Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.05 KB, 21 trang )

Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên, vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên, vật liệu.
1.1.1.1 Khái niệm:
Nguyên, vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật
hoá, chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu là thuật ngữ để chỉ những sản phẩm của các ngành nông
nghiệp, khai mỏ cha qua khâu chế biến ban đầu. Thuật ngữ vật liệu dùng để
chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên, vật liệu:
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động khác nguyên, vật liệu
tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định, dới sự tác động của sức lao động và
máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên, vật liệu
đợc coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu đợc của bất cứ quá trình tái
sản xuất nào, đặc biệt là đối với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh
nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên, vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí về
các loại nguyên, vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ nh trong giá thành
sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí nguyên, vật liệu chiếm từ 50- 60%.
1.1.2 Phân loại vật liệu.
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
nguyên, vật liệu khác nhau. Mỗi một loại nguyên, vật liệu lại có những công
dụng và tính năng khác nhau. Chính vì vậy, muốn quản lý một cách chặt chẽ và
khoa học cho việc tổ chức kế toán chi tiết tới từng loại nguyên, vật liệu phục vụ


cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp ta cần thiết phải tiến hành phân loại chúng.
Phân loại nguyên, vật liệu là việc sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc
trng nhất định nh theo vai trò và tác dụng của nguyên, vật liệu, theo nguồn hình
thành, theo quyền sở hữu nguyên, vật liệu
1.1.2.1 Phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế:
- Nguyên, vật liệu chính: Là đối tợng chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm nh: Bột PVC, hạt PP, hạt PEHD, hạt PELD trong các doanh
nghiệp nhựa, Vải trong các doanh nghiệp may, Sắt thép trong các
doanh nghiệp chế tạo cơ khíNgoài ra thuộc nguyên, vật liệu chính
còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu
lao động hay phục cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn
bôi trơn các thiết bị, hồ keo, thuốc nhuộm, phẩm mầu, ).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra năng lợng, cung cấp nhiệt l-
ợng cho quá trình XSKD nh hơi đốt, xăng, dầu, khí nénNhiên liệu
thực chất là một loại vật liệu phụ đợc tách ra thành một nhóm riêng do
vai trò quan trọng của nó và để nhằm mục đích dễ quản lý. Dựa vào tác
dụng của nhiên liệu trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu
thành các nhóm sau:
+ Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
+ Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (nhựa hỏng, rìa sản

phẩm, vải vụn, gạch, sắt).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng mục
Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu trong đó mỗi
nhóm vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng thay tên gọi nhãn hiệu.
1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: thu mua trong nớc hoặc nhập khẩu;
- Vật liệu tự gia công chế biến;
- Vật liệu thuê ngoài gia công;
- Vật liệu nhận vốn góp.
1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào mục đích:
- Nguyên, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất;
- Nguyên, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng,
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
1.1.3 Tính giá thực tế nguyên, vật liệu.
Tính giá nguyên, vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảo bảo yêu cầu chân thực,
thống nhất. Mục đích của việc tính giá vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu, có nh vậy mới thực hiện đợc việc kế toán nguyên, vật liệu.
Hiện nay, theo sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài
Chính ban hành do nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội in tháng 1/2002 đã có một
số sửa đổi trong công tác tính giá nguyên, vật liệu. Cụ thể, theo chuẩn mực kế
toán 02 nguyên, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc): Giá gốc nguyên, vật
liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đợc nguyên, vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nhằm quản lý chặt chẽ hạch toán nguyên, vật liệu ta tách công tác tính
giá nguyên, vật liệu thành hai mảng lớn là: Tính giá thực tế nguyên, vật liệu
nhập kho và tính giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho.

1.1.3.1 Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên, vật liệu đợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau nên giá của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể
nh sau:
Đối với nguyên, vật liệu mua ngoài:
Trị giá gốc thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các
khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi
thờng...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá, chiết khấu thơng mại (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp GTGT khấu trừ thì giá trong hoá
đơn là giá mua cha có thuế.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nộp thuế GTGT trực tiếp thì giá
trong hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT ).
Đối với nguyên, vật liệu tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên, vật liệu xuất gia
công cộng với các chi phí gia công chế biến.
Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế xuất thuê ngoài gia công chế
biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó
về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp đơn vị nhận góp vốn liên doanh bằng nguyên, vật liệu:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập góp liên doanh là do hội đồng liên
doanh đánh giá.
Phế liệu thu hồi (nếu có):
Đợc đánh giá theo giá ớc tính có thể bán đợc hoặc có thể sử dụng đợc.
1.1.3.2 Giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho.
Nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho thờng xuyên
từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho cũng
không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc
giá thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế

xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán. Để xác định giá thực tế
nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a/ Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào
số lợng xuất kho trong kỳ và giá bình quân để tính:
Giá thực tế
NVLxuất kho
Số lợng NVL
xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực NVL tế tồn Đkỳ + Giá NVL thực tế nhập Tkỳ
Số lợng NVL tồn Đkỳ + Số lợng NVL nhập Tkỳ
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao và công việc
tính toán dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)

Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ song độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả
nguyên, vật liệu kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này đã khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên tức là
vừa chính xác, vừa cập nhật song phơng pháp này đòi hỏi tốn nhièu công sức và
tính toán nhiều lần dẫn đến chi phí cao.
b/Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp giá thực tế đích danh nguyên, vật liệu đợc xác định giá
trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên giá từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Tức là khi xuất nguyên, vật liệu nào thì tính theo giá thực tế của nguyên,
vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc trng riêng
hay phơng pháp trực tiếp.
Sử dụng phơng pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
giá thành vật liệu đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa hiện vật
và giá trị nhng có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật t theo từng lần nhập
và giá vật liệu sẽ không sát với giá thực tế của thị trờng. Phơng pháp này thờng
đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định,
đặc chủng, có khả năng tách biệt và dễ nhận diện.
c/ Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (First in first
out- FIFO)
x
=
=
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định nguyên, vật liệu đợc

nhập trớc thì đợc xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau kế tiếp
theo trình tự thời gian và đợc tính theo giá thực tế của từng số nguyên, vật liệu
xuất. Theo phơng pháp này thì giá trị nguyên, vật liệu xuất kho đợc tính theo giá
của lô nguyên, vật liệu tồn kho kỳ trớc (nếu có) hoặc nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ, giá trị của nguyên, vật liệu tồn kho đợc tính theo giá của nguyên, vật liệu
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Nh vậy nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
cao và giá trị vật liệu xuất sử dụng sẽ nhỏ nên giá thành giảm lợi nhuận sẽ tăng.
Trờng hợp ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn,
do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cũng nhỏ. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả của nguyên, vật liệu ổn định và có xu
hớng giảm.
d/ Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc (Phơng pháp
Last in first out- LIFO)
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp FIFO có nghĩa là khi xuất thì
tính theo giá nhập của lô hàng mới nhất, sau đó mới đến các lô hàng nhập trớc
đó. Còn giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu tính
theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
Nh vậy nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá vật liệu sẽ cao, hàng tồn kho có
giá trị thấp và lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm. Ngợc lại nếu giá cả có xu hớng giảm
thì vật liệu xuất tính theo giá cả mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, giá trị vật
liệu tồn kho cao, lợi nhuận trong kỳ sẽ tăng. Phơng pháp này thích hợp trong tr-
ờng hợp có lạm phát.
e/ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch). Giá hạch toán là giá tạm tính đợc sử dụng ổn định,
thống nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp, đợc tạm dùng để ghi chép, tính
giá vật liệu chứ không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp
nguyên, vật liệu. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính đợc giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho trớc hết kế toán

tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên, vật liệu luân
chuyển trong kỳ (H):
H =
Giá thực tế NVL
tồn đầu kì
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kì
Giá hạch toán NVL
tồn đầu kì
+
Giá hạch toán NVL
nhập trong kì
Sau đó tính giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán NVL xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
chênh lệch
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật
liệu và việc xuất nhập kho diễn ra thờng xuyên với số lợng lớn.
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, u, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy
doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng kí một trong các
phơng pháp tính giá cho phù hợp.
1.1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên, vật liệu.

1.1.4.1 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị kinh doanh.Bên
cạnh việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện
pháp sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý, tiết kiệm làm sao để cùng một khối lợng
vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo
chất lợng. Do vậy yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu trở nên cần thiết
hơn bao giờ tức là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng. ở mỗi khâu quản lý nguyên, vật liệu có chức năng khác nhau
nên đòi hỏi cần phải có những yêu cầu quản lý khác nhau, cụ thể:
Khâu thu mua: Nguyên, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên
biến động do các doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng vật t nhằm đáp ứng kịp
thời cho sản xuất. Cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối lợng, chống thất
thoát nguyên, vật liệu, thu mua đúng yêu cầu sử dụng, giá cả hợp lý.
Khâu bảo quản: Việc bảo quản nguyên, vật liệu tại kho, bãi cần thực
hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý
hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất
thoát lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với
nguyên, vật liệu.
Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm của nguyên, vật liệu là chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên, vật liệu luôn biến động thờng
xuyên, nên việc dự trữ nguyên, vật liệu nh thế nào để đáp ứng yêu cầu của sản
xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhng
không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp cần phải
xây dựng định mức dự trữ cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng các
định mức tiêu hao vật liệu.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở các định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử

dụng cần phải quán triệt nguyên tắc: Sử dụng đúng mức quy định, đúng quy
trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm.
Quản lý chặt chẽ nguyên, vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản, dự trữ
và sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên, vật liệu.
Kế toán nguyên, vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho
nhà quản lý. Tổ chức quản lý và kế toán nguyên, vật liệu tốt cũng góp phần ngăn
ngừa các hiện tợng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát nguyên, vật liệu
trong quá trình sử dụng. Kế toán tốt nguyên, vật liệu còn góp phần giúp doanh
nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý viẹec cung cấp và
dự trữ. Việc quản lý và kế toán tốt nguyên, vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý kế toán nguyên, liệu vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho.
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từn loại vật liệu
bằng thớc đo giá trị và hiện vật.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, phát hiện kịp
thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt
hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Mỗi loại nguyên, vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên, vật liệu nào đó có
thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ
kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ nguyên, vật liệu
là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết nguyên, vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên,
vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại vật liệu cả về mặt giá trị và
hiện vật, đợc tiến hành cả ở kho và bộ phận kế toán theo từng kho và từng ngời

chịu trách nhiệm bảo quản. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là một công việc có
khối lợng lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp của doanh nghiệp. Cần căn cứ
vào đặc điểm kinh doanh và qui mô hoạt động, khối lợng vật t yêu cầu quản lý
để lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu một cách phù hợp.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu có thể tiến hành theo một trong ba phơng
pháp sau:
1.2.1 Ph ơng pháp ghi thẻ song song
Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng danh điểm vật liệu bằng thớc đo hiện vật theo số thực
nhập. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần xuất, nhập kho thủ kho phải tính toán và đối
chiếu số lợng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên, vật liệu phải mở thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên,
vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho. Nội
dung của từng thẻ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tơng tự nh thẻ kho nhng theo
dõi cả về mặt hiện vật và giá trị. Định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập,
xuất kho do thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá tính thành
tiền rồi ghi sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên, vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ hoặc thẻ để tính ra số nhập xuất tồn của từng loại vật liệu rồi đối chiếu
với thủ kho. Trên cơ sở lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn - kho nguyên, vật
liệu" cả về mặt giá trị của từng loại nguyên, vật liệu. Số liệu ở bảng này đợc theo
dõi đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp trên Bảng kế toán tổng
hợp. Đồng thời để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán nguyên, vật liệu

còn mở Sổ đăng kí thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi
vào sổ theo dõi.
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp ghi thẻ song
song có những u, nhợc điểm sau đây.
* u điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Do đó nó không phù hợp với điều kiện doanh nghiệp có quy mô
lớn. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song

×