Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số dạng của nitơ trong môi trường nước tại trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 7 trang )

K t qu nghiên c u KHCN

MỘT SỐ DẠNG CỦA NITƠ
TRONG MƠI TRƯỜNG NƯỚC

TẠI

TRANG TRẠI CHĂN NI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

N

Tóm tắt

ghiên cứu được thực
hiện tại 30 trang trại
chăn ni lợn thuộc
địa bàn thị xã Sơn Tây và
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội để đánh giá một số dạng
Nitơ trong mơi trường nước
làm cơ sở tính tốn dòng vận
chuyển nitơ trong các trang trại
chăn ni. Kết quả cho thấy,
nồng độ trung bình của các
+
dạng Nitơ (NO3 , NH4 và T-N)
trong cả nước thải sau biogas,
nước trong ao cá, kênh,
mương tự nhiên và nước ngầm
đều ở mức khá cao. Mơi


trường nước mặt và nước
ngầm trong các trang trại đều
đang bị ơ nhiễm các hợp chất
của nitơ do đó cần phải có biện
pháp giảm thiểu ơ nhiễm và tận
dụng nguồn nitơ có trong phân
thải cho sản xuất nơng nghiệp.

40

Cao Tr ng Sn, Bùi Phùng Khánh Hòa, H Th Lam Trà
Đ i h c Nơng nghi p Hà N i
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi Chính phủ Việt
Nam ban hành Nghị quyết
03/2000/NQ-CP
ngày
02/2/2000 của Chính phủ về
phát triển kinh tế trang trại, các
trang trại chăn ni ở nước ta
phát triển mạnh mẽ. Tính đến
cuối năm 2012, nước ta có
tổng số 8.133 trang trại chăn
ni, trong đó số lượng trang
trại chăn ni lợn chiếm tỷ lệ
cao nhất (Tổng cục Thống kê,
2013). Thành phố Hà Nội có
tổng số 911 trang trại chăn ni
(chiếm 73,88% tổng số trang
trại của tồn thành phố), trong

đó các trang trại chăn ni lợn
là 216 trang trại, chiếm 23,71%
(Tổng cục Thống kê, 2013).
Điều này cho thấy, tình hình
phát triển các trang trại chăn
ni lợn của Hà Nội diễn ra khá
mạnh trong những năm qua.

Các trang trại chăn ni lợn
đang tác động mạnh mẽ tới
chất lượng mơi trường đất,
nước, khơng khí do lượng chất
thải phát sinh lớn lại khơng
được xử lý triệt để. Phân lợn và
nước thải chuồng trại được cho
là những nguồn gây ơ nhiễm
nước mặt một cách nhanh
chóng bởi có chứa nồng độ cao
của nhiều chất ơ nhiễm, trong
đó có các hợp chất của nitơ.
Hàm lượng N trong phân lợn là
vào 0,30%; trong khi đó nước
thải chuồng ni lợn cũng có
nồng độ Nitơ tổng số cao dao
động từ 1.500 – 15.200 mgN/l
(Muder A., 2003). Q trình
phân hủy chất thải chăn ni
lợn cũng phát sinh nhiều hợp
chất khí của Nitơ như: NH3,
NOX…gây mùi khó chịu và góp

phần gia tăng hiệu ứng nhà
kính.

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014


K t qu nghiên c u KHCN

Việc quản lý khơng tốt chất
thải phát sinh từ các trang trại
chăn ni lợn, đã và đang gây
ra những vấn đề ơ nhiễm mơi
trường nghiêm trọng, đặc biệt
là đối với mơi trường nước
xung quanh các khu vực chăn
ni lợn tập trung (Hồ Thị Lam
Trà và cộng sự, 2010; Phùng
Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Kết quả quan trắc chất lượng
nước mặt tại các trang trại chăn
ni lợn trên địa bàn tỉnh Hưng
n đã cho thấy nước mặt ở
hầu hết các trang trại chăn ni
lợn đều bị ơ nhiễm ở các mức
độ khác nhau (Cao Trường Sơn
và cộng sự, 2014). Nghiên cứu
của Ngơ Ngọc Hưng và Huỳnh
Kim Định (2008) đã chỉ rõ nước
mặt xung quanh các trang trại
chăn ni lợn ở khu vực miền

Nam đều có nồng độ NH4 vượt
q mức quy định của tiêu
chuẩn mơi trường… Những
nghiên cứu này đã chỉ rõ về ơ
nhiễm mơi trường do các trang
trại chăn ni lợn gây ra ở
nước ta trong thời gian qua.
Trên thực tế các chất dinh
dưỡng, đặc biệt là Nitơ có
trong chất thải chăn ni lợn có
thể sử dụng để làm nguồn cung
cấp chất dinh dưỡng hữu ích
cho cây trồng hoặc các vật ni
khác. Do đó, trên thế giới đã có
nhiều nhà khoa học và tổ chức
tiến hành nghiên cứu các vấn
đề liên quan tới cân bằng chất
dinh dưỡng nói chung và cân
bằng nitơ nói riêng để tận dụng
nguồn dinh dưỡng, quản lý, sử
dụng chất thải và bảo vệ mơi
trường cho các trang trại như:
Alfaro và các cộng sự (2009)
đã tính cân bằng nitơ cho các
+

trang trại chăn ni bò; Richard
và các cộng sự (2005) đã
nghiên cứu đánh giá hệ thống
mơi trường bằng cân bằng nitơ

cho trang trại; Nghiên cứu cân
bằng nitơ cho vùng Bắc Âu
được Lauwers và các cộng sự
thực hiện 2004;
Ở nước ta, nghiên cứu về ơ
nhiễm nitơ trong nước mặt,
nước ngầm trong khu vực canh
tác lúa (Kurosawa và cộng sự,
2005), trên các khu vực chăn
ni lợn tập trung (Hồ Lam Trà
và cộng sự, 2008; Cao Trường
Sơn và cộng sự, 2014) đã được
tiến hành. Dự án hợp tác giữa
trường Đại học Kyushu Nhật
Bản và trường Đại học Nơng
Nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên
cứu vòng tuần hồn Nitơ trên
đồng ruộng (Kurosawa và cộng
sự 2006, 2008).
Nghiên cứu của các nhà
khoa học trong và ngồi nước
đã chỉ rõ hiện trạng ơ nhiễm
mơi trường bởi các hợp chất
nitơ, đặc biệt là tại các khu vực
canh tác nơng nghiệp và chăn
ni tập trung. Các nghiên cứu
này cũng chỉ ra phương pháp
đánh giá sự vận chuyển của
các dòng dinh dưỡng và áp
dụng cân bằng chất dinh

dưỡng để bảo vệ mơi trường
cho các trang trại. Do đó,
nghiên cứu này được thực hiện
nhằm: Chỉ rõ hiện trạng Nitơ
trong mơi trường nước (nước
mặt và nước ngầm); và đưa ra
các biện pháp điều chỉnh nồng
độ Nitơ hợp lý cho các trang
trại chăn ni lợn góp phần
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường
nước và tận dụng nguồn Nitơ
dinh dưỡng trong chất thải.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
+
Các dạng của Nitơ (NH4 ,
NO3 và T-N) trong mơi trường
nước (nước mặt và nước
ngầm) của các trang trại chăn
ni lợn tập trung.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phng pháp ch n đi m
nghiên c u
Đề tài được thực hiện tại 30
trang trại thuộc thị xã Sơn Tây
và huyện Ứng Hòa (2 địa
phương có số lượng trang trại
chăn ni lợn cao) của Hà Nội.

* Phng pháp thu th p s
li u th c p
Thu thập số liệu thứ cấp từ
các cơng trình nghiên cứu, các
báo cáo, bài báo khoa học và
các số liệu thống kê sẵn có từ
các cơ quan chức năng như
UBND huyện Ứng Hòa, thị xã
Sơn Tây, phòng Chăn ni
thuộc sở Nơng nghiệp thành
phố Hà Nội...
* Phng pháp đi u tra
b ng h i
Thiết kế bảng hỏi để tiến
hành điều tra đối với các chủ
trang trại về các thơng tin tình
hình chăn ni lợn của các
trang trại… Q trình điều tra
bảng hỏi được tiến hành tại 30
trang trại trên địa bàn nghiên
cứu.
* Phng pháp l y m u
phân tích
Để theo dõi, đánh giá dòng
Nitơ trong mơi trường nước
của các trang trại chăn ni
lợn, chúng tơi đã tiến hành lấy
các mẫu nước như sau:

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014


41


K t qu nghiên c u KHCN

Nước mặt: Được lấy ở độ
sâu 20 cm tại một số khu vực
như: Nước ao ni cá (15
mẫu); nước ao, kênh, mương
tự nhiên xung quanh các trang
trại (10 mẫu) và nước thải sau
khi qua hệ thống Biogas trong
các trang trại (05 mẫu).
Nước ngầm: Được lấy tại 30
giếng khoan đang sử dụng trên
các trang trại chăn ni lợn.
Q trình lấy mẫu nước
được tiến hành 2 lần, vào mùa
mưa và mùa khơ năm 2013.
Quy trình lấy mẫu nước mặt
tn thủ theo quy định của
TCVN 5994-1995; nước ngầm
tn thủ theo TCVN 6000-1995.
* Phng pháp phân tích
Các thơng số như: pH, Eh,
nhiệt độ trong nước mặt và
nước ngầm được đo ngay sau
khi lấy mẫu bằng máy đo
pH/Eh/t0 cầm tay.

Các thơng số: NH4 , NO3 và
T–N (Nitơ tổng số) được phân
tích trong phòng thí nghiệm
theo thủ tục quy định hiện hành
của Bộ Tài ngun và Mơi
trường, cụ thể: NH4 phân tíchtheo TCVN 6179-1996; NO3
phân tích theo TCVN 7323-2:
2004; và T-N phân tích theo
TCVN 6638:2000.
* Phng pháp so sánh
Chúng tơi tiến hành so sánh
các kết quả phân tích với
QCVN 08:2008/BTNMT-Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng nước mặt và QCVN
09: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm; QCVN 40:
2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải
cơng nghiệp.
+

+

42

* Phng pháp x lý s li u
Các số liệu, kết quả của đề tài được xử lý trên phần mềm Excel
2007.

III. KẾT QUẢ
3.1. Quy mơ chăn ni và nguồn chất thải phát sinh
Theo kết quả điều tra tại 30 trang trại trên địa bàn nghiên cứu,
quy mơ chăn ni của các trang trại là từ 70 – 3.000 con lợn
thịt/trang trại; 5 – 450 con lợn nái/trang trại; tổng số lợn ni bình
qn là 747 con/trang trại (Bảng 1). Với quy mơ nói trên thì mỗi
một trang trại lợn phát sinh gần 1,5 tấn phân thải và gần 300 m3
nước thải trong một ngày đêm.
B ng 1: Quy mơ chăn ni và ngu n ch t th i phát sinh c a
các trang tr i
Giá trò
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung
Bình
Tổng

Vật nuôi (con)
Lợn
Lợn
thòt
nái
Tổng
70
5
80
3.000
450
3.000
705

19.030

67
1.134

747
20.164

Phân thải
(kg/ngày)
70
3.000

Nước thải
(m3/ngày)
5
450

705
19.030

67
1.134

*Định mức thải của Cục Chăn ni (phân thải: 2,0 kg/con/ngày và nước thải:
0,4 m3/con/ngày)

3.2. Nồng độ của Nitơ trong mơi trường nước trên các trang trại.
Tại các trang trại chăn ni lợn, nguồn tiếp nhận dòng thải từ
các chuồng ni thường là hệ thống các ao ni cá hoặc các ao,

hồ, kênh, mương xung quanh. Có hai cách đưa chất thải vào các
nguồn nước mặt: Trực tiếp (khơng qua xử lý); gián tiếp (Qua hệ
thống xử lý thường là Biogas) (Hình 1).
Sự di chuyển của Nitơ tại các trang trại chăn ni lợn vào mơi
trường nước được trình bày trong Hình 1.
* Nit trong ngu n th i
Theo Muder, A (2003) hàm lượng N trong phân lợn là 0,3% và
trong nước thải là từ 1.500 – 15.200 mgN/l, như vậy theo quy mơ
trang trại chăn ni lợn của khu vực nghiên cứu (Bảng 1), mỗi
ngày bình qn 1 trang trại chăn ni lợn sẽ tạo ra 4,5 kg N trong
phân thải và từ 0,45 đến 4,54 tấn N trong nước thải. Đây có thể là
nguồn N dồi dào để cung cấp cho sản xuất nơng nghiệp nhưng
cũng có thể là nguồn gây ơ nhiễm nghiêm trọng đối với mơi trường
nếu như khơng được quản lý hiệu quả.
* Nit trong n c th i sau x lý Biogas
Sau khi phân thải và nước thải được đưa vào bể biogas, nồng

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014


K t qu nghiên c u KHCN

độ các hợp chất của Nitơ đã
được giảm đi đáng kể do q
trình phân hủy yếm khí trong bể
biogas, tuy nhiên, nồng độ của
các hợp chất Nitơ trong nước
thải sau Biogas vẫn ở mức rất
cao, đặc biệt là mùa khơ, nồng
độ NH4 cao nhất gấp hơn 3 lần

+

nồng độ NH4 cho phép. Tổng
lượng Nito cao nhất trong nước
vào mùa khơ cao gấp 9 lần
tổng lượng Nito cho phép
(Bảng 2).
* Nit trong n c m t
Nồng độ các hợp chất của
Nitơ trong nước mặt tại các
trang trại chăn ni lợn được
trình bày trong Bảng 3.
Theo kết quả bảng 3, nồng
độ NO3 trong nước của các ao
cá là khá thấp, trung bình là
0,22 mg/L và 0,80 mg/L trong
mùa mưa và mùa khơ; NH4 và
T-N có nồng độ khá cao. NH4
trung bình là 0,17 mg/L trong
mùa mưa và 1,36 mg/L trong
mùa khơ. Trong khi đó, T-N có
nồng độ trung bình là 8,34
mg/L trong mùa mưa và 30,8
mg/L trong mùa khơ.
Nồng độ của các dạng Nitơ
trong các kênh, mương, ao hồ
tự nhiên có xu hướng khá
tương đồng với nồng độ của
chúng trong nước của các ao
cá, nhưng có giá trị nồng độ

cao hơn trong cả mùa mưa và
mùa khơ.
* Nit trong n c ng m
Nồng độ của các dạng Nitơ
trong nước ngầm của các trang
trại chăn ni lợn trên địa bàn
nghiên cứu được chỉ ra trong
Hình 2.
+

Hình 1: S

di chuy n c a Nit t i các trang tr i chăn ni
l n vào mơi tr ng n c

B ng 2: N ng đ c a các h p ch t Nit trong n c th i sau
Biogas t i trang tr i chăn ni l n trên đ a bàn nghiên c u
NO3- (mg/L)
Giá trò
Mùa
Mùa
mưa
khô
Min
0.03
0.03
1.70
1.93
n = Max
5

Ave
0.76
1.13
SD
0.80
0.84
*
QCVN 40
Ghi chú: *Giá trị Cmax tính theo

NH4+ (mg/L)
Mùa
Mùa
mưa
khô
0.01
11.55
1.45
16.42
0.51
14.48
0.65
2.07
5,40
hệ số kq = 0,6 và

T-N (mg/L)
Mùa
Mùa
mưa

Khô
9.80
30.80
25.20 190.40
16.10
110.60
7.63
73.10
21,60
kf =0,9

B ng 3: N ng đ c a các h p ch t Nito trong n c m t c a
các trang tr i chăn ni l n trên đ a bàn nghiên c u
Nguồn
nước

Giá trò
Thống kê

Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
SD
Nhỏ nhất
Nước
kênh, mương Lớn nhất
ao, hồ tự
Trung
nhiên
bình

(n = 10)
SD
Nước ao

(n = 15)

NO3(mg/L)
Mùa Mùa
mưa khô
0,01 0,01
1,81 6,16
0,22 0,80
0,50 1,46
0,01 0,04
1,23 1,56

NH4+ (mg/L)
Mùa Mùa
mưa
khô
0,01
0,38
0,67
7,20
0,17
1,36
0,21
1,59
0,04
0,77

4,05 14,93

T-N (mg/L)
Mùa
Mùa
mưa
khô
2,80 16,80
14,00 44,80
8,24 30,80
3,09
6,86
2,80 14,00
44,80 72,80

0,23
0,40

1,33
1,59

12,44
12,88

0,68
0,44

10,00
6,23


40,42
17,07

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014

+

+

43


K t qu nghiên c u KHCN

thải ra ngồi mơi trường như
quy định của QCVN40. Do đó,
nước thải sau biogas khi thải ra
mơi trường vẫn có nguy cơ gây
ơ nhiễm cao cho các nguồn
nước tiếp nhận.
* Nit trong n c m t
Kết quả so sánh nồng độ
trung bình của NO3 và NH4
trong
nước
mặt
với
QCVN08/Cột A2 – Quy chuẩn
chất lượng nước mặt bảo đảm
đời sống thủy sinh cho thấy

nồng đồ NO3 vẫn còn ở mức
thấp hơn nhiều so với ngưỡng
cho phép, tuy nhiên, nồng độ
NH4 lại vượt q mức cho
phép nhiều lần, cụ thể NH4
trong nước mặt tại các kênh,
mương, ao, hồ tự nhiên vượt
6,7 lần trong mùa mưa và 50
lần trong mùa khơ; đối với các
ao ni cá mức độ ơ nhiễm có
phần thấp hơn, trong mùa mưa
nồng độ NH4 vẫn nằm dưới
ngưỡng cho phép nhưng trong
mà khơ đã vượt q 6,8 lần
(Hình 3). Kết quả này cho thấy,
hiện lượng Nitơ trong nước
mặt đang q nhiều cần phải
có biện pháp điều chỉnh phù
hợp. Bởi lẽ, dù nitơ là một chất
dinh dưỡng cần thiết cho sinh
vật nhưng nếu ở nồng độ q
cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
sự sinh trưởng, phát triển của
các sinh vật thủy sinh. Mặt
khác, nitơ trong nước mặt ở
nồng độ cao sẽ thúc đẩy q
trình phú dưỡng gây suy thối
các thủy vực và làm chết các
lồi sinh vật sống trong nước.
* Nit trong n c ng m

Theo
quy
định
của
QCVN09/BTNMT (Quy chuẩn +

NO3

NH4

Hình 2: N ng đ (mg/L) c a các h p ch t Nit trong n c
ng m t i các trang tr i chăn ni l n trên đ a bàn nghiên c u

+

+

NO3 (mg/L) Mùa mưa

+

Hình 3: So sánh N ng đ trung bình c a NO3 và NH4
trong n c m t c a các trang tr i v i QCVN08/A2
-

+

Dữ liệu trong Hình 2 cho thấy, nồng độ trung bình của NO3 trong
nước ngầm là 1,19 mg/L trong mùa mưa và 1,14 mg/L trong mùa
khơ; NH4 đạt giá trị bình qn 0,61 và 2,51 mg/L lần lượt cho mùa

mưa và mùa khơ. Trong khi đó nồng độ trung bình của T-N trong
nước ngầm ở cả mùa mưa và mùa khơ là khá cao với 4,76 mg/L
trong mùa mưa và 16,89 mg/L trong mùa khơ. Như vậy, có thể
thấy có sự khác biệt khá lớn về nồng độ của các dạng nitơ trong
nước ngầm giữa mùa khơ và mùa mưa.
IV. THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá nồng độ của các dạng Nitơ trong mơi trường
nước
*Nit trong n c th i sau Biogas
Theo kết quả Bảng 2, mặc dù đã giảm nồng độ đáng kể so với
trong nguồn thải ban đầu, tuy nhiên nồng độ của nitơ trong nước
thải sau biogas vẫn còn rất cao và chưa đảm bảo u cầu để xả
-

+

44

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014


K t qu nghiên c u KHCN

Chất lượng nước ngầm)
ngưỡng cho phép của nồng độ
NO3 và NH4 lần lượt là: 15
mg/L và 0,1 mg/L. Như vậy,
trong nước ngầm nồng độ NO3
là khá thấp, tuy nhiên nồng độ
của NH4 lại ở mức cao vượt

q ngưỡng cho phép của
QCVN 09/BTNMT 6,1 lần vào
mùa mưa và 25 lần vào mùa
khơ, kết quả nghiên cứu này
khá tương đồng với kết quả
nghiên cứu về ơ nhiễm nitơ
trong nước ngầm tại một số khu
vực chăn ni lợn tập trung tại
Hải Dương và Hưng n (Hồ
Thị Lam Trà và cộng sự, 2010,
2013; Cao Trường Sơn và cộng
sự, 2012, 2013). Việc nước
ngầm bị nhiễm NH4 ở mức độ
cao tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe của người
dân. Khi nước ngầm được khai
thác và sử dụng trong sinh
hoạt, các dạng Nitơ sẽ được
chuyển hóa thành NO3 và có
thể gây ra các bệnh ung thư dạ
dày cho người lớn và bệnh trẻ
xanh đối với trẻ nhỏ. Do đó,
việc cảnh báo cho người dân và
giảm thiểu nồng độ của các
dạng nitơ trong nước ngầm cần
phải được tiến hành.
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng
đến nồng độ của Nitơ trong
mơi trường nước
+


+

+

*

nh h ng theo mùa

Các kết quả phân tích cho
thấy, nồng độ của các hợp chất
của Nitơ trong mơi trường
nước có sự khác biệt khá rõ
theo mùa trong năm, cụ thể vào
mùa mưa nồng độ các chất ơ
nhiễm thường thấp hơn so với
trong mùa khơ (Bảng 2, 3; Hình
2, 3). Đây được cho là kết quả
của q trình pha lỗng chất ơ
nhiễm bởi nước mưa và tác
động của yếu tố nhiệt độ đến
sự bay hơi của các chất ơ
nhiễm trong nguồn thải.
* nh h ng b i các tính
ch t v t lý c a n c

Theo lý thuyết các tính chất
vật lý của nước như pH, Eh và
nhiệt độ có ảnh hưởng khá lớn
đến sự chuyển hóa và nồng độ

của các dạng Nitơ trong mơi
trường nước. Tuy nhiên, qua
phân tích tương quan cho thấy
chỉ có t0 là có ảnh hưởng rõ
nhất đến sự tồn tại của các
dạng Nitơ trong cả nước thải
sau biogas, nước mặt và nước
ngầm; sự ảnh hưởng của pH
và Eh đến các dạng Nitơ trong
nước khơng được thể hiện rõ
(Bảng 4).
4.3. Đề xuất một số biện pháp
điều chỉnh nồng độ Nitơ
trong mơi trường nước.
Các kết quả ở trên đã chỉ rõ

việc cần thiết phải giảm thiểu
nồng độ của các hợp chất của
Nitơ trong nước mặt và nước
ngầm, một số biện pháp có thể
thực hiện như:

Phải giảm thiểu nguồn thải
phát sinh tại các chuồng ni
lợn bằng việc tăng cường sử
dụng và quay vòng chất thải,
các biện pháp có thể thực hiện:
Thu gom phân thải để bán;
tăng cường sử dụng hầm biogas; ủ phân compose để bón
cho cây trồng…


Cần tính tốn lượng chất thải
đưa xuống các ao ni cá một
cách hợp lý để tránh gây ơ
nhiễm ao ni, có thể cho phân
thải vào các bao tải và dìm
xuống đáy ao để phân thải
phân giải từ từ và cá có thể sử
dụng trong một thời gian dài.

Hạn chế tối đa việc thải bỏ
trực tiếp chất thải chăn ni lợn
vào các nguồn nước tự nhiên,
nếu xả thải phải tính đến khả
năng tiếp nhận chất ơ nhiễm
của các nguồn nước.
V. KẾT LUẬN
Hàm lượng Nitơ có trong
nguồn thải tại các trang trại
chăn ni là rất lớn và chưa
được quản lý hợp lý gây sức ép
lớn cho mơi trường nước.
Hàm lượng Nitơ trong mơi

B ng 4: H s tng quan (R) c a các d ng Nit v i m t s tính ch t v t lý c a n c
Nước thải sau Biogas
o

t
pH

Eh

NO30,19
0,60
-0,61

NH4+
-0,82
-0,03
-0,30

T- N
-0,57
-0,11
-0,30

Nước ao cá
NO3-0,36
0,09
-0,20

NH4+
-0,36
-0,04
0,03

T- N
-0,74
0,27
-0,29


Nước ao, kênh,
mương tự nhiên
NO3NH4+
T-N
-0,43 -0,55
-0,60
0,05
0,06
0,24
0,17
0,09
0,08

Nước ngầm
NO3-0,07
-0,37
0,33

NH4+
-0,35
0,34
-0,32

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014

T- N
-0,60
0,24
-0,29


45


K t qu nghiên c u KHCN

trường nước của các trang trại
đều khơng phù hợp và ở mức
độ cao khiến cho các thành
phần mơi trường nước đều bị ơ
nhiễm.
Cần phải thực hiện các biện
pháp điều chỉnh dòng Nitơ để
giảm nồng độ các hợp chất của
nitơ trong mơi trường nước,
bảo vệ mơi trường, tận dụng
nguồn nitơ phát sinh cho q
trình sản xuất nơng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Kurosawa, K., Do Nguyen
Hai, Nguyen Huu Thanh, Ho
Thi Lam Tra, Tran Thi Le Ha,
Nguyen Tat Canh and K.
Egashira 2006. Temporal and
spatial variations of inorganic
nitrogen levels in surface and
ground water around Ha Noi,
Viet Nam. Communications in
Soil Science and Plant Analysis

37: 403 – 415.

[2]. Kurosawa, K., Do Nguyen
Hai, Nguyen Huu Thanh, Ho
Thi Lam Tra, Tran Thi Le Ha,
Trinh Quang Huy and K.
Egashira. 2008. Excessive levels of inorganic nitrogen in
groundwater in farmed areas of
northern
Vietnam.
Communications
in
Soil
Science and Plant Analysis 39:
2053-2067.

[3]. Lauwers, L., Lenders, S.,
Wustenberghs, H., Sanders, A.,
Vervaet, M., Carlier, P., Van
Meensel,
J.
(2004).
Contribution to a more transparent and high performance
modelling system for deriving

46

agri-environmental indicators.
Studie uitgevoerd in opdracht
van TAPAS 2002, Agri-enviromental indicators, Centrum

voor
Landbouweconomie,
BrusselMurder A. (2003). The
guest for sustaible nitrogen
removal technologies. Wat. Sci
Techbol. Vol 48, No 1, pp 6775.

[4]. M. Alfaro, F.S. Salazar, O.
Oenema, S. Iraira, N. Teuber,
L.Ramirez and D. Villarroe.
(2009) Nutrients Balances in
Beef
Cattle
Production
Systems and Their Implications
for The Environment. Journal
Science Plant Nutrient. 9 (1)
2009 (40 – 54).
[5]. Muder. A (2003). The guest
for sustaiable nitrogen removal
technologies.
Wat.
Sci.
Technol. Vol 48, No 1, pp 67 –
75.

[6]. Ngơ Ngọc Hưng, Huỳnh
Kim Định (2008). Mơ phỏng sự
ơ nhiễm nước kênh từ hoạt
động của mơ hình vườn-aochuồng (VAC). Tạp chí Nơng

nghiệp và Phát triển Nơng thơn.
Số 12/2008, trang 46-51.

[7]. Phùng Đức Tiến, Nguyễn
Duy Điều, Hồng Văn Lộc,
Bạch Thị Thanh Dân (2009).
Đánh giá thực trạng ơ nhiễm
mơi trường trong chăn ni.
Tạp chí Chăn ni số 4/2009.
Trang 10-16.

[8]. Richard K. Koelsch. (2005)
Evaluating Livestock Systerm
Environmental Performance
with Whole-Farm Nutrient

Balance. J Environ. Qual., 34.
January- February 2005.

[9]. Cao Trường Sơn, Nguyễn
Thị Hương Giang, Hồ Thị Lam
Trà (2014). Đánh giá tình hình
xử lý chất thải tại các hệ thống
trang trại chăn ni lợn trên địa
bàn hyện Văn Giang, tỉnh Hưng
n. Tạp chí Khoa học đất. Số
43.

[10]. Thi Lam Tra Ho, Truong
Son Cao, Duc Anh Luong, Dinh

Ton Vu, Kiyoshi Kurosawa and
Kazuhiko Egashira (2013).
Evaluation of Water Pollution
Caused by different PigFarming Systems in Hungyen
Province of Vietnam, Journal of
the Faculty of Agriculture,
Kyushu University, Japan,58
(1),159-165.

[11]. Thi Lam Tra Ho, Truong
Son
Cao,
Thi
Loan
Tran,Kiyoshi
Kurosawa,
Kazuhiko Egashira (2010),
Assessment of Surface and
Groundwater Quality in Pigraising Villages of Haiduong
Province in Vietnam, Journal of
the Faculty of Agriculture,
Kyushu University, Japan,55
(1),123-130
[12]. Trịnh Quang Tun,
Nguyễn Quế Cơi, Nguyễn Thị
Bình, Nguyễn Tiến Thơng và
Đàm Tuấn Tú (2010). Thực
trạng ơ nhiễm mơi trường và xử
lý chất thải trong chăn ni lợn
trang trại tập trung. Tạp chí

Khoa học Cơng nghệ Chăn
ni, số 23 tháng 4/2010.

Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2014



×