Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.74 KB, 37 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu
tại công ty cổ phần May Hồ Gơm.
I./. đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may
Hồ Gơm
1. Quá trình hình thành và phát triển và phát triển của Công ty
1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gơm.
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần may Hồ Gơm
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT COMPANY
- Tên viết tắt : HOGACO
- Trụ sở chính của công ty : 201- Trơng Định - Hai Bà Trng - Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn : Chủ sở hữu
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ G-
ơm.
Công ty cổ phần may Hồ gơm đợc đổi tên từ Công ty may Hồ gơm theo
Quyết định số 73/1999/QĐ-BCN của Bộ trởng Bộ Công nghiệp kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2000.
Công ty may Hồ gơm thành lập theo Quyết định số: 575/QĐ-TCCB ngày
22/04/1997 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp là đơn vị thành viên thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt nam nguyên là Xí nghiệp may thời trang Trơng định - Xí nghiệp
thành viên của Công ty dịch vụ thơng mại số I trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt nam đợc xây dựng trên cơ sở xởng may 2 của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất - xuất nhập khẩu may ( đã giải thể và
sát nhập ).
Hiện nay, Công ty Cổ phần may Hồ Gơm đã có 3 xí nghiệp thành viên đặt
tại Hà Nội, Hng Yên, Hải Phòng với gần 2500 cán bộ công nhân viên, trên 2400
máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức, Mỹchuyên
sản xuất một số mặt hàng chủ yếu nh: áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần áo
trẻ em,áo váy
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc


gia trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới , Công ty Cổ phần may Hồ Gơm cũng
không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trờng Quốc tế. Thị trờng xuất
khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu, Nhật, và một số nớc Trung Mỹ.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc cũng
nh sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên., công ty Cổ
phần may Hồ Gơm đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện
qua bảng số liệu sau
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Kế hoạch
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 42.392 77.000 100.000
2. Giá trị SXCN Tr.đồng 31.061 56.542 72.000
3. Tổng thu nhập Tr.đồng 9.608 14.402 17.903
4. Thu nhập b. quân đồng/1ng 775.844 815.331 900.000
3. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
Công ty cổ phần May Hồ Gơm là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập trực
thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, và đợc quyền quyết định tổ chức bộ máy
quản lý trong doanh nghiệp mình.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất
Công ty đã tổ chức bộ may quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống dới. Theo mô hình
này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt động thống nhất của giám đốc.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốcKế toán trởng Phó tổng giám đốc
Lợng cán bộ, công nhân viên đợc bố trí nh sau:
- Hội đồng quản trị
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
- Phó Tổng Giám đốc
- Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh

- Phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật.
- Văn phòng công ty
- Phòng quản lý xởng
- Phân xởng sản xuất.
* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Tổng Giám đốc là ngời đại diện pháp lý của Công ty là ngời điều hành
hoạt động Kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao, là ngời chịu trách
nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo
quy định hiện hành. Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp may 1Phòng KH - XNK
Xí nghiệp may 2
Phòng Kỹ thuật
Xí nghiệp may 3
Phòng KTTV
Xí nghiệp Liên
Phòng Kinh doanh
Xí nghiệp may 5
Văn phòng
theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
a. Phòng Kế hoạch -xuất nhập khẩu:
Phòng kế hoạch xuất nhạp khẩu có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
thơng mại trong nớc và ngoài nớc, có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất khẩu,
nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc cung ứng vật t.
Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản,

điều chỉnh hoạt động kế hoạnh sản xuất kinh doanh, cân đối đảm bảo tiến độ sản
xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán
vật t cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xởng, tổ chức việc vận
chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật t đạt hiệu quả cao nhất.
b. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: Tham mu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy động
và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đuúng mục đích và hiệu quả cao
nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy
động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám
sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm đòi nợ
thu hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo nh: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
tổng kết tài sản,v.v...
Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho ngời quản lý để họ đa ra
những phơng án có lợi nhất cho công ty.
c. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lợng sản phẩm)
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lợc sản phẩm của
công ty, quản lý các việc các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông tin
khoa học kinh tế mới nhất, và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu
chuẩn kỹ thuật chất lợng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm
sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật
trong công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ tay nghề của công
nhân viên..vv..
d. Văn phòng công ty:
Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các công
nhân mới giao xuống phân xởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành
chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề
công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu t về cơ sở vật chất trong công ty. Có trách

nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn anh ninh trật tự trong công ty.
e. Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nớc, thiết kế mẫu trong nớc. Phụ trách
khâu bán hàng nội địa.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm có các xí nghiệp thành viên, xong các xí
nghiệp thành viên này không có t cách pháp nhân, không tổ chức hạch toán riêng,
Xuất phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty
Cổ phần may Hồ Gơm đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn công
ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện tại phòng
tài chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế
toán, phân tích kiểm tra kế toán
Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực
hiện, hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ, thu thập ghi chép vào
sổ kế toán. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán tài
chính của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trởng kiêm kế toán tổng
hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế toán
khác nh: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán doanh thu
- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
+ Hớng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
+ Giúp tổng giám đốc hớng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ, phục
vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng nh mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn Công ty.
+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lu giữ hồ sơ tài liệu kế
toán theo quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần may Hồ Gơm nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ giá
công bố của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nớc.
+ Phơng pháp khấu hao: Theo thông t số 1062/TC/QĐ CSTC ngày
14/01/1996 của Bộ Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho.
+ Phơng pháp xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và
hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nớc.
Kế toán tr-Kế toán tr-
Kế toán tr-
Kiêm kế toán
nguồn vốn,
công nợ,
Kế toán tiền
mặt, tập hợp
chi phí và tính
Kế toán
TGNH, tiền
vay, theo dõi
Kế toán tiền l-
ơng kiêm thủ
quỹ.
Kế toán tính

thuế, theo dõi
NVL, thành
5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hởng đến quá trình quản lý
và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
5.1 Phơng hớng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may
Hồ Gơm.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành dệt may Việt Nam đã xây dựng
chơng trình đầu t phát triển tăng tốcmời năm(2001-2010),nhằm tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt maycả nớc lên 2 đến 4 lần: tổng số lao động đạt 3-4 triệu ngời
và nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm từ 25% năm 2000 lên 50% vào năm 2005 và
75% vào năm 2010.
Trong đó công ty Cổ phần may Hồ Gơm- một thành viên thuộc Tổng công
ty dệt may Việt Nam cũng xây dựng phơng hớng cà những nhiệm vụ chủ yếu
trong thời kì đổi mới:
-Tăng cờng đầu t chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tăng năng suất lao động,đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát
triển thêm những loại sản phẩm mới.
- Mở rộng thị trờng, phát triển thêm những thị trờng mới,đẩy mạnh xuất khẩuvà
tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.
- Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng chủ lựcnh: áo jăcket, á sơ mi, quần âu,
Công ty sản xuất và tiến hành kinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm khác
nhằm phát triển mở rộng quy môkinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm
khác nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao đời sống và tạo thêm việc làm
cho cán bọ công nhân viên của công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanhvà cứ mỗi cuôií kì đều kiểm tra nghien cứu điều
chỉnh.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc xác định, Công ty cần phải lỗ lực nhiều
để dành thắng lợi trong cạnh tranh.Khi mà một số mặt hàng với nhiều đối thủ
cạnh tranh sản xuất, gia công thì một yêu cầu đặt ra là công tác quản lý và

hạch toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, hợp lý tiết kiệm chính là biện pháp
giúp công ty tăng đợc tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
5.2 Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm chuyên sản xuất quần áo xuất khẩu,
hàng bán nội địa chiếm tỷ trọng rất nhỏ với danh mục sản phẩm tơng đối
đa dạng nh áo jắcket,áo sơ mi, áo măng tô, quần âu, quần jean, quần áo
trẻ em các loại,
Sản phẩm may là loại san phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là nguyên
vật liệu: vải các loại, bông, xốp còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ. Tuy nhien với các hình thức sản xuất khác nhaucũng nh sự đa dạng
về chủng loại sản phẩm dẫn đến tỷ lệ nguyên phụ liệu cũng khác nhau.
Hơn nữa, tỷ lệ này lai luôn thay đổi, do vậy đòi hỏi công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, lô hàng là hết sức phức tạp,
làm sao vừa đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lợng ma vẫn có thể sử
dụng nguyên phụ liệu một cách tiết kiệm nhất.
Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp
có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình
thức của sản phẩm tơng đối cao.
Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy đẻ quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiíet kiệm hợp lý trớc hết phải
quan tâm tơí những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó có
những biện pháp thích hợp trong công tác quản lý và tính toán định mức
của từng loại sản phẩm.
5.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng
Với các hình thức sản xuất khác nhau, đa dạng của sản phẩmdo đó
nguyên vật liệu sử dụng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Có
thể chia nguyên vật liệu của công ty thành hai loại chính: nguyên vật liệu
do hãng gia công chuyển sang và nguyên vật liệu do công ty mua ngoài. Vì
chủ yếu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu do vậy

đòi hỏi công tác bảo quản nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
5.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng xuất, chất lợng của sản
phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản xuất ra
sản phẩm đó có cao hay không.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức quy
trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã tổ
chức cơ cấu sản xuất gồm phân xởng sản xuất chính, đó là các phân xởng may.
Trong mỗi phân xởng lại đợc chia thành từng tổ.
Quá trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau:
+ Tại tổ cắt vải đợc trải ra sau đó đặt mẫu, đánh số, ký hiệu và từ đó cắt
thành những sản phẩm sau đó những bán thành phẩm đó đợc chuyển sang tổ may(
hoặc tổ thêu nếu có yêu cầu.
+ Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt đợc tiến hành may theo
những công đoạn từ may tay, may cổ, may thêu v.v. theo dây chuyền.
+ Sau cùng là bớc hoàn thành sản phẩm, sản phẩm sau khi may xong đợc
chuyển sang tổ là, KCS. Sau đó đợc đóng gói, đóng kiện và nhập vào kho thành
phẩm.
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm, các tổ may phải sử dụng một số
loại nguyên vật liệu phụ ví dụ nh: chỉ may, phấn, cúc, khoá, nhãn mác...
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyên
vật liệu
(vải)
Cắt
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt
May

- May cổ
- May tay
...
- Ghép thành
Thuê,
giặt,
mài
Vật liệu
phụ
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói,
đóng kiện
Là,KCS, hoàn
thiện
Sản phẩm của công ty là hàng may mặc, do vậy đối tợng chủ yếu là vải. Từ
nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trả qua các
công đoạn nh: Cắt, may, là, đóng gói,...
Riêng đối với các mặt hàng có nhu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trớc khi là và
đóng gói còn phải trải qua giai đoạn tẩy, mài hoặc thêu.
5.5 Đặc điểm về thị trờng của Công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
5.5.1 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Công ty đã thiết lập đợc
mạng lới tiêu thụ rộng khắp và có quan hệ với hơn 20 nớc trên toàn thế giới. Thị
trờng chủ yếu là Mỹ và một số nớc Châu Âu. Ngoài ra Công ty còn đang mở rộng
về quy mô tiêu thụ nội địa với các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, các đại lý
rộng khắp. Để mở rộng thị trờng tiêu thụ Công ty còn có các chính sách u đãi về
giá, tỷ lệ hoa hồng Đặc biệt là thị trờng Châu Mỹ đang đợc mở ra và thị trờng
một số nớc Đông Âu đang đợc khôi phục.
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng trởng ổn định

thì một yêu cầu đặt ra là công tác tổ chức quản lý kinh tế phải chặt chẽ. Trong đó
việc quản lý và hạch toán yếu tố nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng giúp
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
5.5.2. Thị trờng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
Tuy là một công ty chuyên sản xuất hàng gia công xuất khẩu nhng tỷ lệ sản
xuất hàng FOB và hàng bán nội địa ngày một tăng lên. Do vậy hàng năm Công ty
sử dụng một khối lợng nguyên vật liệu tơng đối lớn với các nguồn cung ứng đa
dạng cả trong nớc và nhập khẩu nớc ngoài nh: Công ty Dệt Nam Định, Công ty
Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty vật liệu may Nha
Trang, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty của Singapore, Đài Loan
Vì vậy khi mà mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu trên thế giới, hơn nữa khi nhập từ nớc ngoài về Công ty còn gặp
phải một số trở ngại nh: thủ tục hải quan, thuế khoá, gây ứ đọng vốn, thời gian
kéo dài, có thể đình đốn sản xuất.
Xuất phát từ những khó khăn trên, Công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng
cung ứng dài hạn với một số khách hàng chuyên sản xuất nguyên vật liệu mà
Công ty cần sử dụng trong sản xuất. Một yêu cầu tất yếu đặt ra phải có sự quản lý
và hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đặc biệt là khâu mua, tiếp nhận nguyên vật
liệu khi nhập khẩu hoặc mua trong nớc.
II- Thực trạng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ
phần may Hồ Gơm.
1. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu.
1.1. Đặc điểm vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần may Hồ Gơm là vừa sản xuất
hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa do vậy mà đặc
điểm về nguyên vật liệu của Công ty cũng rất đa dạng. Đối với các hợp đồng gia
công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần nhỏ
nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu dùng
vào sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả trong n-

ớc và nhập khẩu ở nớc ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần may Hồ Gơm
chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các loại Từ đặc
điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất lợng, chủng loại,
hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu
nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lợng và thực thể còn đối với
nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lợng và mặt giá trị.
1.2. Phân loại vật liệu.
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lợng khá lớn,
nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Để giúp cho công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát sự biến động nguyên vật liệu Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu theo
nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến
- Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến
hành phân loại chi tiết nh sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ không tạo nên thực thể vật chất chủ yếu của sản
phẩm, nhng vật liệu phụ có tác dụng nhất định trong việc hoàn thành sản phẩm
may nh: chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng nó cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh nh: điện, xăng, dầu,
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những vật liệu mà Công ty mua về để thay
thế cho các bộ phận, chi tiết của máy móc hoặc những thiết bị dự trữ phục vụ cho
việc sửa chữa các phơng tiện, máy móc thiết bị nh: ổ máy, phụ tùng máy, dây
curoa
- Văn phòng phẩm: giấy, bút, sổ sách
- Bao bì: Là vật liệu dùng để đóng gói, bảo quản quản lý may khi hoàn thành
nh: hòm hộp, dây đai, túi nylon, bìa cứng
- Phế liệu thu hồi: Là vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của Công ty và
đợc thu hồi sử dụng cho các phòng ban, tạo ra một số sản phẩm khác bán ra ngoài

nh vải vụn
- Hoá chất: Là loại vật liệu phục vụ cho sản xuất ở xí nghiệp may, xí nghiệp
tẩy mài nh: dầu máy, nớc gia ven
2. Đánh giá vật liệu của Công ty.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
Nh đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu
nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty.
Ví dụ:
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
Đối với vật liệu mua ngoài thì chi phí vận chuyển bốc dỡ đợc tính vào giá
thực nhập kho. Nếu Công ty mua vật liệu mà chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên
bán chịu thì giá thực tế vật liệu nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn GTGT (giá
mua cha có thuế GTGT).
Nếu chi phí vận chuyển bốc dỡ Công ty chịu thì đợc tính vào giá thực tế vật
liệu nhập kho.
Ví dụ:
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số l-
ợng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì
khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phơng pháp tính theo đơn giá
bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu xuất
dùng
= Đơn giá bình quân x
Số lợng từng loại vật liệu xuất dùng
trong kỳ

Ví dụ:
3. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức
đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện
xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công tác
xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đợc tiến hành dựa vào các căn cứ
kinh tế, kỹ thuật sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trớc.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng
sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một
cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong định mức giám
đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật t dùng cho sản xuất.
4. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến
bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Ngời quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào kế
hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các ph-
ơng án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty đợc thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc

điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng
mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hởng tới phơng thức
thanh toán và giá cả thu mua.

×