Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.88 KB, 42 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
kế toán bán hàng tại công ty gạch ốp lát TháI
Bình
i. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng phần
mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Với đặc
điểm của công ty là số lợng sản phẩm tiêu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên
việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện. Nó giúp giảm bớt khối l-
ợng công việc lớn cho các nhân viên kế toán, tăng năng suất lao động kế toán so với
kế toán thủ công, mang lại hiệu quả cao. Mặt khác còn đảm bảo độ chính xác cao,
giải quyết đợc khó khăn trong tính toán số liệu lớn, cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu của các đối tợng sử dụng
thông tin, giúp cho nhà quản lý sớm có kế hoạch, biện pháp đối với khâu bán hàng.
Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán ở công ty có biên chế 7 ngời, có thể nói công ty đã xây dựng
đợc một bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện ứng dụng kế toán máy. Các
nhân viên kế toán của công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đợc
phân công nhiệm vụ theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, từ đó tạo ra một sự chuyên
môn hoá trong công việc góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán cũng
nh trong quản lý tài chính.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 1 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Thứ ba là về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách báo cáo kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các sổ cái và
sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp
dụng kế toán máy mà còn phù hợp với viẹc phân công công viẹc kế toán. Bên cạnh đó
công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty còn tổ
chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các báo cáo


này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt đợc thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý đợc thực hiện chặt chẽ từ đó
xây dựng đợc những chiến lợc, phơng hớng sản xuất kinh doanh một cách chính xác
kịp thời.
- Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản trong
phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm, hàng hoá,
doanh thu, giá vốn, chi phí đợc tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa học và phù
hợp với nhu cầu quản lý của công ty.
- Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đều đợc bộ
phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến hành nhập liệu vào
máy. Các chứng từ gốc đợc công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng
phát sinh nh Hoá đơn GTGT, Phiếu thu đều đợc ghi đầy đủ, chính xác theo đúng
thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế độ tài chính quy
định. Bên cạnh đó, các chứng từ đợc thiết kế trong chơng trình kế toán máy cũng
đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong chứng từ gốc.
Thứ t là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng
Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT đợc thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công ty
luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều phù hợp
với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện trong việc
kiểm tra, theo dõi.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 2 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Thứ 5 là: Về phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn hàng xuất
kho.
Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lợng, chủng loại phong
phú, đơn giá không quá cao, số lợng nghiệp vụ nhập xuất tơng đối nhiều, yêu cầu cập
nhật các thông tin về nhập xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày, công ty đã
áp dụng phơng pháp tính giá hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phơng pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và điều kiện nêu trên của
công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần mền kế toán máy nên việc

tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo đúng tiến độ công việc.
2. Hạn chế.
Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty.
- Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là cha đúng quy
định.
- Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7%
không tính đến hình thức cũng nh thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công ty
áp dụng mức chiết khấu nh vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thơng mại, có tác dụng
khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của công ty chỉ đợc
thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ lệ này đợc xác định
trên doanh số mua hàng của khách) chứ cha khuyến khích khách hàng thanh toán
nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua lẻ) đợc hởng
chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Mặt
khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo định khoản
sau:
Nợ TK 6418
Có TK 1111,331
Việc hạch toán nh vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm ảnh
hởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán
Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm cha đ-
ợc theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó công
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 3 - MSV: 04A08995N Lớp 952
ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng loại sản
phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết quả tiêu thụ
mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà không đợc chi
tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này làm cho tác dụng
của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hởng đến quyết định sản xuất kinh
doanh và định hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Hơn nữa, hiện nay công ty cha sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc sử dụng

sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng cân đối số phát
sinh
Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối kỳ hạch
toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để
xác định kết quả bán hàng. Việc làm này cha hợp lý vì theo nguyên tắc nếu nh số l-
ợng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và lợng hàng bán
ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác định đợc là không
chính xác.
ii. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty.
Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã để
cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng
của công ty (trừ khách mua lẻ) đợc hởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào
làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để
công cụ chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách
mua với số lợng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ
ràng giữa hai hình thức chiết khấu thơng mại và chiết khấu thanh toán cũng nh
xây dựng các mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt.
Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trớc thời hạn trong hợp đồng
công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách hàng
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 4 - MSV: 04A08995N Lớp 952
thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng vòng
quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một cách
linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau:
- Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty.
- Khả năng thanh toán của khách hàng
- Thời gian thanh toán sớm

Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách
hàng ít nhất phải đợc bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty.
Chiết khấu thanh toán đợc coi nh khoản chi phí tài chính nên đợc hạch toán vào TK 635-
Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo tuân thủ đúng
chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán nh sau:
Nợ 635- Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112...
Đối với những khách hàng mua hàng với số lợng lớn công ty áp dụng hình
thức chiết khấu thơng mại. Khoản chiết khấu thơng mại này doanh nghiệp nên áp
dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu thơng
mại còn có ý nghĩa nh quảng cáo, còn đối với các sản phẩm sắp lỗi thời (ví dụ sắp có
sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm giảm bớt đợc lợng
hàng tồn đọng.
Bản chất của chiết khấu thơng mại là một khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
nên phải đợc hạch toán vào TK 521 theo định khoản
Nợ TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 333(1) Thuế GTGT
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ, kết chuyển TK 521 sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu
thuần.
Nợ TK 511
Có TK 521
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 5 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Giải pháp hai: Về việc sử dụng, tổ chức vận dụng hế thống sổ sách kế toán
Hiện tại công ty không tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo dõi doanh thu,
giá vốn và kết quả bán hàng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa. Kế toán chỉ
theo dõi bán hàng trên Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng và Bảng kê hóa
đơn bán hàng. Tuy nhiên Báo cáo bán hàng chỉ có tính liệt kê về số lợng và doanh
thu còn Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ theo dõi doanh thu mà không theo dõi về
số lợng. Để theo dõi chi tiết trên đầy đủ các chỉ tiêu, ngời sử dụng phải xem trực

tiếp trên từng hóa đơn. Nếu nh có sự cố máy tính doanh nghiệp không thể theo
dõi kết hợp đợc nhiều chỉ tiêu khác nhau, do đó khó có đợc sự nhìn nhận toàn
diện về hoạt động bán hàng của công ty.
Với phần mềm kế toán máy, việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá và
xác đinh kết quả tiêu thụ cho từng loại mặt hàng là hoàn toàn có thể thực hiện đ-
ợc. Trong danh mục tài khoản, kế toán khai báo các tài khoản chi tiết doanh thu
và giá vốn của từng loại mặt hàng. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết
bán hàng, giá vốn, bảng tổng hợp bán hàng
Hơn nữa, hiện nay công ty cha sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu
với Bảng cân đối số phát sinh.
Giải pháp ba: Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, phục vụ cho
nhu cầu quản lý, cuối tháng, sau khi đã xác định đợc chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí này cho cả số hàng
bán ra trong tháng và số hàng tồn kho.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho có thể đợc xác định theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 6 - MSV: 04A08995N Lớp 952
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
kho
=
CPBH của hàng
tồn đầu kỳ +
CPBH phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá

hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá hàng tồn
cụối kỳ
Trong đó trị giá hàng đợc tính theo giá thành sản xuất thực tế.
CPBH phân bổ
Căn cứ vào kết quả vừa tính đợc, kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 142 (1422) :1 493 033 552
Có TK 641 :1 493 033 552
Đến kỳ hạch toán sau kế toán chuyển phần chi phí bán hàng này để xác định
kết quả kinh doanh kỳ đó theo định khoản:
Nợ TK 911 : 1 493 033 552
Có TK 142 (1422) : 1 493 033 552
Phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ đợc xác định theo
công thức:
CHBH phân bổ
cho hàng đã bán
trong kỳ
=
CPBH cần phân
bổ đầu kỳ
+
CPBH
phát sinh
trong kỳ
-
CPBH phân bồ

cho hàng tồn
kho cuối kỳ
= 4 051 651 049 - 1 493 033 552 = 2 558 617 497
Tơng tự nh vậy, kế toán xác định chi phi quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng còn lại cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
Cuối cùng kế toán kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911 - Xác định
kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642 - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 7 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Kết luận
Trong giai đoạn canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp đã không ngừng phải nỗ lực vơn lên để tìm chỗ đứng cho
mình. Vai trò của công tác kế toán có tác dụng không nhỏ cho việc tạo nếnự phát
triển của các doanh nghiệp.
Do vậy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán
hàng nói riêng cần phải đợc củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ
đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng nh trong hoạch định chiến lợc cho các
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình, dựa vào kiến thức đã học ở trờng và qua tìm hiểu hoạt động thực tế tại
doanh nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Tuy nhiên trình độ hiểu biết không nhiều và kinh nghiệm còn hạn chế
nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn
Đăng Huy cùng các anh chị trong phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 111,112,131
(1) (10) (8a)
TK157
TK 521,531,532
TK3331
(2)
(3)
(11)
(9a)
(8b)
TK 155
TK 3332,3333
TK 1381
(6)
(4)
(7)
(9b)
TK 911 TK 511 TK 111, 112
Kết chuyển doanh thu thuầnDoanh thu theo giá bán thu tiền ngay(Chưa có thuế GTGT
Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng
TK 33311 TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Tổng số tiền còn phải thu
Thu tiền
Lợi tức trả chậm
TK3387
Nguyễn Thị Hạnhphụ lục 1
Kế toán bán hàng theo phơng thức trực tiếp trong doanh nghiệp áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

(1) Trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
(2) Trị giá vốn hàng xuất gửi bán
(3) Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm gửi bán đã đợc tiêu thụ
(4) Xuất kho thành phẩm gửi bán
(5) Trị giá vốn thành phẩm xuất kho bán trực tiếp
(6) Giảm giá vốn hàng bán
(7) Trị giá vốn hàng hủy
(8a) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(8b) Thuế GTGT phải nộp
(9a) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(9b) Kết chuyển thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(10) Kết chuyển doanh thu thuần
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán
phụ lục 2
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
h¹ch to¸n b¸n hµng tr¶ gãp
SV: NguyÔn ThÞ H¹nh MSV: 04A08995N – Líp 952
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu
Hoa hồng đại lý
TK 33311 TK 133
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT được khấu trừ
phụ lục 3
hạch toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
TK 911 TK 511 TK 111, 112
TK003
Kết chuyểndoanh thu thuần

Hoa hồng đại lý
Toàn bộ tiền hàng thu được
TK 331
ư Nhận ư Bánư Trả lại
Phải trả chủ hàng
Thanh toán chủ hàng
phụ lục 4
hạch toán bán hàng tại đơn vị nhận đại lý
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
TK 155, 157 TK 632
TK 911
TK511, 512
TK111,112,131
(1b)
(1a)
(5) (3a)
TK521,531,532
(4a)
(4b)
(3b)
TK 3331
(6)
TK 631
(2)
TK3331,3332,3333
phụ lục 5
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(1a) Kết chuyển thành phẩm tồn kho, gửi bán đầu kỳ
(1b) Kết chuyển thành phẩm tồn kho, gửi bán cuối kỳ

(2) Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ
(3a) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(3b) Thuế GTGT phải nộp
(4a) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(4b) Kết chuyển thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp
(5) Kết chuyển doanh thu thuần
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
TK 334,338
TK 641
TK111, 152, 1388…
TK 152, 153
TK 911
Chi phÝ nh©n viªn
Chi phÝ nh©n viªn
Chi phÝ khÊu hao TSC§
Chi phÝ Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi vµ chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
TK 214
TK 111,112,331
TK142
TK 133
Chê kÕt chuyÓn KÕt chuyÓn
KÕt chuyÓn CPBH
Gi¸ trÞ thu håi ghi gi¶m CPBH
phô lôc 6
kÕ to¸n chi phÝ b¸n hµng
SV: NguyÔn ThÞ H¹nh MSV: 04A08995N – Líp 952
TK 334,338 TK 642 TK111, 152, 1388
TK 152, 153

TK 139
TK 214
TK 333
TK 139
TK 111,112,331
TK 133
TK 1422
TK 911
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Kết chuyển CPQLDN
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Giá trị ghi giảm CPQLDN
phụ lục 7
kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
TK 632
TK 641, 642
TK 911 TK511,512
TK 421
TK 14422
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
Kết chuyển doanh thuthuần về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lãi
Kết chuyển
Chờ kết chuyển
phụ lục 8
kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952

×