hoàn trả cho họ khi họ có nhu cầu sử dụng hoặc khi hết thời hạn vay. Vốn
hoàn trả thường bao giờ cũng lớn hơn vốn ban đầu lúc cho vay; vì vậy khi Ngân
hàng cho vay ra cũng phải xác định thời hạn cụ thể cho từng món cho vay để
đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng cho khách hàng.
Đứng trên góc độ người đi vay, NHTM phải hoàn trả đúng thời hạn hoặc
đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng với một món lợi tức kèm theo. Với
cương vị người cho vay, NHTM sử dụng vốn đi vay để cho thuê lại, tức tạm
thời bán quyền sử dụng vốn cho người khác. Ngân hàng luôn mong muốm
khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn theo qui định, đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mối quan hệ
tay ba này đều dựa vào lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa, thiếu vốn
của các chủ thể.
Kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng là kinh doanh “ quyền sử
dụng của khoản tiền tệ”. Ngân hàng chỉ bán " giá trị sử dụng của tiền" chứ
không bán tiền nên khi hết thời hạn sử dụng theo như cam kết, tiền sẽ quay về

giữ nguyên giá trị của nó. Phần chênh lệch theo thoả thuận, nếu có, là “giá bán”
của quyền sử dụng khoản cho vay trong thời gian nhất định. Giá bán quyền sử
dụng tiền tệ thường rất nhỏ so với giá trị khoản cho vay, nên sự bù đắp rủi ro
xẩy ra là quá ít ỏi. Từ đó có thể thấy rằng, quan hệ tín dụng buộc phải có lòng
tin. Trong những trường hợp thiếu lòng tin thì quan hệ tín dụng khó có thể
được tạo lập.
3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền
kinh tế cũng thay đổi về bản chất so với nền kinh tế tập trung trước kia.
Tín dụng Ngân hàng trong thời kỳ bao cấp ở nước ta trước đây được xem
như là một công cụ cấp phát thay Ngân sách.
Ngày nay vai trò của tín dụng Ngân hàng phải thực sự được sử dụng là một
đòn bẩy kinh tế để phát triển kinh tế của nước ta.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta, góp phần chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp lên sản xuất hàng
hóa.
3.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Vai trò của đồng tiền rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Không có
tiền thì sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá không thực hiện và phát triển
được.
Tiền đúc bằng kim khí quý đem đi lưu thông vừa đắt vừa không tiện lợi lại
bị hao mòn tự nhiên trong quá trình vận động nên giảm giá trị. Không đáp ứng
được nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng tăng. Nhờ có hoạt
động của Ngân hàng mà giảm được chi phí đó. Bởi vì tín dụng Ngân hàng đã
gạt tiền ra và chiếm lấy vị trí của nó. Trong nhiều trường hợp tiền không sử
dụng trong giao dịch, người ta có thể thanh toán nợ cho nhau bằng cách bù trừ
không dùng tiền mặt, nếu còn chênh lệch mới sử dụng thanh toán phần chênh
lệch đó. Bởi vì chủ doanh nghiệp vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Ngân hàng có thể dễ dàng khấu trừ nợ lẫn nhau khi giữa các khách hàng có

quan hệ với Ngân hàng.
Mặt khác việc phát hành giấy bạc Ngân hàng, ngân phiếu, séc dùng trong
thanh toán giao dịch làm giảm đi và không cần thiết phải dùng tiền mặt (tiền
đúc) trong lưu thông mà chủ yếu đi cất trữ trong kho. Đồng thời tín dụng Ngân
hàng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì rằng
tín dụng Ngân hàng đã huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội giúp cho
dự trữ vốn tiền tệ trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức xã hội giảm xuống mức tối
thiểu, không cần thiết phải dự trữ nhiều. Tín dụng Ngân hàng thoả mãn mọi nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện để sử dụng vốn trong
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tóm lại, nhờ có hoạt động tín dụng Ngân
hàng mà vốn được sử dụng triệt để hiệu quả hơn.
3.2. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) đóng vai trò quan trọng vừa là công
cụ, vừa là phương tiện phục vụ trong hoạt động kinh tế xã hội. Quá trình sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trong xã hội đều bắt đầu từ (T) sau một quá trình vận
động sẽ được T’ (T’>T) và chính cái tăng thêm đó để tiếp tục tái sản xuất mở
rộng hoạt động. Việc tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ trong chu trình vận hành
này có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tăng nhanh vòng
quay vốn, rút gắn thời gian sản xuất, các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện
pháp hữu hiệu như áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, cải tiến cách tổ chức quản lý, tìm kiếm thị trường tất cả những công việc
đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Chính tín dụng Ngân hàng sẽ
cung ứng vốn cho những nhu cầu đó một cách nhanh chóng đầy đủ kịp thời
nhất. Mặt khác vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho
vay có hoàn trả gốc, lãi có thời hạn.
Do không chỉ có vốn là đủ mà các doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp
để tăng cường vòng quay vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để thu hồi vốn đúng hạn
trả (cả gốc lẫn lại). Nếu không làm được việc đó các nhà kinh doanh sẽ gặp khó
khăn thậm chí dẫn đến phá sản. Bởi vì cơ chế thị trường, vốn dễ là thị trường

năng động, diễn biến "gay gắt và quyết liệt” vì thế làm cho nền kinh tế hàng hoá
phát triển ngày một cao.
Tín dụng Ngân hàng thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp
góp phần phân bổ lại vốn một cách hợp lý tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
để đạt được các mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ do Đảng và Nhà nước đề ra.
3.3.Tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của các đơn vị kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là việc vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi
tức do vậy mà hoạt động tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện hoạt động kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động tạo ra lợi
nhuận cao hơn.
Các đơn vị kinh tế khi vay vốn Ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy
đủ điều kiện của Ngân hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích
có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả
vốn và lãi đúng hạn cam kết. Nếu đơn vị kinh tế vi phạm hợp đồng tín dụng thì
Ngân hàng sẽ dùng biện pháp chế tài tín dụng. Chính vì vậy để kinh doanh có
hiệu quả thì các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng
năng suất, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Điều
này thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu hạch toán kế toán
đảm bảo doanh lợi ngày càng cao.
3.4. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện xây dựng nền kinh tế mở.
Trong điều kiện quốc tế hoá hiện nay việc phát triển kinh tế của một nước
luôn luôn gắn liền với thị trường thế giới và trong khu vực. Chính sách mở cửa
của nhà nước ta mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. Chính vì vậy tín dụng
Ngân hàng phải trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần huy động nhiều
nguồn vốn trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài
là quan trọng.

Do đó thông qua tín dụng Ngân hàng, Nhà nước cần mở rộng quan hệ vay
vốn các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để thu hút vốn đầu tư
phát triển kinh tế, tăng nhanh hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ mua bán quốc
tế, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và xuất khẩu
II. CÁC VĂN BẢN CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN,
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
Trong thơì gian thực tập, em đã được tiếp cận với các văn bản, những
chế độ mới về hoạt động tín dụng cụ thể là:
1. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng VN về việc ban hàng quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
2. Quyết dịnh số 72/QĐ-HĐQT_TD và bộ hồ sơ cho vay kèm theo.
3. Văn bản 756/NHNo-TD ngày 2/4/2002 hướng dẫn điều kiện cho vay ngoại
tệ.
4. Văn bản 1850/NHNo-TD ngày 11/6/2002 hướng dẫn cho vay qua tổ vay
vốn.
5. Văn bản 1235/NHNo-TD về hướng dẫn cho vay HMTD.
6. Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 3/4/2002 về việc ban hành quy
chế đồng tài trợ của các TCTD.
7. Văn bản số 1435/NHNo-TD ngày 31/5/2002 về việc hướng dẫn thực hiện
quy chế đồng tài trợ.
III. CÁC HỒ SƠ, TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ XÉT DUYỆT CHO VAY,
CÁCH THIẾT LẬP VÀ HOÀN THIỆN HỒ SƠ .
1. Các hồ sơ tài liệu làm căn cứ cho vay.
a. Hồ sơ cho vay đời sống (Mẫu số: 04B/CV) bao gồm:
- 2 hợp đồng tín dụng.
- 2 giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn nhu cầu đời sống (Mẫu số:
01D/CV).
- 1 biên bản kiểm tra sau khi cho vay ( Mẫu số : 05/ CV).
- 2 phụ lục HĐTD của khách hàng.

- 1 bảng kê hồ sơ .
b. Hồ sơ cho vay sản xuất:
- 2 sổ vay vốn.
- 1 biên bản kiểm tra sau khi cho vay ( Mẫu số 05/CV).
- 2 giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn (Mẫu số: 01A/ CV).
- Sổ lưu tờ rời.
- Bảng kê hồ sơ.
c. Hồ sơ thế chấp có đảm bảo bằng tài sản:
+ 2 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (Mẫu 07/TT03).
+ Đơn đăng ký yêu cầu thế chấp quyền sử dụng đất (Mẫu 01/TT03).
+ 2 Giấy đề nghị vay vốn( Mẫu 01B/CV).
+ Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm (Mẫu 10/BĐTV).
+ 2 HĐTD (Mẫu 04B/CV).
+ 2 phụ lục HĐTD.
+ Bảng kê hồ sơ.
* Nếu hồ sơ vay vốn nhận tài sản bảo đảm của bên thứ ba thì có thêm các
giấy tờ sau :
+ 2 hợp đồngthế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
của bên tưưs ba(theo mẫu 12/BĐTV).
+ 2 Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất của bên thứ ba(theo mẫu 02/ĐKTC).
+ Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo( Mẫu: 10/BDTV).
2. Cách thiết lập và hoàn thiện hồ sơ
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi Ngân hàng
cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng, Ngân hàng cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không
cho vay với khách hàng. Nếu quyết định không cho vay Ngân hàng phải thông
báo với khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay. Nếu
đồng ý cho vay Ngân hàng mời khách hàng đến để ký HĐTD.

a. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
*Nguyên tắc: Khi khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay dúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoả thuận trong HĐTD.
* Điều kiện vay.
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả trong thời hạn cam kết.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ
khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy đinh của Chính
Phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN.
b. Căn cứ xác định mức tiền cho vay.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT VN.
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng không vượt quá mức uỷ quyền
phán quyết cho vay của tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc Ngân hàng cho vay.
- Mức cho vay không có đảm bảo đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ
trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính Phủ và NHNo VN
tại từng thời kỳ.
c. Quy trình nghiệp vụ cho vay.

Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi kế toán viên tất toán- thanh lý HĐTD, được tiến hành theo 3
bước:
- Thẩm định trước khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình nghiệp vụ cho vay được tiến hành theo trình tự sau :
+ Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay
vốn.
+ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn.
+ Kiểm tra xác minh thông tin.
+ Phân tích ngành.
+ Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Dự kiến lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
+ Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư.
+ Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Lập báo cáo thẩm định cho vay.
+ Tái thẩm định khoản vay.
+ Xác định phương thức và nhu cầu cho vay.
+ Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng.
+ Phê duyệt khoản vay.
+ Ký kết HĐTD / sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ
và tài sản bảo đảm.
+ Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay.
+ Giải ngân.
+ Kiểm tra, giám sát khoản vay.
+ Thu nợ lãi và gốc và sử lý những phát sinh .
+ Thanh lý HĐTD.

+ Giải toả tài sản bảo đảm .
d. Phê duyệt khoản vay .
Các bước phê duỵệt khoản vay bao gồm:
+ Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập
báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay theo mẫu, kèm hồ sơ vay vốn trình
TPTD
+ Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem
xét kiểm tra, thẩm định lạivà ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo
+ Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quyết định: CBTD căn cứ ý
kiến của TPTD để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:
- Yêu cầu khách hàngbổ xung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ
xung các điều kiện vay vốn
- Thẩm định lại, bổ xung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu.
- Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay.
Sau đó trình TPTD để kiểm tra lại nội dung, TPTD có ý kiến đồng ý hay không
đồng ý trình lãnh đạo quyết định.
+ Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm
định, tái thẩm định và TPTD khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng duyệt
đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện hay không đồng ý.
e. Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờvà tài
sản bảo đảm.
- Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm
bảo nợ vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và
hợp đồng mẫu. CBTD soạn thảo HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù
hợp để trình TPTD kiểm soát theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt. Nếu
đúng thì TPTD ký trình lãnh đạo để lãnh đạo ký duyệt. Nếu chưa đúng, yêu cầu
CBTD chỉnh sửa lại.
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng:
CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay
và các tài liệu liên quan đến khoản vay( nếu có).

Kế toán cho vay lưu bản chính HĐTD, giấy nhận nợ, gia hạn nợ. Hồ sơ thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh được lưu giữ tại kho theo quy định của NHNo & PTNT
VN.
IV. PHƯƠNG THỨC CHO VAY
1. Khái niệm
Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng cho
khách hàng. Phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trên
cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng.
2. Các phương thức cho vay trung, dài hạn
2.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng
trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các
bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư
đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được
ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng
nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm
bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng
toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho
vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể
sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm
với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà
còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực thi có
hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì việc quy định

cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay trong một số
thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ
lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
2.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được
quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được
hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi
thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển
nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài
sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín
dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê
mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp
tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho các
hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch
vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn
vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp có
thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn
lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư
khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn
cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi
cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể
không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua.
Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị
trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
2.3. Ngoài ra còn một số hình thức cho vay trung dài hạn như:
- Cho vay đồng tài trợ
- Cho vay theo tín dụng tuần hoàn …vv
3. Các phương thức cho vay ngắn hạn
3.1. Phương thức cho vay theo HMTD
* Khái niệm: Phương thức cho vay theo HMTD là phương thức cho vay mà
Ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận một HMTD duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định.
* Đối tượng áp dụng:
+ Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
+ Khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với hình thức cho vay từng lần.
* Xác định thời hạn cho vay:
+ Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng
để xác định thời hạn cho vay và ghi vào HĐTD và từng giấy nhận nợ.
+ Trong thời hạn duy trì HMTD, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến
độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá
HMTD đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với
Ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ
liên quan đến sử dụng tiền vay.
* Ký kết hợp đồng tín dụng mới.
- Trước 10 ngày khi HMTD cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến
ngân hàng cho vay các giấy tờ sau:

+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính.
+ Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo.
- Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- HMTD mới bao gồm cả dư nợ thực tế của HĐTD cũ chuyển sang( nếu
có). Trong trường hợp HMTD mới thấp hơn số dư nợ thực tế của HMTD cũ
chuyển sang thì khách hàng và Ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư
nợ cũ theo HMTD mới và ghi vào HĐTD. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không
được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tương vay vốn. Khi
khách hàng giảm dư nợ thấp hơn HMTD hiện tại thì mới được vay tiếp theo
HĐTD mới.
3.2. Phương thức cho vay từng lần.
* Khái niệm: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi
lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vayđều làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết HĐTD.
* Đối tượng áp dụng:
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
- Cho vay VLĐ, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc
cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho
vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng).
* Xác định số tiền cho vay.
Số tiền cho vay = tổng nhu cần vốn của dự án hoặc phương án- vốn chủ sở
hữu hoặc VTC - vốn khác.
- Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ
và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vaykhách
hàng phải lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm
bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên HĐTD. Tổng số tiền cho vay
trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD.
3.3. Phương thức cho vay trả góp.
* Khái niệm

×