Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CTGT 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.47 KB, 39 trang )

Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty ctgt 208
I. Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 208

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch toán
độc lập, tự chủ về tài chính và có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty Xây dựng
Công trình giao thông 4- Bộ Giao thông Vận tải, đã qua 38 năm thành lập và phát
triển.
Công ty thành lập năm 1965, có tên là Đoạn quản lý quốc lộ Hà nội. Năm 1971
trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt nam và có tên là Xí nghiệp sửa chữa giao thông
208. Nhiệm vụ đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà nội và ứng cứu đảm bảo
giao thông trên khu vực toàn quốc khi có lệnh điều động. Ngoài ra quản lý số
lợng thiết bị phao phục vụ Quốc phòng và riêng chỉ có công ty mới đợc giao nhiệm vụ
đó. Năm 1983 cục quản lý đờng bộ thành lập các khu đờng bộ thì xí nghiệp sửa chữa
giao thông 208 trực thuộc liên hiệp quản lý các xí nghiệp giao thông 2. Năm 1992 xí
nghiệp đổi tên thành phân khu quản lý đờng bộ 208 thuộc khu quản lý đờng bộ 2. Lĩnh
vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là bảo dỡng thiết bị phao phà, ứng cứu
đảm bảo giao thông toàn quốc khi có lệnh, xây dựng cơ bản nhỏ. Tháng 7/1992 Phân
khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi, một nửa thành lập phân khu đờng bộ 234 trực
thuộc khu quản lý đờng bộ 2. Còn lại là Công ty sửa chữa công trình 208 trực thuộc
Cục đờng bộ Việt nam có giấy phép kinh doanh số 108842 ngày 19/08/1993 của trọng
tài kinh tế Hà nội và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ Giao thông vận tải cấp ngày
19/08/1994. Cho đến năm 1995 công ty đổi tên thành Công ty công trình giao thông
208 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4, là doanh nghiệp Nhà n-
ớc đợc thành lập theo Nghị định 338 và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc có
t cách pháp nhân đầy đủ.
2- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất
Khi mới đợc thành lập, công ty với nhiệm vụ chính là đảm bảo giao thông thông
suốt tất cả cửa ngõ đi vào thủ đô Hà nội, chính là các bến phà cầu phao. Ngoài ra,
Công ty còn đợc Bộ quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn thiết bị phao phà sẵn


sàng phục vụ khi cần thiết, bên cạnh đó là duy trì bảo dỡng quốc lộ I từ Hà nội đến dốc
Xây- Thanh Hóa.
Từ khi thành lập, Công ty công trình giao thông 208 đã không ngừng tìm kiếm
đầy đủ việc làm, tận dụng hết năng suất kinh doanh của mình với mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận đa công ty phát triển, khẳng định vị trí trong thị trờng xây dựng công trình
giao thông. Và trong những năm gần đây, công ty đã có sự đổi mới và hiện đại hoá
công nghệ thiết bị tài sản; tự tạo nguồn vốn, bảo toàn vốn; thực hiện nghĩa vụ đối với
ngời lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty còn có nhiệm vụ đóng góp cho nền kinh
tế quốc dân, bảo toàn và phát triển vốn, tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội.
Ban Chỉ huy công trường
Giám đốc
Phòng Kinh doanhPhòng Tài chính Kế toán
Các chỉ huy chịu trách nhiệm thi công
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là bảo dỡng thiết bị phao phà,
đảm bảo giao thông toàn quốc, xây dựng cơ bản nhỏ. Đại tu sửa chữa các cầu đờng bộ,
rải thảm bê tông asphalt; sửa chữa và làm mới các cầu đờng ở các tỉnh phía bắc; sản
xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng; xây dựng cầu bê tông cốt
thép, dàn trụ trung và nhỏ, lắp ráp cầu phao khi có bão lụt xảy ra. Mục đích sử dụng
hoạt động của công ty là tổ chức sản xuất chế tạo ra các sản phẩm giao thông. Đặc
điểm sản phẩm này thờng có chu kỳ dài, mang tính đơn chiếc, ổn định tại địa điểm xây
dựng và phân bố về không gian ở hầu hết các vùng lãnh thổ đất nớc. Sản phẩm còn có
quy mô lớn có kết cấu riêng biệt, mỗi sản phẩm đòi hỏi phải có thiết kế và có dự toán
riêng biệt.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đồng thời là một đơn vị sản xuất
công nghiệp thì mọi hoạt động đều phải hớng tới nhu cầu sử dụng của toàn bộ công
trình. Do đó các sản phẩm của công ty đòi hỏi phải đạt định mức đề ra với chất lợng
cao nhất. Trong đó yếu tố công nghệ sản xuất có tính quyết định nói lên năng lực sản
xuất của công ty. Trong nghành giao thông, dây chuyền công nghệ không đợc bố trí
theo nguyên tắc đối tợng mà bố trí theo nguyên tắc công nghệ. Các giai đoạn công

nghệ tuy có yêu cầu kỹ thuật đặc tính công nghệ khác nhau nhng đợc tiến hành theo
từng bớc một.
II - Hệ thống tổ chức hoạt động sản xuất
1- Đặc điểm tổ chức sản xuất
Việc tổ chức sản xuất tại công ty có thể tóm tắt nh sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống tổ chức sản xuất


Theo sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất này:
+ Giám đốc Công ty: là ngời điều hành chung và trực tiếp quản lý các bộ phận
nh: bộ phận kỹ thuật, kinh doanh,kế toán tài chính, ban chỉ huy công trờng nhằm thực
hiện hiệu quả, sản xuất đảm bảo chất lợng và tiến độ công trình. Các bộ phận này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng phối hợp thực hiện các công việc mà ban giám đốc
yêu cầu đồng thời trực tiếp quản lý các xí nghiệp chịu trách nhiệm thi công.
Phòng Kỹ
thuật thi công
+ Phòng Kỹ thuật thi công điều hành vấn đề kỹ thuật, phơng án thi công; kiểm
tra chất lợng công trình.
+ Phòng Kinh doanh thì tham mu giúp việc cho giám đốc về công tác quản lí
,điều hành vấn đề quản trị, quản lý nhân công,quản lí việc cung ứng vật t, điều động
máy móc, quản lí kế hoạch.
+ Phòng Kế toán - Tài chính thì tổ chức quản lí thực hiện công tác hạch toán kế
toán ,tài chính thống kê theo quy định của Nhà nớc .Thực hiện quá trình kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật; xây dựng thực
hiện kế hoạch tài chính thống nhất quản lí tập trung các nguồn vốn.
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là quản lý chứng từ, ban chỉ huy công tr-
ờng trực tiếp điều hành sản xuất, giải quyết vấn đề thi công. Các xí nghiệp thi công tác
nghiệp các đội sản xuất, công nhân, máy móc thiết bị thi công phù hợp.
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng

là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dới bắt đầu từ Ban Giám đốc tới các Phòng ban đợc tổ
chức liên quan chặt chẽ với nhau. Với cách quản lý và tổ chức linh hoạt nên dù với số
lợng lao động trong công ty không nhiều nhng vẫn đảm bảo đợc khối lợng công việc
lớn và kinh doanh đạt lợi nhuận đáng kể.
Với sơ đồ bộ máy quản lý của công ty nh trên mỗi bộ phận phòng ban có chức
năng, nhiệm vụ riêng và cùng công tác phối hợp làm việc dới sự chỉ đạo của giám đốc.
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng
yếu. Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc, các Phòng chức năng và
Đội sản xuất. Phó giám đốc kỹ thuật cùng với phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập
kế hoạch phơng án kỹ thuật, chất lợng, tiến độ an toàn trong khi thi công công trình.
Phó giám đốc kinh doanh cùng với phòng kế hoạch, phòng vật t thiết bị, phòng kế toán
tài chính xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và điều
độ sản xuất, hớng dẫn thống nhất về công tác kế toán, tỷ lệ vay, ứng hoàn nợ, ghi chép
Nhật ký chứng từ, báo cáo các thống kê kế toán. Quản lý máy móc thiết bị vật t theo
định mức sử dụng và khối lợng thi công. Phó giám đốc nội chính và phòng tổ chức
hành chính có nhiệm vụ quản lý về con ngời, tuyển dụng và điều hành lực lợng lao
động, công tác tiền lơng... Các đội công trình là đơn vị trực tiếp thi công các công
trình, thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế
toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công
tác kế toán đều đợc thực hiện ở Phòng Kế toán của Công ty, từ khâu ghi chép ban đầu
đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp.
Còn lại các phòng ban và tổ đội khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi
gửi về phòng kế toán. Quy mô tổ chức của bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của
công ty mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công tác kế toán.
Phòng kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế
toán của công ty gồm 6 ngời, đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán doanh thu kiêm thanh toán với bên A

Kế toán tiền mặt,kiêmkế toán tiền lương ,BHXHKế toán quỹ
Kế toán ngân hàng,kiêmkế toán thúêKế toán tổng hợp,kế toán chiphí và giá thành kế toán TCSĐ;thanh toán các khoản phải thu khác
Kế toán các đội thi công
Sơ đồ bộ máy kế toán
Là đơn vị quốc doanh, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh
doanh lớn .Từ năm 1997 đến nay, công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới, hình thức
sổ sách là Nhật ký chứng từ. Vì công ty có trình độ quản lí và kế toán cao, lao động kế
toán đợc phân công chuyên môn hoá sâu.
Khi áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, công ty tuân thủ đầy đủ các quy định
trong chế độ về hệ thống sổ sách cũng nh trình tự hạch toán .Đặc điểm chủ yếu của
hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ từ chứng từ gốc sau khi đã kiểm
tra, phân loại vào các NKCT liên quan .
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
sổ cáiSổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chínhBáo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự luân chuyển chứng từ ở Công ty công trình giao thông 208:
Công ty công trình giao thông 208 tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế .Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến thuế GTGT thì thuế đợc hạch toán
riêng và kế toán thuế sẽ tiến hành tập hợp các sổ theo dõi thuế GTGT dựa vào các
chứng từ có liên quan đến thuế .
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài thi công ở
những địa điểm khác nhau và sản phẩm xây lắp là đơn lẻ nên kỳ kế toán của Công ty
công trình giao thông 208 là theo quý .
I. Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208
1 . Đối t ợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.1.Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản với những nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản tính chất sản xuất phức
tạp quy trình công nghệ liên tục thời gian sản xuất kéo dài hoại hình sản xuất đơn
chiếc và thực hiện khoán cho các đội sản xuất, các xí nghiệp thành viên. Do đó công ty
xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công trình. hạng mục công trình và ph-
ơng pháp hạch toán chi phí cũng theo từng công trình ,hạng mục công trình.
Xác định đợc chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn
bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty
công trình giao thông 208 ,việc xácđịnh đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc đánh
giá là có ý nghĩa to lớn và đợc coi trọng đúng mức ở Công ty .
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ
bản nên mỗi công trình ,hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi
hoàn thành bàn giao đều đợc mở riêng những tờ kê chi tiết chi phí để tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình,hạng mục
công trình đều đợc theo dõi chi tiết theo từng tờ kê chi phí theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi tháng dựa trên các tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình ,hạng
mục công trình, kế toán lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng .
Hết mỗi quý, các bảng tổng hợp chi phí của từng tháng trong quý là cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất
tính giá thành quý .
1.2. Đối tợng tính giá thành
Sản phẩm xây lắp của công ty đợc chủ đầu t thừa nhận theo từng công trình hạng
mục công trình. Mặt khác do tính chất của công ty có quy trình công nghệ phức tạp và
liên tục, việc tổ chức sản xuất ở công ty là đơn chiếc nên đối tợng tính giá thành công
tác xây lắp ở công ty đợc xác định là từng công trình , hạng mục công trình.

Đơn vị tính giá thành xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 là công trình,
hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản xuất dài nên
kỳ tính giá thành ở công ty đợc xác định theo quý .
Cũng nh đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và chế độ quản lí đầu t xây dựng
cơ bản của Nhà nớc hiện nay trong giá thành dự toán công trình đợc xác định theo các
khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công trực tiếp sản xuất , chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác. Tuy nhiên tập hợp chi phí và tính giá thành
thực tế sản phẩm xây lắp lại xác định theo yếu tố vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chính vì vậy mà gây khó khăn
cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả.Trọng tâm đặc điểm quản lí .
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công
trình giao thông 208.
Công ty CTGT 208 có nhiều đơn vị thành viên, tuy các Hợp đồng kinh tế với các
chủ đầu t hoặc cơ quan trong và ngoài ngành đều do Giám đốc Công ty trực tiếp ký kết
không uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên .Trên cơ sở các hợp đồng đã đ ợc ký kết
Công ty giao nhiệm vụ kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi cho các xí nghiệp
thực hiện nh : hồ sơ mặt bằng tiền vốn ( theo từng giai đoạn nếu công ty đó kéo dài ).
Tại các xí nghiệp, các đội sản xuất khi có nhu cầu thực tế phát sinh về vốn để
mua vật t, trả lơng công nhân viên, thuê máy thi công hoặc chi các chi phí bằng tiền
mặt khác thì tiến hành làm giấy xin tạm ứng có xác nhận của các phòng ban chức năng
là Phòng tổ chức, ...Tại Phòng tài chính kế toán của công ty sau khi xem xét các giấy
tờ nếu thấy hợp lí, hợp lệ và đã hoàn đủ chứng từ lần trớc thì sẽ lập thủ tục cho vay
vốn. Kể từ khi xuất tiền, công ty bắt đầu tính lãi cho các khoản tiền vay theo lãi suất
ngân hàng quy định đến khi công trình, hạng mục công trình bàn giao .
Việc theo dõi tình hình cho vay đối với các đội thông qua tài khoản 1413 chi
tiết cho từng đội sản xuất .Dới các đội sản xuất dựa vào chứng từ ban đầu là hoá đơn
mua hàng, xuất hàng hợp đồng kinh tế, kế toán phân loại chi phí theo khoản mục:Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung lập thành bảng kê hoàn chứng từ .Cuối kỳ kế toán kế toán đội
sản xuất nộp các bảng kê hoàn chứng từ kèm các chứng từ gốc cho kế toán công ty đối

chiếu và tập hợp chi phí tính giá thành. Lãi tiền ứng cácđội tính vào chi phí sản xuất
chung.
Sơ đồ khái quát quá trình tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
TK111,112 TK1413 TK621 TK154 TK632 TK911
TK334 TK622
TK627
TK623
TK133
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :TK621
Xuất phát đặc điểm xây dựng của công ty, việc quản lí chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu
là yêu cầu rất cần thiết trong công tác quản lí nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm. Công ty công trình giao thông 208 thì vật liệu đóng một vai trò
quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào chiếm tới 54% trong toàn bộ chi phí sản
xuất của Công ty. Đây là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành
sản phẩm xây lắp .Tại Công ty công trình giao thông 208 nguyên vật liệu đợc sử dụng
gồm nhiều chủng loại khác nhau có tính năng công dụng kh ác nhau và sử dụng vật
liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng rất nhiều tới biến động của giá thành và kết
quả kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy tổ chức thu mua sử dụng nguyên vật liệu cũng
nh hạch toán vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tợng sử dụng nó.
Cũng chính vì lẽ đó nên đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vât liệu
tực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tợng sử dụng (các
công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó .
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng tài
khoản 621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu tài khoản 621 :
Bên nợ: Giá trị NVL dùng trực tiếp để thi công.
Bên có : Kết chuyển chi phí NVL sangTK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ và không hạch toán chi tiết các tài khoản cấp hai.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp
của Công ty công trình giao thông 208 gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ

vật liệu sử dụng luân chuyển, vật kết cấu. Nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú
và đa dạng về chủng loại do phải phù hợp với yêu cầu của từng loại sản phẩm xây lắp
mà công ty thực hiện. Đó có thể là những nguyên vật liệu chính nh :nhựa đờng, cát
đen, cát nền, cống phi 400, thép, ... nguyên vật liệu phụ : đá, phụ gia bê tông, vật liệu
luân chuyển, giàn giáo, ván khuôn...
Khi trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu
phòng kỹ thuật vật t căn cứ vào dự toán và các phơng án thi công tại công trình mà
công ty đã đấu thầu cùng tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung
cấp vật t đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình và các tổ
sản xuất .
Các đội thi công công trình và các đội sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
công để tính toán lợng vật t cần cho sản xuất kinh doanh và khi có nhu cầu thi công
sản xuất thì các đội hoặc các tổ lập yêu cầu cung cấp vật t có xác nhận của đội trởng
công trình và kỹ thuật viên gửi lên phòng kế hoạch và phòng vật t . Phòng vật t sau khi
xem xét thấy hợp lí chuyển sang phòng kế toán để các đội thi công có căn cứ viết
Giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn .

Biểu số 1
Đơn vị :Công ty công trình giao thông 208
Địa chỉ :26 B Vân hồ II _Hà Nội
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 2 tháng 10 năm 2002
Kính gửi : Ban lãnh đạo Công ty công trình giao thông 208
Tên tôi là : Nguyễn Lan Hơng
Địa chỉ: Xí nghiệp công trình II
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 20.790.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi triệu bảy trăm chín mơi nghìn đồng.
Lí do tạm ứng : Mua nhựa đờng cho thi công đờng 18A Quảng Ninh
Thời hạn thanh toán : 30/10/2002
Giám đốc công ty KTT Đội trởng CT Ngời đề nghị tạm ứng

Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật, kế toán trởng và
giám đốc kế toán tiền mặt ghi số tiền ứng đó nh khoản tiền cho vay.
Kế toán tiền mặt ghi:
Nợ TK 1413 Chi tiết từng công trình
Có TK 111
Sau khi nhận đợc tiền nhân viên phòng cung ứng vật t cùng đội trởng công trình
tiến hành đi thu mua vật t. Khi vật t về đến công trình đội trởng công trình và cán bộ
cung ứng vật t kế toán đội sẽ tiến hành cân, đo, đong, đếm. Kế toán đội cứ căn cứ vào
lợng vật t viết phiếu nhập và phiếu xuất vật t .
Biểu số 2
Phiếu nhập vật t
Ngày 5 tháng 10 năm 2002
Ngời giao hàng :Nguyễn huy Tài
Theo hợp đồng số 082885 ngày 3/10/02 của HTX SX vật liệu xây dựng THUÂN TÊN
Nhập tại kho : Giao thẳng công trờng đờng 18A-Quảng Ninh
STT Tênnhãn hiệu quy
cách phẩm chất
vật t(SFHH)
Đơn
vị
tính
số lợng đơn giá thành tiền
theo
chứng từ
thực
nhập
1 ) Nhựa đờng kg 5400 3500 18.900 .000
Thuế GTGT5% 1.890 000
Tổng 20.790.000
Cộng bằng chữ :hai mơi triệu bảy trăm chín mơi ngìn đồng

Kèm theo phiếu xin cấp vật t.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho KTT Thủ trởng đơn vị
ký tên ký tên ký tên ký tên ký tên

Biểu số 3
Phiếu xuất kho
Ngày 5 tháng 10 năm 2002
Ngời nhận hàng: Nguyễn Huy Tài
Địa chỉ:
Lí do xuất kho: Công trình đờng 18A-Quảng Ninh
Xuất tại kho :Xuất thẳng ra công trình đờng 18A-Quảng Ninh
STT
Tên nhãn hiệu
qui cách vật t
Mã số Đơn vị
Số lợng
Đơn giá thành tiền
yêu
cầu
thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa đờng
Thuế GTGT
kg 540
0
5400 3.500 1.8900.000
1.890.000
Cộng 20.790.000
Tổng số tiềnviết bằng chữ: Hai mơi triệu bẩy trăm chín mơi nghìn đồng.

Kèm theo phiếu xin cấp vật t.
Xuất ngày 5 /10/2002
Ngời nhận Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Vật t sử dụng cho thi công các công trình đợc hạch toán theo giá thực tế ghi trên
hoá đơn không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ đến chân công trình. Khoản chi phí
này sẽ đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung(TK627 Chi phí sản xuất chung)
ở Công ty công trình giao thông 208 ngoài những loại vật liệu công ty phải mua
ngoài có vật liệu rất cần thiết là bê tông asphalt do Công ty tự sản xuất. Công ty có 3
trạm trộn bê tông là trạm bê tông Phủ Lí, Văn Lâm và Phú Viên chuyên sản xuất bê
tông phục vụ công tác rải đờng hoạt động của các trạm mang tính chất sản xuất công
nghiệp của kinh doanh phụ. Do không thể nhập kho nên chỉ khi nào có yêu cầu sử
dụng các trạm nơi tiến hành sản xuất sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó .
Thông thờng việc rải bê tông antpha giữa các công trình là so le nhau do phòng
kế hoạch lên kế hoạch từ trớc do đó có thể tính trực tiếp chi phí bê tông antpha sử dụng
cho từng công trình cụ thể (có thể tính đợc giá thành bê tông antpha theo từng mẻ bê
tông) công việc tập hợp chi phí cũng đơn giản rất nhiều.Tuy nhiên có những lúc nhiều
công trình cũng có nhu cầu rải thảm cùng một lúc thì giá bê tông thực tế sử dụng cho
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể sẽ đợc phân bổ theo số lợng bê tông sử
dụng cho mỗi công trình.
Chi phí sản xuất bê tông antpha đợc tập hợp trên một tài khoản riêng và đóng
vai trò nguyên liệu phục vụ sản xuất khi sử dụng bê tông vào sản xuất kế toán lập bút
toán đa giá trị chi phí nguyên vật liệu này vào khoản mục chi phí vật liệu toàn công
ty(chi tiết theo từng công trình).Kế toán ghi:

Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152,153,111...
ở dới các đội sản xuất các xí nghiệp thành viên sau khi căn cứ vào phiếu xuất
vật t sẽ lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Cuối kỳ kế toán kế toán đội sản xuất tập hợp chứng từ theo từng công trình cụ

thể kèm với bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu.Vì công ty không hạch toán vật
liệu tồn kho nên vật t xuất ra công trình coi nh đã cấu thành chi phí sản xuất dở dang.
Kế toán công ty căn cứ vào số tiền ở bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu tiến
hành ghi sổ theo bút toán (sau khi đã tiến hành đối chiếu giữa chứng từ gốc và bảng
kê)
Kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 1413 (Chi tiết từng công trình)
Trong quá trình thi công tất cả những chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho công
trình nào sẽ đợc kế toán đội phân loại chi phí tập hợp vào một hồ sơ của công trình đó
dể gửi lên phòng kế toán, kế toán công ty sẽ ký hiệu từng tập hồ chứng từ hoàn ứng
theo một ký hiệu nhất định và sau khi xem xét tính hợp lí hợp lệ của các loại chứng từ
gốc kế toán chuyển cho kế toán trởng và giám đốc ký xác nhận khoản chi phí thực tế
phát sinh.
Kế toán lập bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất TK621(Biểu 4). Từ đó vào bảng
kê số 4(Biểu27) .
Biểu số 4
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình đờng 18A-Quảng Ninh
Quý IV /2002
Ngày
tháng
Số chứng từ Diễn giải Số tiền
10/12/02
18/12/02
...
N006
N009
...
Chi phí mua 5400kg nhựa đờng

Mua 250 M3 đá dăm
...
18.900.000
14.250.000
...
Tổng 497.525.00
0
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002
497.525.00
0
Sau khi nhận đợc chứng từ gốc kèm bảng kê chi phí nguyên vật liệu từ kế toán đội thì
kế toán công ty lập giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biểu số 5
Công ty công trình giao thông 208
Địa chỉ : 26B Vân Hồ II Hà Nội
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Ngày 22 tháng 10 năm 2002
Diễn giải Số tiền
A 1
I.Số tiền tạm ứng
1.Số tiền tạm ứng đợt trớc cha chi hết
2.Số tạm ứng kỳ này:
-Phiếu chi số 267 ngày 10
-Phiếu chi số :289...ngày 20
II.Số tiền đã chi
1.Chứng từ số : ...ngày
2.
3.
4.

III.Chênh lệch:
1.Số tạm ứng chi không hết(I-II)
2. Chi quá số tạm ứng(II-I)
497.887.000
0
497.887.000
497.887.000
0
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Kế toán thanh toán Ngời thanh toán
Ký ,tên Ký, tên ký, tên ký, tên
Cuối quý lấy số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4(Biểu28) vào Nhật ký chứng từ
số 7(Biểu29) và vào sổ cái TK621(Biểu6).

Biểu số 6
Sổ cái
Tài khoản 621
D Nợ đầu năm:
D Có đầu năm:
Ghi có
các tài
khoản
QuýI Quý II QuýIII Quý IV Luỹ kế
TK141
3
... .... .... 20.688.645000 ....
Cộng
PSNợ
9.213.034.00
0
11.258.36400

0
13.568.957000 20.688.645000 54.729.000.00
0
Cộng
PScó
9.213.034.00
0
11.258.36400
0
13.568.957.00
0
20.688.645.00
0
54.729.000.00
0
Số d nợ
Số d có
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :TK 622
Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty công
trình giao thông 208. Trong điều kiện máy móc thi công còn nhiều hạn chế khoản mục
chi phí nhân công thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do
vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghiã quan trọng trong việc tính l-
ơng trả lơng cho ngời lao động thực hiện phân bổ lơng cho các đối tợng sử dụng lao
động đồng thời góp phần quản lí tốt thời gian lao động và quỹ tiền lơng của công ty.
Hiện nay, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm :Tiền lơng
chính, tiền lơng phụ phụ cấp và các khoản trích theo lơng BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ
lệ quy định. Cụ thể công ty trích 15% nộp BHXH trên tổng số lơng chính của công
nhân trực tiếp sản xuất, trích 2% nộp BHYT và trích2% KPCĐ trên tổng số thu nhập
của công nhân trực tiếp sản xuất (bao gồm cả lơng chính và lơng phụ và phụ cấp ) vào
chi phí sản xuất kinh doanh .Tất cả đợc hạch toán vào tài khoản 622 Chi phí nhân

công trực tiếp
Lơng sản phẩm (lơng khoán ) và lơng thời gian là hai hình thức lơng mà công
ty đang áp dụng.
Tiền lơng theo sản phẩm= Đơn giá khoán * khối lợng thi công thực tế
Lơng thời gian đợc áp dụng cho bộ máy quản lí và chỉ đạo sản xuất thi công và
áp dụng trong trờng hợp có những công việc không định mức hao phí nhân công mà
phải tiến hành làm công nhật .
Bảng chấm công và hệ số cấp bậc lơng là cơ sở để tính lơng thời gian .
Tiền lơng tháng=Mức lơng tối thiểu* Hệ số lơng
Tiền lơng ngày =Tiền lơng tháng /26
+. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm
thu khối lợng công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán lơng.
Khi có nhu cầu thuê nhân công xí nghiệp hoặc đội sản xuất tiến hành ký hợp
đồng thuê nhân công giao phần việc cho họ. Khi khối lợng công việc hoàn thành ,đội
trởng công trình kỹ thuật công trình cùng với tổ ngiệm thu bàn giao thông qua biên
bản ngiệm thu công việc hoàn thành và lập bảng thanh toán khối lợng thuê ngoài
Biểu số 7

Tổng công ty công trình giao thông IV Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam
Công ty công trình giao thông 208 Độc lập-tự do hạnh phúc

Biên bản nghiệm thu khối lợng khoán gọn
Đại diện bên giao(A) :Võ Cao Sơn-đại diện XNCT I
Đại diện bên nhận(B):Nguyễn Huy Hùng-Đại diện tổ đào đắp
Căn cứ hợp đồng số 19 ngày 02 năm 2002 đã ký giữa bên A và bên B đến nay công
việc đã hoàn thành hai bên nhất trí nghiệm thu khối lợng đã hoàn thành.
st
t
Hạng mục Đơn vị KL Đơn giá Thành tiền

1
2
Đào đất
Đắp đờng
Cộng
m3
m3
120
100
20.000
40.000
2.040.000
4.000.000
6.040.000
Biểu số 8
Bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài Quý IV/2002
XNCT II-Đờng 18A-Quảng Ninh
Số chứng từ Nội dung Số tiền
Q37
...
Q53
...
Chi phí nhân công thuê ngoài
...
Chi phí nhân công thuê ngoài
....
6.040.000
...
12.290.000
...

Tổng 96.105.000
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật, kế toán trởng và
giám đốc kế toán tiền mặt ghi số tiền ứng đó nh khoản tiền cho vay.
Kế toán tiền mặt ghi:
Nợ TK 1413 Chi tiết từng công trình
Có TK 111
Khi kế toán đội thanh toán tiền cho ngời lao động và hoàn ứng. Kế toán căn cứ
bảng kê chi phí thuê ngoài ghi:
Nợ TK331: 6.040.000
Có TK 1413 : 6.040.000
Khi nhận đợc chứng từ gốc kèm bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài. Kế toán
công ty ghi:

Nợ TK 622: 6.040.000
Có TK331 : 6.040.000
Để hạch toán các khoản phải trả với công nhân thuê ngoài công ty không sử
dụng TK334 Phải trả công nhân viên mà doanh nghiệp sử dụng tài khoản 331Phải
trả nhà cung cấp để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân thuê ngoài.
Khi bảng thanh toán khối lợng hoàn thành thuê ngoài do đội trởng công trình
gửi lên phòng tổ chức công ty phòng tổ chức sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi
sang phòng kế toán để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và
thanh toán lơng cho công nhân .
+ Đối với lao động làm việc trong danh sách .
Khi tiến hành thi công công trình đội trởng sẽ làm hợp đồng giao khoán với các
tổ đội .Hàng ngày tổ trởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ
mình để lập bảng chấm công có xác nhận của đội trởng công trình hoặc chủ nhiệm
công trình.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công và
các hợp đồng làm khoán .
Biểu số 9

Tổng công ty côngtrình giao thông IV Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty công trình giao thông 208 Độc lập Tự do Hạnh phúc

Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lợng
Công trình:Đờng 18A-Quảng Ninh
Đại diện bên giao(A) : Võ cao Sơn _Đội trởng
Đại diện bên nhận(B):Trần Văn Bình Tổ trởng tổ làm đờng.
Sau khi bàn bạc hai bên nhận và giao khoán gọn khối lợng thi công một số hạng mục
công việc sau :
stt
Hạng mục Đơn vị Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
Xúc đất lên ô tô
Lát hè 30*30
......
Cộng
m3
m3
...
100
100
....
10.000
22.000
...
1.000.000
2.200.000
...
5.325.000

Khi hoàn thành hợp đồng nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành
kiểm tra khối lợng chất lợng tiến độ công việc hoàn thành và xác nhận hợp đồng
làm khoán.Đồng thời các tổ trởng chia lơng cho các tổ viên trong đó phân biệt
đơn giá tiền lơng tổ trởng, đơn giá tiền lơng công thợ.
Đến cuối tháng kế toán đội tập hợp các bảng chấm công và hợp đồng làm
khoán để tính số lơng mà mỗi công nhân đợc hởng trong tháng. Sau đó lập bảng
thanh toán lơng theo mẫu sau:

×