Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.43 KB, 25 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác
xuất khẩu hàng hoá tại tổng công ty
i. Đánh giá chung về công tác xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty.
Đánh giá công tác kế toán là việc xem xét những u điểm và những hạn chế trong
quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Trên cơ sở của việc đánh giá,
nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đa ra những biện pháp nhằm phát huy những u
điểm và hạn chế những nhợc điểm cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại.
Qua thời gian thực tế tại Tổng công ty Rau quả Việt nam em có một số đánh giá về
công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nh sau:
1 - Những u điểm.
- Về hình thức kế toán: Tổng công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với
việc đa máy vi tính vào công tác quản lý tài chính kế toán đã làm đơn giản hoá công tác
kế toán. Do vậy hạn chế đợc sai sót do việc ghi chép trùng lặp bởi số liệu chỉ cần vào
một lần từ các chứng từ gốc, thuận tiện cho quá trình kiểm tra đối chiếu với số liệu trên
các sổ kế toán, đơn giản hoá công việc kế toán và tiết kiệm thời gian.
- Bộ máy kế toán của Tổng công ty đợc tổ chức gọn tiết kiệm chi phí cho đơn vị: Tại
văn phòng, Tổng công ty tiến hành phân công hợp lý, rõ ràng, khoa học công việc cho
từng kế toán viên. Mỗi kế toán viên phụ trách một mảng riêng, từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm của họ về công việc và có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán
khác. Đối với các đơn vị trực thuộc do ở xa công ty nên đợc tổ chức hạch toán độc lập
với việc thờng xuyên kiểm tra đôn đốc của ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho
các đơn vị đợc chủ động trong hoạt động của mình.
- Về công tác hạch toán ban đầu: các chứng từ liên quan tới quá trình xuất khẩu hàng
hoá đợc thu thập, lu trữ và bảo quản tốt, đợc sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo thời gian
phát sinh thuận lợi kiểm tra và theo dõi. Tổng Công ty xây dựng một trình tự luân
chuyển chứng từ hợp lý, chứng từ sau khi đợc lập đợc chuyển ngay tới bộ phận kế toán
liên quan để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời sự biến động tăng, giảm của các
khoản mục tài sản, nguồn vốn đồng thời tạo thuận lợi cho tiến trình thực hiện nghiệp vụ
xuất khẩu hàng hoá. Các chứng từ đợc lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và theo
thông lệ quốc tế giúp cho công tác giao hàng đợc thuận lợi và tránh đợc những rủi ro
tranh chấp với bạn hàng. Bên cạnh đó việc sử dụng tỷ giá thực tế để


1
1
1
hạch toán phản ánh một cách chính xác rõ ràng nhất và phù hợp với thực tế của công ty
đó là thờng xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, ngoài ra nó còn giúp cho các cán
bộ nhạy cảm hơn mỗi khi có biến động về tỷ giá.
Về tài khoản sử dụng và sổ kế toán: Tổng Công ty vận dụng hệ thống tài khoản và
mẫu sổ do Nhà nớc quy định cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc biệt công ty đã vận dụng 2 tài khoản: TK138 - phải thu khác ( chi tiết cho TK 1388)
và TK338 - phải trả khác (chi tiết cho TK3388) trong công tác xuất khẩu uỷ thác để
phản ánh quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác. Trong xuất khẩu uỷ thác tất cả các
khoản chi hộ bên giao uỷ thác đều đợc hạch toán vào tài khoản 138(8) và các khoản thu
hộ bên giao uỷ thác hạch toán vào tài khoản 338(8).
Tổng Công ty có tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thơng vụ xuất
khẩu, nhờ đó nắm bắt đợc tình hình thực tế nhu cầu tiêu thụ mặt hàng của công ty trên
từng thị trờng và những tiêu chuẩn về bao gói, chất lợng vv... đối với từng mặt hàng đó.
Xác định kết quả của từng thơng vụ xuất khẩu giúp công ty tìm ra những u nhợc điểm,
thuận lợi, khó khăn trong quá trình xuất khẩu và mức sinh lời của từng thơng vụ.
1- Những nhợc điểm.
- Thứ nhất : Về sử dụng tài khoản 157 để theo dõi hàng xuất khẩu :
Đối với lô hàng khi mang đi xuất khẩu công ty vẫn theo dõi trên tài khoản 156 mà
không sử dụng trên tài khoản 157 để theo dõi. Trong trờng hợp hàng mang đi xuất khẩu
không đợc xác định tiêu thụ (hoặc không tiêu thụ hết) ngay trong ngày mà phải để tại
cảng một vài ngày sau mới giao cho ngời vận tải hoặc sau khi mua số hàng phù hợp với
yêu cầu hợp đồng đã ký kết hàng đợc chuyển từ kho của ngời bán trong nớc ra đến cảng
thì thời gian từ khi hàng lên tàu cho đến khi hàng cập cảng nớc nhập khẩu khá dài và
trong thời gian này hàng hoá vẫn chịu sự quản lý của Cơ quan nh vậy việc hạch toán này
là không hợp lý do đó cần phải theo dõi trên tài khoản 157.
- Thứ hai : Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu :
Tổng công ty tiến hành hoạt động uỷ thác xuất khẩu mà hàng hoá không phải là của

mình do đó sẽ rất khó khăn cho việc quản lý vì vậy việc theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất
khẩu là rất cần thiết.
- - Thứ ba : Về mở tài khoản 003 và 007:
2
2
2
+ Đối với tài khoản 003 ( hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu) :
Cơ quan không theo dõi hàng nhận xuất khẩu uỷ thác trên tài khoản 003 tuy nhiên
trách nhiệm của Cơ quan đối với hàng nhận uỷ thác xuất khẩu kéo dài từ lúc rời cảng
Việt nam đến cảng nớc nhập khẩu là khoảng thời gian dài do vậy tôn trọng nguyên tắc
thận trọng của kế toán Tổng công ty nên theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu qua tài
khoản 003.
+ Đối với tài khoản 007 ( nguyên tệ) : Với nguyên tắc của kế toán khi hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ thì đều đợc quy đổi sang đồng Việt nam. Nhng
trong thanh toán thì ngoại tệ đợc sử dụng chủ yếu mà tỷ giá quy đổi luôn thay đổi cùng
với kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn do vậy nếu không có biện pháp theo dõi các gốc
ngoại tệ này thì sẽ rất khó khăn trong báo cáo số liệu, tính toán kết quả.
- Thứ t : Về mở Sổ chi tiết bán hàng:
Hiện Tổng công ty cha mở Sổ kế toán chi tiết bán hàng nh vậy thì việc quản lý và
theo dõi lợng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ sẽ không đạt đợc hiệu quả cao và việc phản ánh
số liệu lên sổ kế toán sẽ mất nhiều thời gian.
II - Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá tại Tổng công ty rau quả việt nam
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là mở rộng các quan hệ kinh tế với tất cả
các nớc trên thế giới. Tổng công ty trong những năm vừa qua đã tìm đợc cho mình một
hớng đi thích hợp nhằm thúc đẩy quan hệ ngoại thơng với các nớc trên thế giới. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng trở nên khó khăn phức tạp đòi
hỏi công ty phải đa ra những mục tiêu chiến lợc để duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình. Đối với công tác kế toán thì yêu cầu đặt ra là phải thực hiện tốt công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp do vậy cần không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong đó

cần phải chú ý đến việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
Qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty rau quả Việt nam dới góc độ của một sinh
viên nghiên cứu thực tập về nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá,
em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá ở Tổng công ty
- Thứ nhất : Về mở tài khoản 157 - Theo dõi hàng xuất khẩu :
Công ty nên sử dụng tài khoản 157 để theo dõi trị giá hàng xuất kho hay chuyển
thẳng ra cảng để xuất khẩu nhng cha giao cho ngời vận tải, nh vậy sẽ đảm bảo xác định
đợc chính xác giá trị hàng tồn kho và giá trị hàng gửi đi xuất khẩu nhất là
khi hàng xuất kho gửi bán nhng một thời gian sau mới có chứng từ về việc lô hàng đó
đợc tiêu thụ hay hàng chuyển thẳng không qua kho hoặc hàng xuất kho cuối tháng nh-
3
3
3
ng sang tháng sau mới đợc xác định tiêu thụ thì việc ghi chép trên tài khoản 157 là hợp
lý. Việc sử dụng tài khoản 157 để hạch toán bên cạnh tài khoản 156
sẽ giảm bớt đợc việc phải theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá ở trong kho và hàng
hoá đã đợc gửi đi.
Việc hạch toán trên tài khoản 157 đợc tiến hành nh sau:
- Khi nhập kho lô hàng gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 156 Trị giá lô hàng nhập kho
Có TK 157
- Khi xuất kho hàng hoá vận chuyển ra cảng hoặc gửi đi xuất khẩu căn cứ vào phiếu
xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 157 Trị giá lô hàng xuất kho
Có TK 156
- Nếu hàng mua đợc chuyển thẳng từ nơi mua ra cảng mà không về qua kho kế toán
ghi:
Nợ TK 157 - Trị giá lô hàng mua cha có thuế VAT
Nợ TK 133 - Thuế VAT đợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
- Khi lô hàng đợc xác định tiêu thụ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 Trị giá vốn của lô hàng xuất.
Có TK 157
- Khi hàng cập cảng nớc nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 131 (1312)
Có TK 511
Ví dụ 4 : Ngày 09/06/ 2002 Tổng công ty ký hợp đồng nhận xuất khẩu cho Nhà máy
thực phẩm Nam Hà một lô hàng vải hộp trị giá 650.000.000. Tổng công ty thanh toán
100% trị giá hợp đồng trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng bằng chuyển khoản. Ngày
15/06/2002 hàng về nhập kho. Ngày 20/06/2002 hàng rời cảng xuất sang Hàn Quốc.
Trình tự hạch toán :
- Khi nhập kho lô hàng gửi bán kế toán ghi :
Nợ TK 156 : 650.000.000
Có TK 157 : 650.000.000
- Khi xuất kho hàng hoá gửi đi xuất khẩu :
Nợ TK 157 : 650.000.000
Có TK 156 : 650.000.000
4
4
4
- Trờng hợp hàng mua đợc vận chuyển thẳng ra cảng mà không về qua kho kế toán
ghi :
Nợ TK 157 : 585.000.000
Nợ TK 133 : 65.000.000
Có TK 112 : 650.000.000
- Khi lô hàng đợc xác định tiêu thụ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 : 650.000.000
Có TK 157 : 650.000.000
- Khi hàng cập cảng nớc nhập khẩu kế toán ghi :

Nợ TK 131(1312) : 650.000.000
Có TK 511 : 650.000.000
Sổ cái mở cho TK 157 là sổ tổng hợp theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
hàng xuất khẩu đợc mở cho một niên độ kế toán.
- Thứ hai: Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu:
Kế toán nên mở sổ Theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu cho từng đơn vị uỷ thác,
sổ này cung cấp số liệu một cách rõ ràng, nhanh nhất về tình hình xuất khẩu hàng cho
một đơn vị nhất định, sổ đợc mở riêng cho từng đơn vị giao uỷ thác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến hàng nhận uỷ thác xuất khẩu.

Sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu
Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Duy Hải

Ngày
ghi
sổ
Chứng từ Mã
hàng
Tên hàng và
quy cách phẩm
chất
Đơn
vị
tính
Số l-
ợng
Đơn giá Tình hình thực hiện
Số Ngày Tiêu thụ Cha XK
16/05 9712 15/05
Chôm chôm

nhân dứa
1000
đồng
31.000 473.060
Cộng
31.000 473.060
5
5
5
- Thứ ba: Về mở TK 003 và TK 007 :
Đối với trờng hợp giao hàng theo điều kiện FOB, phơng thức thanh toán là L/C và
đơn vị giao uỷ thác có trách nhiệm chuyển hàng đến cảng thì không cần thiết mở TK
003, tuy nhiên với điều kiện giao hàng là CIF thì trách nhiệm của Tổng công ty
đối với hàng nhận uỷ thác xuất khẩu là khoảng thời gian kéo dài từ lúc rời cảng Việt
nam đến cảng nớc nhập khẩu cho nên phải mở TK 003 để theo dõi hàng nhận uỷ thác
xuất khẩu.
Tổng Công ty nên mở thêm tài khoản 007 để theo dõi số nguyên tệ hiện có. Tài
khoản 007 mở ra nhằm theo dõi các khoản tăng giảm ngoại tệ theo tỷ giá thực tế khắc
phục đợc việc hạch toán trên tài khoản 1122. Trong trờng hợp phát sinh nhiều nghiệp vụ
thu chi ngoại tệ ở những thởi gian khác nhau sẽ rất khó khăn cho các cán bộ kế toán
trong việc xác định chênh lệch tỷ giá. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu ngoại tệ kế toán
ghi vào bên Nợ tài khoản 007, khi phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ kế
toán ghi vào bên Có tài khoản 007. Kết cấu Sổ tài khoản 007 theo hớng đề xuất nh sau:
Hạch toán theo ví dụ 1,2,3 :
Sổ tài khoản 007
Thu ngoại tệ
Ngày
tháng
Tên ngoại tệ xuất,
nhập

Xuất ngoại tệ
Số lợng
nhập
Tỷ giá
quy đổi
Thành tiền Số lợng
xuất
Tỷ giá quy
đổi
Thành tiền
1 400 15.235
21.329.000 05/04

Đô la Mỹ
12.600
14.100
31.000
15.240
15.256
15.267
192.024.00
215.109.600
473.277.000
15/04
07/05
15/05
25/05
Đô la Mỹ
Đô la Mỹ
Đô la Mỹ

220
425
15.240

15.260
3.352.800

6.485.500
59.100 60.998
901.739.600 Tổng cộng 645 30.500 9.838.300
- Thứ t :Về mở Sổ chi tiết bán hàng :
Sổ chi tiết bán hàng đợc mở nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể thờng xuyên nắm bắt
đợc quá trình tiêu thụ hàng hóa từ đó phản ánh lên các sổ kế toán, không gây mất nhiều
6
6
6
thời gian.Việc theo dõi lợng hàng hóa bán ra trong kỳ trên Sổ kế toán chi tiết giúp cho
công tác quản lý của Tổng công ty đạt hiệu quả cao. ( Sơ đồ bên)
Kết luận
Trong xu thế quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc
gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới không một quốc gia nào dù lớn
mạnh đến đâu đi ngợc lại xu thế thời đại mà vẫn có thể phát triển đợc. Trong điều kiện
nớc ta hiện nay, xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối
ngoại, là phơng tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo điều kiện, cơ sở phát triển hạ tầng là
một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách Thơng Mại. Vì vậy để tổ chức tốt và quản
lý có hiệu quả hoạt động xuất khẩu thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Thơng mại là
phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. Bản luận văn với
đề tài: "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty Rau quả
Viêt Nam ". Là một tổng quan lý luận có bổ sung tìm hiểu thực tế đã đợc hoàn thành

với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo: Thạc sỹ Đỗ Thị Phơng và các cán bộ phòng
kế toán- tài chính Tổng Công ty rau quả Việt Nam..
Nội dung nghiên cứu đề tài đề cập đến các vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
việc tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty rau quả
Việt nam. Qua đó em có một số nhận xét và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài còn có hạn chế về thời gian
kiến thức và kinh nghiệm bản thân, phạm vi của đề tài rộng, nên bản luận văn tốt nghiệp
sẽ khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý của
các thầy cô giáo, các cán bộ Tổng công ty và các bạn.
7
7
7
(Sơ đồ 3 )
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý


Quan hệ trực tiếp về hành chính .
Quan hệ gián tiếp kiểm tra giám sát.
8
8
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc
Tổng giám đốc
các phòng kinh doanh Các phòng quản lý
+ PHòNG XNK I .
+ PHòNG XNK II .
+ PHòNG XNK III .
+ PHòNG KINH DOANH

TổNG HợP IV .
+ PHòNG KINH DOANH
TổNG HợP V .
+ PHòNG KINH DOANH
DịCH Vụ ĐIệN CƠ VI .
+ Phòng tổ chức .
+ PHòNG Kế TOáN - TàI
CHíNH .
+ PHòNG QUảN Lý SảN
XUấT KINH DOANH.
+ VĂN PHòNG .
+ PHòNG TƯ VấN Và ĐầU
TƯ PHáT TRIểN.
+ PHòNG XúC TIếN
CáC ĐƠN Vị THàNH VIÊN Và CÔNG TY LIÊN DOANH
8
(Sơ đồ 4)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
9
9
Kế toán trởng
kế
toán
quản
lý đầu
t XDCB
THủ
QUỹ
Phó phòng kế toán
Kế toán

công nợ,
thông tin
tài chính,
internet
kế toán
quản lý
các
doanh
nghiệp
phía nam
kế toán
quản lý
các
doanh
nghiệp
phía bắc
Kế
toán
hàng
hoá
kế
toán
ngoại
tệ
kế toán
thanh
toán
tiền Việt
nam
và TSCĐ

9
(Sơ đồ 5)
Sơ đồ hạch toán xuất khẩu trực tiếp tại Tổng công ty rau quả
156 632 911 511 131 1122

Trị giá vốn hàng XK K/c gía vốn K/c doanh thu thuần K/hàng ký nhận nợ K/hàng trả nợ
hàng XK tiền hàng
Nhận đợc tiền hàng XK
111,112 641 3333
Chi phí v/ chuyển, bốc dỡ đã K/chuyển chi phí Thuế XK phải nộp 413
chi bằng tiền mặt, c/khoản
Chênh lệch tỷ giá

11
11
11

×