Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.61 KB, 19 trang )

Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty công trình giao thông 208
I Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty .
Công ty công trình giao thông 208 từ khi thành lập tới nay đã trải qua rất nhiều
khó khăn trở ngại và trong những giai đoạn khó khăn nhất của thời gian quá độ sang
cơ chế mới nhiều doanh nghiệp đã bị đào thải Công ty công trình giao thông 208 dới
sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan đã đứng vững v-
ợt qua thử thách và không ngừng phát triển .Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác
quản lí kinh tế đã giúp công ty hoà nhập bớc đi của mình với nhịp điệu phát triển
kinh tế đất nớc hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty công trình giao thông
208 là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đa ra một số nhận xét về u điểm và
những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty công trình giao thông 208.
1.Những u điểm
Về tổ chức quản lí
Với bộ máy quản lí gọn nhẹ các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ
đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lí và
hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất một cách hiệu quả.
Sự phối hợp giữa các phòng ban công ty với đội luôn đảm bảo cho việc tính đủ
chính xác giá thành công trình giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với ngời lao
động với chủ đầu t nhà nớc và các bên liên quan ....Hình thức khoán quản này góp
phần là nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cờng quản trị của công ty.
Trong việc quản lí lao động, công ty đã quản lí có trọng tâm và luôn động viên
khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao tạo điều kiện cho công nhân trẻ có
điều kiện học tập.Ngoài ra công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách
và lao động ngoài danh sách để động viên huy động lao động đợc linh hoạt.Việc


quản lí sử dụng vật t theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học xác định tơng đối chính
xác chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Về tổ chức sản xuất :
Việc tổ chức đợc một bộ máy quản lí hoạt động một cách có hiệu quả đã tác
động không nhỏ tới từng bộ phận trong toàn công ty, tạo nên sự phối hợp đồng bộ
nhịp nhàng khoa học hợp lí và hơn hết là hiệu quả trong công việc.Công ty sử dụng
khoán sản phẩm xây lắp cho các đội sản xuất các xí nghiệp thành viên theo phơng
thức khoán gọn đây là phơng thức quản lí thích hợp với cơ chế thị trờng. Giữa đội thi
1
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

công và công ty có mối quan hệ rất chăt chẽ trong việc thông tin tình hình sản xuất
kinh doanh tình hình hoạt động tiến độ thi công thông qua cơ chế khoán hợp lí.
Về bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm có 6 ngời đợc bố trí một cách khoa
học với đội ngũ nhân viên có trình độ có năng lực và nhiệt tình, trung thực,nên xây
dựng đợc hệ thống sổ kế toán với cách thức ghi chép phơng pháp hạch toán một cách
khoa học hợp lí phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán .Phòng cũng đã tổ
chức đợc công tác kế toán quản trị kế toán tài chính rõ ràng khoa học...Giảm bớt đợc
khối lợng ghi chép sổ kế toán đáp ứng đợcđầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng
yêu cầu quản lí của công ty và của các đối tợng có liên quan khác.
Quan hệ thanh toán giữa công ty với các đơn vị thành viên không dồn hết về
một ngời mà đợc phân bổ hợp lí theo khối lợng công việc của từng ngời không
những đem lại sự hiệu qủa trong công tác kế toán xét lần cuối các công việc của từng
ngời nếu có sai sót lập tức tiến hành đối chiếu và điều chỉnh kịp thời.
Một điều nữa tạo nên sự hiệu qủa trong công tác kế toán của doanh nghiệp đó
là kết quả của việc áp dụng phần mềm công nghệ trong lĩnh vực kế toán. Điều đó đã
giảm đi đáng kể các thao tác kế toán và rất nhiều sổ sách khác .
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán Công ty đã tổ

chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình ,hạng mục công trình trong từng
quý một cách rõ ràng cụ thể đợn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lí chi phí sản xuất
quản lí và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giá thành sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế
độ kế toán mới đòi hỏi.
Về luân chuyển chứng từ:
Về chứng từ : ngoài các chứng từ gốc (Biên bản nghiệm thu thanh lí hợp đồng
kinh tế lệnh chi...) các chứng từ khác đợc lập sử dụng quản lí trong công ty nh phiếu
thu, phiếu chi hoá đơn GTGT ..đều theo mẫu quy định và đợc luân chuyển tơng đối
hợp lí.
Về hệ thống sổ kế toán
Hoạt động kế toán ở công ty đợc tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
đây là hình thức sổ phù hợp với đội ngũ kế toán viên trình độ khá đồng đều và đều đ-
ợc đào tạo với trình độ chuyên môn cao. Là một công ty có quy mô lớn có lĩnh vực
hoạt động kinh doanh khá rộng nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy để nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán đồng thời giảm nhẹ công việc của kế toán viên công ty
đã áp dụng kế toán máy với phần mềm CADS accounting của công ty TNHH phần
mềm tài chính kế toán CADS từ năm 1998 .Điều này đã làm giảm đáng kể một số sổ
chi tiết, giảm nhẹ khối lợng công việc cho kế toán viên.
Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các chứng từ
về các nghiệp vụ phát sinh trong tháng sau khi xử lí các thông tin đợc định khoản
vào máy .Theo yêu cầu quản lí các thông tin truy xuất theo quý tơng ứng với từng
khoản mục và chi tiết cho từng đội thi công và cho từng công trình vừa đáp ứng đợc
yêu cầu thông tin chi tiết lại vừa thuận tiện cho việc tổng hợp và tính giá thành sản
phẩm theo quý phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chứng từ .Một điều nữa tạo nên sự
thuận tiện cho công tác kế toán tại công ty đó là mặc dầu hình thức Nhật ký chứng từ
2
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

là một hình thức đòi hỏi trình độ kế toán cao và đồng đều hơn nữa phần mềm để áp

dụng hình thức này khá phức tạp tuy nhiên công ty đã phối hợp với công ty TNHH
phần mềm kế toán CADS xem xét và nghiên cứu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh
cũng nh đặc điểm kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ để cung cấp cho công ty
một phần mềm kế toán phù hợp.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Là một doanh nghiệp nhà nớc công ty đang áp
dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ
tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và thông t số 10 /TC/CĐKT
ngày 20/3/1997 của Bộ Tài Chính hớng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp .
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và các loại sổ sách báo cáo phù hợp với hình
thức sổ Nhật ký chứng từ.
Hệ thống sổ sách kế toán : Do đặc điểm yêu cầu quản lí một số sổ sách kế toán
của công ty đợc lập thủ công để đảm bảo tính chính xác thuận lợi cho việc bảo quản,
so sánh nh :sổ quỹ tiền mặt sổ tiền gửi, Nhật ký chứng từ... còn hầu hết các loại sổ
sách nh sổ cái các loại báo cáo của các phần hành các báo cáo tài chính đều đợc thực
hiện tự động trên máy vi tính .
Về hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
Kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục
công trình trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lí
chi phí sản xuất quản lí và phần tích hoạt động quản lí kinh doanh của công ty.Đối
với chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
kế toán công ty đều tiến hành hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất nào không của
công trình , hạng mục công trình nào đó. Còn với những chi phí sản xuất nào không
thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty sẽ
tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Phơng pháp tập hợp chí
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đợc xác định phù hợp với đối tợng tập
hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty luôn đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán tập hợp chí
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm việc tổ chức thực hiện rõ ràng đầy đủ tính
đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn

thành phục vụ đặc lực cho công tác quản lí.
Bên cạnh những u điểm đạt đợc công ty cũng không thể tránh khỏi những khó
khăn tồn tại cần đợc khắc phục. Nắm đợc những tồn tại là điều rất cần thiết để có
thể đa ra đợc giải pháp khắc phục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác
quản lí tăng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là điều mà toàn thể
công ty mong muốn hớng tới.
2-Những tồn tại
Việc luân chuyển chứng từ của công ty cũng đang còn tồn tại một số bất cập.
Hiện nay các đội xây dựng rất chậm trễ trong việc giao nộp chứng từ cho kế toán
công ty gây tồn đọng chứng từ vào thời điểm cuối kỳ làm công tác kế toán của công
ty vào thời điểm đó rất vất vả dễ gây ra nhầm lẫn sai sót trong hạch toán ghi sổ.
3
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Vật t mua về kế toán đội đồng thời viết phiếu nhập, phiếu xuất kho luôn làm
tăng lợng chứng từ mà cũng chỉ mang lại tính hình thức .
Những vật t mua về có thể cuối kỳ không dùng hết nhng công ty đã hạch toán
thẳng vào TK621 và kết chuyển sang TK154 dẫn tới phản ánh không đúng và đủ chi
phí nguyên vật liệu không cung cấp chính xác thông tin về nguyên vật liệu thực tế
phát sinh trong kỳ.
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên mức lơng cơ bản nhng theo
quy định mức trích nộp này phải căn cứ vào tổng thu nhập của ngời lao động
Việc quản lí vốn của công ty cha chặt chẽ dẫn đến việc có thể sử dụng sai mục đích
xin tạm ứng vốn sản xuất của các đội công trình. Cha khuyến khích đợc các đội sản
xuất tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đa vào sản xuất. Kế toán của công ty
không thể theo dõi một cách thờng xuyên quá trình chi tiêu của các đội các khoản
chi phí đã chi vào từng công trình.
Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục cha
đợc rõ ràng cụ thể, không đợc phân chia từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản
cấp hai gây khó khăn cho việc quản lí và phân tích chi phí.

Hạch toán các khoản thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp có ý ngiã rất quan
trọng và cần phải đợc hạch toán đầy đủ thế nhng trong nội dung hạch toán của công
ty lại không thấy hạch toán khoản mục này.
II _ Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp cở Công ty công trình giao thông 208
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh
là rất lớn thời gian thu hồi vốn chậm và do đó thời gian cho một vòng quay của vốn
là rất dài. Cũng nh các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác trong những năm đầu
mới tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng,Công ty công
trình giao thông 208 đã gặp phải nhiều khó khăn trong đó có tiền vốn cho sản xuất
kinh doanh. Với số vốn ít ỏi do ngân sách nhà nớc cấp công ty đã phải huy động từ
nhiều nguồn khác nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đợc
liên tục.
Tuy nhiên để giảm áp lực về vốn không chỉ đơn giản là huy động vốn nhiều mà
vấn đề đặt ra là phải quản lí chặt chẽ vốn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách
rút ngắn thời gian cho một vòng quay. ở Công ty công trình giao thông 208 hiện nay
vấn đề quản lí vốn trong sản xuất vẫn còn nhiều điểm cha thật chặt chẽ cần hoàn
thiện hơn.
Nh đã trình bày ở trên công ty áp dụng hình thức khoán gọn cả công trình,
hạng mục công trình cho các đội sản xuất các đội thi công tổ chức thực hiện. Công
ty với các phòng ban chức năng của mình quản lí chặt chẽ trên các mặt :Tiến độ
công trình, chất lợng công trình, yêu cầu kỹ thuật...Theo thực tế của yêu cầu thi công
và nhu cầu về vốn sản xuất của từng đội công ty sẽ ứng vốn cho các đội sản xuất.
Việc ứng vốn cho sản xuất đã giúp cho các đội có điều kiện thi công chủ động trong
sản xuất tuy nhiên với cơ chế ứng vốn nh hiện nay vẫn còn nhiều điểm cha thật chặt
chẽ.
4
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Cụ thể kế toán công ty sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của các giấy tờ có

liên quan sẽ tiến hành cho các đội sản xuất vay vốn. Từng khoản tiền tạm ứng sẽ đợc
theo dõi cụ thể trên TK 1413. Toàn bộ số tiền ứng sẽ đựợc tính lãi và chỉ khi có biên
bản phúc tra tức là khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán công ty mới có tổ
chức thanh quyết toán một lần. Xét trên góc độ quản lí có thể nhu cầu thực tế cha
cần tới một lợng vốn cần thiết nh thế hoặc cũng có thể tại thời diểm xin tạm ứng làm
giấy xin tạm ứng và sẽ sử dụng sai mục đích số vốn vay. Xét trên góc độ tài chính kế
toán sau khi ứng tiền xong kế toán công ty không theo dõi đợc chặt chẽ đợc quá
trình chi tiêu vốn vay của các đội sản xuất một cách thờng xuyên liên tục. Các khoản
chi phí đã chi vào công trình không nắm bắt đợc cụ thể để cung cấp thông tin một
cách kịp thời cho các nhà quản lí .Về vấn đề này em xin đa ra ý kiến nh sau :
Về huy động vốn :
Nguồn vốn kinh doanh củacông ty có thể có đợc là do đi vay hoặc là tự có .Do
phạm vi nghiên cứu của đề tài nên em chỉ đề cập đến việc huy động nguồn vốn tự có
công ty sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản việc chiếm dụng vốn giữa các doanh
nghiệp với nhau giữa doanh nghiệp với khách hàng là thờng xuyên xảy ra với số lợng
lớn. Có những công trình đã hoàn thành bàn giao hàng năm nhng công ty vẫn cha thu
hồi đợc hết vốn đầu t. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều do khách hàng nợ
(đợc theo dõi trên tài khoản 131 ) Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau :
_Trớc khi ký hợp đồng nhận thầu phải tiến hành xem xét kỹ khả năng tài
chính cũng nh khả năng thanh toán của đối tác .
_Trong hợp đồng phải xác định rõ từng thời điểm chuyển giao vốn giữa chủ
đầu t và công ty tơng ứng với tiến độ công trình. Thời điểm chuyển giao vốn có thể
là khi hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lí .Việc
thanh toán với khách hàng đợc chia thành nhiều giao đoạn giúp cho nguồn vốn vào
công ty đợc liên tục. Nếu bên đối tác không thực hiện đúng hợp đồng công ty có thể
ngừng sản xuất hạng mục công trình hoặc phần việc tiếp theo .
Về việc quản lí vốn :
Cách thức cung ứng vốn cho các xí nghiệp các đội sản xuất nh hiện nay của
công ty là tơng đối hợp lí . Tuy nhiên không phải lúc nào công ty cũng đủ vốn để

cung ứng một cách đầy đủ và kịp thời cho các đội do đó công ty nên có chính sách
khuyến khích các đội sản xuất tự huy động vốn sản xuất từ các nguồn khác nhau.
Đồng thời với số vốn hiện có của mình, Công ty nên đầu t có trọng điểm. Bắt buộc
các đội phải thành toán tiền ứng kỳ trớc mới cho ứng tiếp kỳ sau. Nh thế vừa tránh đ-
ợc việc sử dụng vốn sai mục đích vừa cung ứng vốn kịp thời cho các đơn vị.
Về việc luân chuyển chứng từ
Chứng từ là cơ sở để kế toán có thể ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ thực tế phát
sinh do đó nếu có sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ sẽ ảnh hởng không nhỏ tới
công tác hạch toán kế toán nói chung và ảnh hởng đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đồng thời ảnh hởng đến các quyết định của
nhà lãnh đạo.
5
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Công ty công trình giao thông 208 hiện nay đang thi công rất nhiều công trình
ở nhiều nơi khác nhau. Do đó việc luân chuyển chứng từ cần phải có một quy định
ngiêm túc hơn. Công ty cần nhanh chóng đa ra văn bản trong đó nêu rõ thời hạn giao
nộp chứng từ lần tạm ứng trớc. Ngoài ra công ty nên lập bảng kê theo dõi thanh toán
với các đội công trình, có thể quản lí nắm rõ tình hình thanh toán của các đội công
trình từ đó đốc thúc kịp thời đối với những đội còn nợ chứng từ.
Biểu 32
Bảng kê theo dõi thanh toán với các đội công trình
Đội...
STT Tên công trình Chủ nhiệm
công trình
Ngày tạm ứng Thời hạn
thanh toán
1
2
...


Hạch toán chi phí nguyên vật liệu .
Công ty công trình giao thông 208 vật t mua về sử dụng không hết cũng đợc
xem là chi phí và hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển vào TK154 chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Mà nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành. Vật t mua về thờng có khối lợng lớn dẫn đến việc sai lệch một
số chỉ tiêu trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành xây lắp hoàn
thành. Việc không có kho vật t và không đánh giá nguyên vật liệu tồn kho làm cho
kế toán giá thành khó xác định chính xác nguyên vật liệu trực tiếp đã tiêu hao.
Theo em công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ hơn đối với vật t về số thực tế
sử dụng và số thực tế còn tồn cuối kỳ cha sử dụng đến. Vậy kế toán đội phải lập sổ
danh điểm vật t đồng thời theo dõi nhà cung cấp vật t để từ đó tìm đợc nguồn vật t ổn
định chi phí thấp mà vẫn đảm bảo chất lợng. Bên cạnh đó cần mở sổ chi tiết theo dõi
tình hình nhập xuất tồn kho vật t cả về số lợng và giá trị cho từng loại vật t . Các mẫu
sổ có thể đợc lập nh sau :
Sổ danh điểm vật t
Công trình :
STT Danh điểm vật t đơn vị Số lợng Tên nhà cung cấp
1
2
...
Đá dăm
Nhựa đờng
m3
kg
230
450
Công ty vật t XD Tiến Thành
Công ty vật t XD Thuận Tiến
6

Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Việc quản lí vật t nh trên gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lí chặt chẽ
của kế toán viên phòng kế toán tài chính của công ty. Vật t dễ hao hụt mất mát thì
không biết quy trách nhiệm cho ai.
Để nâng cao việc quản lí và hạch toán vật t của công ty em xin đa ra những
kiến nghị sau:
+Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên thành lập ban kiểm kê vật t để xác định
khối lợng vật t còn tồn kho cho đến cuối kỳ kế toán từ đó tính ra đợc số vật t tiêu
hao vào từng công trình. Mỗi công trình sẽ có một Biên bản kiểm kê vật t theo
mẫu:
Biểu:33
Biên bản kiểm kê vật t
Công trình:
Ngày ...Tháng ... năm...

Chúng tôi gồm :
Đội trởng công trình:
Đại diện phòng kế toán công ty:
Nhân viên phòng kỹ thuật vật t :
Kế toán công trình:
Cùng nhau tiến hành kểm kê vật t của công trình và đi đến thống nhất nh sau:
Vật t tồn đến ngày ...tháng ...năm...là
Đội trởng công trình Trởng ban kiểm kê
Nh vậy cuối kỳ kế toán kế toán giá thành sản phẩm sẽ xác định đợc giá trị
nguyên vật liệu tiêu hao vào công trình trong kỳ kế toán .
Về hạch toán chi phí nhân công
Theo QĐ số 1864 /QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lơng. Tuy nhiên tại Công ty công
trình giao thông 208 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính

tiền lơng phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lơng. Điều này phản ánh không đúng
chi phí nhân công trực tiếp cung cấp thông tin thiếu chính xác.
Nh vậy việc hạch toán sai đã làm tăng chi phí nhân công trực tiếp lên một
khoản đồng thời làm giảm chi phí sản xuất chung một khoản mới chỉ tính riêng cho
chi phí của tổ sản xuất trong tháng. Có thể thấy điều này làm thông tin về tỷ trọng
từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành thiếu độ chính xác cần thiết gây sai
lệch trong việc đa ra những quyết định quản trị từ đó ảnh hởng tới hiệu qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo em để hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp đợc hoàn thiện kế toán phản ánh các khoản trích theo lơng của lao động trên
TK 627 theo quy định.
Theo hớng dẫn của cơ quan BHXH việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 25%
trong đó 19% đa vào giá thành sản phẩm,6% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
7

×