Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Chơng 1
lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,dới tác động của sức lao động ,chúng
bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để tạo ra sản
phẩm mới.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hởng không nhỏ tới sự biến động của giá
thành. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành
của sản phẩm biến động ảnh hởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Một trong
những giải pháp tối u cho vấn đề này đó là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác
quản lý đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Hai công tác này có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau bởi vì: đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, tạo ra sản phẩm và trong giá thành sản
phẩm. Do cả số lợng và chất lợng sản phẩm đều bị chi phối bởi số vật liệu tạo ra
nó. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại thì chi
phí về nguyên vật liệu mới đợc hạ thấp định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất
khi đó tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng và giá thành hạ.
Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm tiết
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
kiệm tối đa chi phí vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội.
Hơn nữa, còn tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp: chỉ
tiêu số lợng, chất lợng, giá thành, doanh thu, lợi nhuận....
1.4. Yêu cầu đối với công tác quản lý nguyên vật liệu
Quản lý vật liệu có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: Phải quản lý về khối lợng, quản lý có hiệu quả, chống
thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích
hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Khâu bảo quản: Việc dự trữ vật liệu tại kho, bãi cần đợc thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng lọai vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi
loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí
vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Khâu dự trữ : Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhng không quá ít làm gián đoạn quá
trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ cần
thiết tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng các định mức tiêu hao vật liệu.
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu sử dụng
cần phải quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng quy trình sản xuất, đảm bảo đúng
mức quy định, sử dụng đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong
giá thành.
1.5. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu .
Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán xuất phát từ yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nh sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng và giá
trị của nguyên vật liệu nhập, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức
tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý chính xác giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý nhằm hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu .
Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu, phải tiến hành phân
loại vật liệu.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính : Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp, là cơ sở vật chấtchủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
+ Nhiên liệu : Phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải....
+ Vật liệu khác: Là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liêu thu hồi.
_ Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành :
+Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự gia công, chế biến
+ Vật liệu từ các nguồn khác(đợc cấp, nhận góp vốn )
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là thớc đo tiền tệ biểu hiện bằng giá trị của nó theo những
nguyên tắc nhất định.
2.2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
2.2.1.1 Giá thực tế nhập kho của vật liệu.
Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơnực tiếp
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp
Giá thực tế của vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Giá thực tế của vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của vật liệu nhập kho do góp vốn liên doanh, góp cổ
phần: Giá thực tế là giá trị vật liệu do các bên tham gia góp vốn hoặc hội đồng liên
doanh đánh giá và chi phí vận chuyển khi tiếp nhận
Đối với vật liệu đợc cấp thì giá trị thực tế đợc tính là giá trị của
vật liệu đó ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát sinh khi nhận
Đối với vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh
Đối với phế liệu thu hồi: đợc đánh giá theo giá ớc tính hoặc giá thực
tế (có thể bán đợc).
2.2.1.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp bình quân .
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
4
Giá thực tế vật
liệu mua
ngoài
Chiết khấu thư
ơng mại giảm
giá hàng mua
Giá hoá đơn
(chưa có thuế
GTGT)
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
Chi phí
thu mua
thực tế
+
=
+
-
Giá thực tế
vật liệu mua
ngoài
Giảm giá hàng
mua chiết khấu
thương mại
(nếu có)
Giá hoá đơn
(đã có thuế
GTGT)
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
Chi phí
thu mua
thực tế
+=
+ -
Giá thực tế vật liệu tự
gia công chế biến
Giá vật liệu xuất để
gia công chế biến
Chi phí gia
công chế biến
=
+
Giá thực tế vật liệu
thuê ngoài gia công
Giá vật
liệu xuất
gia công
Chi phí
gia công
phải trả
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ vật liệu
(khi giao nhận)
= +
+
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Trong đó: Đơn giá bình quân có thể là đơn giá bình quân tồn kho đầu kỳ hoặc đơn
giá bình quân sau mỗi lần nhập hoặc đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
b. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FiFo)
Theo phơng pháp này vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất dùng
đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho lần
trớc, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Do đó, giá thực tế vật liệu tồn cuối
kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
c. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc(LiFo)
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
5
Đơn giá bình quân cả kì
dự trữ
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
+
+
=
Đơn giá vật liệu
bình quân tồn đâù kì
đđầu kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
=
Đơn giá vật liệu bình
quân sau mỗi lần nhập
Số lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ
Trị giá vật liệu nhập
kho trong kỳ
+
Trị giá thực tế vật liệu
tồn trước khi nhập
Số lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
+
Số lượng vật liệu tồn
kho trước khi nhập
Giá thực tế vật liệu
xuất kho
Số lượng vật liệu
xuất kho
Đơn giá bình
quân
=
x
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Phơng pháp này đợc thực hiện ngợc với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc, tức là
giá thực tế của hàng mua sau sẽ đợc xuất đầu tiên, xuất hết số mua sau mới đến số
mua trớc
d. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, Giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo
từng lô , từng lần xuất.
2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp đợc sử dụng ổn định trong thời gian dài.Sử dụng giá hạch toán trong hạch
toán chi tiết vật liệu sẽ làm giảm khối lợng công việc hàng ngày của kế toán ,tạo
điều kiện cho việc tăng cờng chức năng kiểm tra của kế toán nhằm sử dụng hợp lí
có hiệu quả vật liệu , tăng cờng khả năng phân tích chi phí vật liệu , phân tích kết
quả kinh doanh do nguyên nhân tăng, giảm giá thành vật liệu, giá mua.
Hệ số giá có thể đợc tính theo từng loại,từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ Tài Chính bao gồm :
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
6
Giá hạch toán
của VL xuất
kho
Hệ số giá vật
liệu
Giá thực tế vật
liệu xuât kho
x=
Hệ số giá vật liệu
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kì
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kì
+
Giá thực tế vật liệu tồn
đầu kì
Số lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ
=
+
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kì
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 08 - VT)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 2LN)
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 GTKT - 2LN)
+ Hóa đơn cớc vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán h-
ớng dẫn nh:
+ Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - VT)
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
3.2. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Thông thờng công việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng ba phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp thẻ song song
+ Phơng pháp sổ số d
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3.2.1. Phơng pháp thẻ song song (Sơ đồ 01 )
Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng
kế toán ghi chép cả về mặt số lợng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu.
-Tại kho: Thủ kho dùng "thẻ kho" để phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn vật
liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ kho đợc mở cho
từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng , thủ kho phảI tiến hành tổng cộng số nhập
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật t.
-Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng
danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự
thẻ kho,chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kì , khi nhận
đợc các chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi
các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lí chặt chẽ thẻ kho ,nhân viên kế toán vật t phải mở sổ
đăng kí thẻ kho,khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 02 )
-Tại kho: Thủ kho theo dõi về số lợng trên thẻ kho .
-Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật t theo
từng kho. Sổ này đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập ,
xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu,mỗi thứ đợc ghi một dòng trên sổ.
Cuối tháng ,đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ với thẻ kho , đối chiếu số tiền với kế
toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lập giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật t,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày, phơng pháp
này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế
3.2.3. Phơng pháp sổ số d (Sơ đồ 03 )
-Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép nh phơng pháp ghi thẻ
song song. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào "sổ số d" số tồn kho cuối
tháng của từng thứ nguyên vật liệu cột số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho từng
kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d, vật t đợc sắp xếp theo từng loại, nhóm, thứ;
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc
chuyển cho thủ kho để ghi chép
-Tại phòng kế toán:Định kỳ , kế toán xuống kho hơng dẫn kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ .Khi nhận đợc chứng từ , kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) ,tổng cộng số tiên va
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ,ghi số tiền vừa tính
đợc của từng nhóm vật liệu ( nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ kế nhập , xuất,
tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho , mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ
sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập , xuất vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập ,xuất trong tháng và dựa vào sổ số d đầu thang
để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu.Số d này đợc dùng để đối chiếu
với cột số tiền trên sổ số d ( số liệu trên sổ số d do kế toán vật liệu tính bằng
cách lấy số lựng tồn kho x giá hạch toán).
+ Ưu điểm: Giảm khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
ghi theo nhóm vật t; phơng pháp này kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và
hạch toán kế toán. kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho. Công việc đợc dàn đều trong tháng
+ Nhợc điểm: Do kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ vật liệu nên để có
thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu nào thì căn cứ vào số liệu trên
thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: phơng pháp này thờng thích hợp cho các doanh nghiệp
sản xuất có khối lợng công tác nghiệp vụ nhập, xuất ( chứng từ nhập, xuất) nhiều,
thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để hạch toán nhập - xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng
3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
3.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.3.1.1.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152-" Nguyên liệu, vật liệu"
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ
vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Nội dung tài khoản 152 nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ (vật liệu mua ngoài,
tự chế, thuê ngoài, gia công, nhận góp vốn liên doanh).
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang
(đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng
+ Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua
+ Số tiền điều chỉnh, giảm giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (đối với
doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ:
+ Phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 151- "Hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này phản ánh trị giá vật t, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi
đờng cuối tháng trớc, tháng này đã nhập kho
Nội dung tài khoản 151 nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá vật t, hàng hóa đang đi đờng (hàng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp).
+ Kết chuyển trị giá vật t, hàng hóa đang đi đờng cuối tháng từ TK 611
sang (đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
+ Trị giá vật t, hàng hóa đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã về nhập kho
hay đa vào sử dụng ngay.
+ Kết chuyển trị giá hàng đang đi đờng đầu kỳ sang bên nợ TK 611 (đối với
doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ:
+ Phản ánh trị giá vật t, hàng hóa đang đi đờng cuối kỳ.
Tài khoản 331 -"Phải trả cho nhà cung cấp"
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ khoản phải trả cho nhà cung cấp
vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp, ngời nhận thầu XDCB. Ngoài ra
TK 331 cũng đợc dùng để phản ánh số tiền đặt trớc, ứng trớc của ngời mua nhng
doanh nghiệp cha giao hàng hóa dịch vụ khi sử dụng TK này, kế toán phải mở sổ
chi tiết cho từng chủ nợ và không đợc bù trừ khi lên bảng cân đối.
Nội dung tài khoản 331 nh sau:
Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho nhà cung cấp: giá vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
giao cho khách hàng có liên quan đến tiền ứng trớc.
Bên có:
+ Số tiền phải trả cho nhà cung cấp: số tiền đã nhận ứng trớc của khách
hàng điều chỉnh giá thực tế lớn hơn giá tạm ứng.
D có:
+ Số tiền còn phải trả cho ngời cung cấp và số tiền ứng trớc còn phải trả cho
khách hàng.
Ngoài các TK trên, để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán còn sử dụng thêm
các TK sau:
+TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 141: Tạm ứng
+ TK 311: Vay ngắn hạn
3.3.1.2.Trình tự kế toán
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phng pháp KKTX
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp KKTX (Sơ đồ 4a,4b)
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK (tính thuế GGGT theo phơng pháp khấu trừ).Sơ đồ 05b
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà
máy thiết bị điện
----------------------------
A. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Nhà máy chế tạo thiết bị điện thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện -Tổng
công ty điện lực Việt Nam đóng tại km 24 quốc lộ 3, thuộc thị trấn Đông Anh Hà
Nội là nơi tơng đối thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh.
Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh đợc thành lập ngày 26/3/1971 theo
quyết định số 88/QĐ-QCQLKT1 của Bộ điện và than( nay là Bộ công nghiệp)
Năm 1982, Công ty sửa chữa và chế tạo thiết bị điện đợc thành lập trên cơ
sở Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh là Nhà máy chính, bộ máy quản lý
của Nhà máy cũng là bộ máy quản lý của Công ty. Đến tháng 6 năm 1988 Nhà
máy tách ra khỏi Công ty lấy tên là Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh trực
thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện - Bộ Năng Lợng nay là Tổng Công ty điện lực
Việt Nam.
Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc. Quy chế pháp định rõ ràng với chức năng
là quản lý, sửa chữa, chế tạo thiết bị điện nhằm mục đích thu lợi nhuận và đảm
bảo cuộc sống cho công nhân viên. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của
Nhà máy là:
- Chế tạo các loại máy biến áp có công suất từ 25-:-63000KVA với cấp
điện áp lên tới 110kV, sản lợng từ sản xuất 800-:-1100 máy một năm. Năm 2004
nhà máy đã và đang hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất máy biến áp
125000KVA, cấp điện áp 220kV lớn nhất Đông nam á, hiện đang lắp đặt và chạy
thử tại Sóc Sơn.
- Sản xuất cáp nhôm A, AC và AV, cáp thép C, TK cho các đờng dây 35kV,
đờng dây 110kV
Ngoài ra, Nhà máy còn chế tạo các loại sản phẩm khác nh tủ điện hạ
thế 200 đến 1000 Ampe, cầu dao cao thế B-35kV, cầu dao hạ thế 0,4kV, tăng
giảm điện áp 10A, 15A, 20A
*Trong 3 năm từ 2002 - 2004 Nhà máy đã thực hiện đợc các chỉ tiêu
sau:
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Một số chỉ tiêu chủ yếu 2002 - 2003 2004
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Doanh thu đ 177.885.000.000 206.121.000.000 214.364.0000.000
2.Nghiên cứu KHKT đề tài 03 03 03
3.Tổng lao động ngời 720 720 715
4.Thu nhập bình quân đ 1.793.000 2.350.000 2.510.000
5. Nộp ngân sách NN đ 3.155.000.000 2.214.000.000 1.794.000.000
2. Tổ chức sản xuất của nhà máy
Nhà máy là một đơn vị sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, các sản phầm
đều là thiết bị phục vụ ngành điện, một loại hình sản xuất phức tạp. Vì vậy, nó ảnh
hởng rất lớn đến việc tổ chức sản xuất và quản lý của Nhà máy.
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy, bộ máy tổ chức sản xuất của
Nhà máy đợc chia thành 5 phân xởng sản xuất(Trong đó: Có 4 phân xởng sản xuất
chính và 1 phân xởng sản xuất phụ) và một tổ xe (thuộc phòng vật t ).
* 4 Phân xởng sản xuất chính gồm:
- Phân xởng Chế tạo máy biến áp (MBA): Chế tạo và lắp ráp các loại máy
biến áp, đợc tổ chức thành các tổ sản xuất. Quản đốc phân xởng có nhiệm vụ điều
hành toàn bộ hoạt động của phân xởng về mặt kỹ thuật và tiến độ sản xuất.
- Phân xởng Cáp nhôm: Chế tạo cáp nhôm, cáp thép. Quản lý phân xởng
là quản đốc phân xởng, dới quản đốc có một đốc công kỹ thuật.
- Phân xởng Sửa chữa điện: Sửa chữa máy biến áp, động cơ, máy phát, sản
xuất tủ bảng điện.Phân xởng cũng bao gồm một quản đốc và một phó quản đốc.
- Phân xởng Cơ khí: Có nhiêm vụ gia công chi tiết phục vụ cho máy biến áp
nh bánh xe, êcu, bu lông, sản xuất cầu dao. Quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm
điều hành các hoạt động của phân xởng. Dới tổ quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ quản
lý về mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm làm ra.
* 1 phân xởng sản xuất phụ:
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
- Phân xởng Cơ điện: Có nhiêm vụ trực điện, bơm nớc, phục vụ vận
hành, sửa chữa máy móc, thiết bị...
* Tổ xe: Chuyên chở vậ liệu hàng hoá cho Nhà máy và vận chuyển sản
phẩm cho khách hàng, đa đón cán bộ công nhân viên Nhà máy
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy
Là một đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, bộ máy tổ chức quản
lý của Nhà máy chế tạo Thiết Bị Điện đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc nhà máy phụ trách chung bao quát toàn bộ mọi hoạt động
của nhà máy. Bên cạnh đó có một Phó Giám Đốc phụ trách về kỹ thuật, một Phó
Giám Đốc phụ trách về kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm trớc Giám đốc nhà
máy về nhiệm vụ đợc giao phó.
Các hệ thống phòng ban đợc hình thành theo từng bộ phận dới sự chỉ đạo của
Giám đốc và các Phó Giám Đốc. Mỗi phòng ban có một trởng phòng và phó
phòng chỉ đạo nhiệm vụ và quản lý nhân viên trong phòng mình.
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
3.2. Tổ chức bộ máy sản xuất
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 12 Mô hình bộ máy sản xuất
Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức sản xuât của Nhà máy đợc chia thành 5 phân xởng sản xuất. Trong
đó, có 4 phân xởng sản xuất chính và 1 phân xởng sản xuất phụ
Phân xởng sản xuất chính gồm:
- Phân xởng chế tạo Máy biến áp: Chế tạo các loại máy biến áp có công
suất từ 30K VA - 250 000KVA, điện áp 220KV. Gồm các tổ: quấn dây, mạch từ,
vỏ, cơ, sơn, vật liệu cách điện, lắp ráp, lọc dầu.
- Phân xởng Cáp nhôm; Chế tạo cáp nhôm, cáp thép, chế tạo các chi tiêt
gỗ Gồm các tổ: tổ chế tạo cáp, tổ mộc
- Phân xởng Sửa chữa điện; Sửa chữa máy biến áp, động cơ, máy phát, chế
tạo tủ điện Gồm các tổ: Sửa chữa điện 1, 2, 3.
- Phân xởng cơ khí: Gia công các chi tiêt cho máy biến áp nh bánh xe, ê cu,
bu lông, chế tạo cầu dao.. Gồm các tổ: tổ chi tiết máy biến áp, tổ cầu dao
Phân xởng sản xuất Phụ ( P.x Cơ điện ):
Có nhiện vụ đảm bảo nguồn điện, nớc, phục vụ vận hành và sửa chữamáy
móc, thiết bị
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
16
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
PX Chế
tạo
máy
biến áp
PX Sản
xuất cáp
nhôm
PX Cơ
khí
PX Sữa
chữa
điện
PX cơ
điện
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy thiết bị điện
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy để phù hợp với yêu cầu
quản lý, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung, theo đó toàn bộ
công tác kế toán của Nhà máy đều tập trung tại phòng Tài chính kế toán. Dới các
phân xởng chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xởng làm nhiệm vụ hớng dẫn,
kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán. Nhà
máy là đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng vừa hạch toán
tổng hợp vừa hạch toán chi tiết.
4.2. Sơ đồ bộ máy kế toán(Sơ đồ 13).
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo chuyên môn hóa cao của cán
bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và yêu
cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty đợc sắp xếp nh sau(sơ đồ)
4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Kế toán trởng: Chỉ đạo đôn đốc giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của
Nhà máy. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong
phòng, là tham mu đắc lực cho Giám Đốc trong việc quản lý, sử dựng chỉ tiêu tài
chính đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả trong công tác sản xuất kinh
doanh, công tác đối ngoại...
Phó phòng (Kiêm kế toán tổng hợp): Thay mặt kế toán trởng giải quyết
toàn bộ công việc khi kế toán trởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán,
đồng thời còn làm kế toán tổng hợp, là tham mu cho kế toán trởng trong mọi lĩnh
vực. Hớng dẫn hạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo, theo dõi chi tiết công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các quỹ
Kế toán thanh toán tiền mặt (tiền Việt Nam và ngoại tệ):Theo dõi chi tiết
từng nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và các nghiệp vụ có liên quan nh: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , thuế GTGT đợc khấu trừ, phải thu tạm ứng,
phải thu, phải trả khác Lập báo cáo nhật ký chứng từ số1, nhật ký chứng từ số10,
bảng kê số 1, bảng kê chi tiết TK 641, 642, 133
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi
tiêu bằng tiền gửi ngân hàng và vay vốn tín dụng của Ngân hàng, hàng ngày căn
cứ báo chi séc của nhân viên tiếp liệu chuyển tới, nếu thấy hợp lệ thì phát hành
séc, nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục
nộp séc... cuối tháng tiến hành lập nhật ký chứng từ số 2, bảng kê số 2, nhật ký
chứng từ số 4.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của Nhà máy trên các
TK 211, 241, 411 ... cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 9 và bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ.
Kế toán tiền lơng và BHXH: Tiến hành tính tiền lơng và các khoản phải
thu, phải trả của cán bộ công nhân viên toàn Nhà máy. Cuối tháng lập bảng phân
bổ số 1.
Kế toán mua hàng: Theo dõi tình hình mua vật t của Nhà máy thông qua
các chứng từ của bộ phận tiếp liệu (hoá đơn và phiếu nhập kho), theo dõi tình hình
thanh toán với ngời bán. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phơng pháp ghi sổ song song. Cuối tháng tập hợp số liệu lập
bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng
căn cứ vào các bảng phân bổ nh bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân
bổ khấu hao, các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan ... để lập bảng kê số 4 và
nhật ký chứng từ số 7. Đồng thời căn cứ vào các phiếu xuất kho chi tiết nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết TK 154, cùng với các chi phí cần phân
bổ khác để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi
tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tổng hợp doanh thu bán hàng, theo dõi chi
tiết công nợ, giá vốn hàng bán, xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng lập bảng
kế số 8, bảng kê số 11, nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu - chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tồn quỹ, đối
chiếu số tồn thực tế tại quỹ với số d trên sổ quỹ tiền mặt.
4.3. Chế độ kế toán công ty áp dụng
*>Hệ thống tài khoản : Hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính.
*> Hình thức sổ kế toán : Hình thức ghi sổ kế toán Nhà máy đang áp dụng là
hình thức Nhật ký chứng từ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày31/12
hàng năm. Nhà máy hạch toán NVL theo phơng pháp khấu trừ thuế GTGT.
*> Phơng phấp tính giá vật liệu xuất kho: Theo phơng pháp giá hạch toán.
b. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
nhà máy thiết bị điện
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại máy
biến áp có công suất từ 50 đến 63000KVA, các loại dây cáp nhôm trần tải điện A
và AC, tủ điện, bảng điện, cầu dao cao thế, động cơ, máy phát, các phụ tùng, phụ
kiện, sửa chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện. Sản xuất của Nhà máy mang
nét đặc trng của doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Thực thể tạo nên sản phẩm hầu hết
là kim loại. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp phải trải qua nhiều bớc công
nghệ, chính vì vậy Nhà máy phải sử dụng khối lợng nguyên vật liệu tơng đối lớn
và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ
chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng nguyên vật liệu cũng gặp không ít
những khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ và trách
nhiệm trong công việc.
Mặt khác nguyên vật liệu của Nhà máy sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm chủ yếu là kim loại màu, kim loại đen dễ bị ôxy hóa, nếu không bảo quản
tốt thì rất dễ bị h hỏng do vận chuyển, do thời gian
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi Nhà máy phải có một
hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản NVL
2. Phân loại nguyên vật liệu
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
19
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy đã phải
sử dụng nhiều loại NVL khác nhau, đồng thời tính toán chính xác số chi phí về
NVL chiếm trong tổng giá thành sản phẩm.
Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng NVL thì toàn bộ NVL ở Nhà
máy đợc chia thành các loại sau:
TK 152.1 Nguyên vật liệu chính:
- Dây điện tử
- Tôn si líc
- Dầu biến thế
- Sứ cách điện
- Kim loại màu
- Kim loại đen
- Những phụ kiện cho máy biến áp
- Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm
TK 152.2 Nguyên vật liệu phụ
- Que hàn
- Axêtylen, ôxy
- Phênol, foocman
- Băng vải các loại, giấy cách điện
TK 152.3 Nhiên liệu
- Xăng A76
- Xăng A92
TK 152.4 Phụ tùng thay thế gồm các phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị mà
Nhà máy đang sử dụng nh: vòng bi, mô tơ, phụ tùng ô tô
TK 1525 Vật liệu khác gồm các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây
đồng, lá đồng, thép mẩu, đầu mẩu tôn si líc
3. Tính giá nguyên vật liệu
3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
NVL nhập kho của Nhà máy chủ yếu là do mua ngoài, tuy nhiên vẫn có
một phần nhỏ là NVL tự gia công chế biến và phế liệu thu hồi của sản xuất
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
- Đối với NVL mua từ nớc ngoài
3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế NVL xuất kho đợc xác định theo phơng pháp giá hạch toán. Giá
hạch toán là giá kế hoạch đợc quy định thống nhất trong phạm vi nhà máy và đợc
sử dụng trong cả kỳ
c. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ sử dụng
NVL trong sản xuất gồm nhiều chủng loại, để tránh tình trạng vật liệu mua
về không sử dụng hết hay không sử dụng gây ra lãng phí, với phơng châm đảm
bảo NVL vừa đủ cho quá trình sản xuất Nhà máy áp dụng thủ tục nhập - xuất kho
NVL nh sau:
- Hóa đơn (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
21
Giá thực tế NVL
nhập kho
Chiết khấu thương
mại giảm
giá
Giá mua chưa
thuế GTGT
=
+
-
Chi phí
thu mua
Giá thực tế NVL
nhập khẩu
Thuế nhập
khẩu
Giá mua chưa
thuế GTGT
Chi phí thu
mua thực tế
+
=
+
Hệ số giá
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
+
+
Giá vật liệu thực
tế xuất trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ
Hệ số giá
=
x
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
2. Quá trình nhập xuất nguyên vật liệu
a. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, phòng Vật t lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên
tiếp liệu mang vật t về, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất lợng, quy cách, số lợng và
ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật t sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Phòng
vật t lập phiếu nhập kho vật t ,phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên:
Một liên lu ở phòng vật t.
Một liên giao cho thủ kho .
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập ghi vào cột thực nhập trên PN ,đồng thời ghi vào
thẻ kho cột nhập.Sau đó thủ kho chuyển PN cho kế toán để ghi vào sổ chi tiết VL.
b. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào dự trù vật t đợc duyệt do các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật t
mang đến, phòng vật t viết phiếu xuất kho cho từng loại vật t. Mỗi phiếu xuất kho
đơc chia làm 4 liên:
- Một liên lu lại cuống sổ ở phòng vật t.
- Một liên giao cho bộ phận sản xuất
- Hai liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật
t theo đúng chủng loại, ghi số lợng xuất kho vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho,
ghi số lợng xuất kho vào cột xuất trên thẻ kho, chuyển phiếu xuất kho này cho kế
toán NVL để kế toán xuất kho vào sổ chi tiết vật liệu
Sơ đồ thủ tục xuất kho vật t (Sơ đồ 15)
Phiếu xuất kho ( Biểu số 06)
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để phù hợp với tình hình sản xuất, đặc điểm của Nhà máy là nhiều loại
nguyên vật liệu lớn, số lợng nhiều và giá trị cao nên Nhà máy sử dụng phơng pháp
KKTX để hạch toán nguyên vật liệu
Tài khoản sử dụng: 152. (152.1, 152.2, 152.3, 152.4, 152.6...)
- TK 152: Nguyên vật liệu
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Tài khoản:
152.1 Nguyên vật liệu chính
152.2 Nguyên vật liệu phụ
152.3 Nhiên liệu
152.4 Phụ tùng thay thế
152.5 Vật liệu khác
- TK 111: Tiền mặt - Tk 112
TK1111: Tiền VNĐ - Tk 627
- TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ -Tk 641
- TK331: Phải trả ngời bán -Tk 642
2.2.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Việc cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất đợc thực hiện bởi
phòng vật t. Phòng vật t căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cũng nh vật liệu tồn kho để xác định lợng NVL cần nhập
trong kỳ
Đối với NVL mua từ bên ngoài
Do là đơn vị hoạt động nhiều năm trên thị trờng và có nhiều uy tín nên
khách hàng chủ yếu của Nhà máy là khách hàng quen thuộc. Vì vậy mà hình thức
thanh toán cũng thờng là trả chậm, sử dụng TK 331 để phản ánh.
VD1: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 6434 ngày 7 tháng 4 năm 2005 theo
hoá đơn GTGT ngày 7 tháng 4 năm 2005. Nhập kho vật liệu Dây điện từ êmay
1,5 của công ty Trung tâm Thiết bị lới điện Phân Phối Số lợng 256.7 kg đơn giá
cha thuế là 62.000đ/kg thuế GTGT 10%
Nợ TK 152 (152.21) : 15.915.400
Nợ TK 133: 1.591.400,
Có TK331 (TTTBLĐ Phân phối): 17.506.940
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi vào sổ "chi
tiết TK 331- thanh toán với ngời bán". Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán đợc
mở theo dõi chi tiết công nợ phải trả cho ngời bán theo từng đối tợng công nợ
(từng ngời bán)
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Số d cuối tháng (d nợ hoặc d có) của từng đối tợng công nợ trên sổ chi tiết
thanh toán với ngời bán đợc dùng để tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 theo
từng nhóm đối tợng công nợ. Nhật ký chứng từ số 5 đợc mở để theo dõi tình hình
mua NVL nhập kho và thanh toán với ngời bán
Trờng hợp nhập NVL trả tiền ngay thì kế toán sử dụng TK 111, còn thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng thì sẽ dùng TK 112 để phản ánh
VD2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 6436 ngày 15 tháng 8 năm 2004 và hoá
đơn GTGT ngày 14 tháng 4 năm 2005của Nhà máy thiết bị điện KANAKA số l-
ợng là 600 Kg đơn giá cha thuế là 58.000đ/kg, thuế GTGT 5%. Đã thanh toán
bằng tiền mặt số tiền phải thanh toán theo phiếu chi số 181 ngày 12 tháng 4 năm
2005 kế toán định khoản:
Nợ TK 152 (152.21): 34.800.000,
Nợ TK 133: 1.740.000,
Có TK 111(NMKANAKA):36.540.000,
VD3: Căn cứ vào phiếu nhập kho Tôn si lic số 6437 ngày 20 tháng 8 năm
2004 và hoá đơn GTGT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của công ty TNHH Hoàng Hà
số lợng 1000kg với trị giá cha thuế là 16.000đ/kg thuế GTGT 5%. Đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152 (152.21): 16.000.000,
Nợ TK 133: 800.000,
Có TK112: 16.800.000,
2.2.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu (sơ đồ 17)
NVL của Nhà máy đợc xuất dùng cho hai mục đích chính là để sản xuất,
phục vụ sản xuất và xuất bán (nhợng bán vật t). Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế
toán theo dõi tình hình xuất kho NVL trên sổ kho cả về mặt số lợng và giá trị, cuối
tháng kế toán tiến hành tổng hợp, phân loại đối tợng xuất dùng để ghi vào bảng
phân bổ NVL và công cụ dụng cụ
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng Đại học Quản Lý & KinhDoanh hà nội Khoa Tài chính
Trờng hợp xuất vật liệu cho sản xuất
+ Tổng cộng các phiếu xuất kho NVL cho sản xuất kinh doanh, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 621 4.904.781.074
Có TK 152 4.904.781.074
+ Tổng cộng các phiếu xuất kho NVL cho bộ phận quản lý phân xởng, kế toán
ghi:
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1427 ngày 19/8/2004 xuất kho vật liệu
đồng đỏ thanh cái cho bộ phận quản lý phân xởng số lợng là 300kg đơn giá là
58.000đ/kg kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 627 17.400.000
Có TK 152 17.400.000
+ Tổng cộng các phiếu xuất kho NVL cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế
toán ghi:
Nợ TK 642 26.037.040
Có TK 152 26.037.040
Hà thế Oai Lớp 603k6 Luận văn tốt nghiệp
25