Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.37 KB, 14 trang )

Những lý luận cơ bản về kế toán tàI sản cố định
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định
1. Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm về tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi
phí kinh doanh.
Theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp mới đợc ban hành và công bố,
cụ thể là theo chuẩn mực kế toán số 03, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ đợc qui định
nh sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (hiện nay là từ
10.000.000đ trở lên).
1.2. Vị trí của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSCĐ có một vị trí cực kỳ
quan trọng hay nói cách khác TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp sản xuất cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và đối
với nền kinh tế đất nớc nói chung.
1.3. Vai trò của TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố cơ
bản là: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. TSCĐ là một bộ phận quan
trọng và chủ yếu trong phần t liệu lao động trong doanh nghiệp, nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có các đặc điểm chủ


yếu sau:
- TSCĐ có giá trị lớn (tuỳ theo mức quy định của mỗi nơi và mỗi thời kỳ
khác nhau) thời gian sử dụng dài và nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Song giá trị của nó lại chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất và tính chất lý hoá của nó
trong suốt quá trình sử dụng.
- TSCĐ chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi thu hồi đợc tất cả giá trị
đầu t ban đầu vào TSCĐ.
Do có những đặc điểm trên nên vấn đề quản lý TSCĐ là hết sức quan trọng
để đáp ứng hết các yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ về số lợng, hiện trạng và giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh
nghiệp.
Tính toán và phân bổ số trích khấu hao TSCĐ tính vào các đối tợng chịu chi
phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính xác chi phí sửa chữa thực tế
khi công việc sửa chữa hoàn thành.
Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
3. Phân loại tài sản cố định
Trong doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng về số lợng, chủng loại. Để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ còn phản ánh tính chất quy mô sản xuất của doanh nghiệp và
phục vụ yêu cầu quản lý tài sản.
Thông thờmg TSCĐ đợc phân loại theo những tiêu thức sau:
3.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.

Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành
- TSCĐ tự có là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn
vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc
doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê
TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài lại chia thành:
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời
gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng
thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ đợc
gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn đợc một trong bốn điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 thời gian hữu
dụng ứơc tính của TSCĐ thuê.
+ Gía trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phảI bằng
90% giá trị của TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ thuê mà không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Đối với các TSCĐ thuê hoạt động doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Doanh nghiệp chỉ
phải trả chi phí đi thuê mà không phải tính khấu hao.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức
kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với
những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh nghiệp
3.2. Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện.

Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (tuỳ
từng đơn vị TSCĐ có thể là kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định).
Có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhng vãn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh: nhà xởng, máy
móc thiết bị
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình thể hiện một l-
ợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng
đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế ...
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ
cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ rất quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra với cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài
sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý với từng loại tài sản của đơn vị.
3.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng trong mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Các TSCĐ chờ xử lý
Phân loại TSCĐ theo cách này giúp các doanh nghiệp nắm đợc tình hình sử
dụng TSCĐ, từ đó có các giải pháp huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh.
3.4. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kĩ thuật(công dụng kinh tế)
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào ..
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy công
tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải nh ph-
ơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ .và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống
điện, hệ thống thông tin, băng tải .
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Gồm các loại cây
lâu năm( chè, cà phê, cao su ..), súc vật làm việc(trâu, bò, ngựa .), và súc vật
cho sản phẩm(trâu, bò sữa, gà .)
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ cha liệt kê vào năm loại
trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.
3.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đợc cấp(Ngân sách, cấp trên cấp)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết với các đơn vị khác
Với cách phân laọi này chỉ rõ nguồn hinh thành các tài sản, từ đó có kế
hoạch bù đắp bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp, đồng thời
là căn cứ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc hay mang
tính phụ thuộc vào các đơn vị khác.
II. Đánh giá tàI sản cố định
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định, đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hoạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra đánh giá
TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
Gía trị ghi sổ của TSCĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn
lại.
1. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ

Nguyên giá là toàn bộ chi phí bình thờng và hợp lý mà các doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào trạng tháI sẵn sàng sử
dụng. TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do đó
nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp đợc tính nh sau:
1.1. TSCĐ do mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả (ghi trên
hoá đơn đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá), các khoản thuế(không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh các chi phí chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt chạy
thử, vận chuyển bốc xếp .(trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác trớc khi đa
TSCĐ vào sử dụng. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua là giá cha có thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp trên GTGT và TSCĐ mua về sử dụng cho hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp, dự án, cho hoạt động SXKD những mặt hàng không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT thì giá mua là giá có thuế GTGT.
Trờng hợp TSCĐ mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá TSCĐ mua sắm là:
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (không bao gồm các

×