Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Liên kết thu hút đầu tư xây dựng hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.25 KB, 6 trang )

Liên kết phát triển logistics miền Trung

LIÊN KẾT THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG VÀ TRUNG TÂM LOGISTICS
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
? BÙI TẤT THẮNG

*

1. Vai trò của việc hình thành hệ thống và trung
tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung
1.1. Logistics
Hiện có nhiều định nghĩa về logistics, nhưng về
đại thể, có thể hiểu logistics là q trình tối ưu hóa về
vị trí và thời điểm, kiểm sốt các luồng chuyển dịch
và dự trữ nguồn tài ngun từ điểm đầu đến điểm
cuối của chuỗi cung ứng thơng qua các khâu nối tiếp
nhau của q trình hoạt động kinh tế.
Logistics có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên
quan mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, có hệ
thống qua các bước; nghiên cứu, hoạch định, tổ chức,
quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và hồn thiện.
Do đó logistics xun suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn
đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Logistics liên quan đến tất cả nguồn tài ngun/
các yếu tố đầu vào cần thiết (vật tư, nhân lực, thơng
tin…) để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với
u cầu của người tiêu dùng.
- Logistics liên quan đến tối ưu hóa sự điều vận


(lưu chuyển, dự trữ) chủng loại, khối lượng nguồn tài
ngun theo địa điểm (điểm đi - điểm đến) và thời
gian (lúc nào - bao lâu) trong suốt q trình hoạt
động từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng.
Chính vì vậy, logistics có vai trò rất to lớn đối với
việc hợp lý hóa các hoạt động kinh tế, nâng cao năng
suất lao động và năng lực cạnh tranh cả ở cấp vĩ mơ
lẫn vi mơ.
*

PGS.TS., Viện Chiến lược Phát triển.

2

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

1.2. Hệ thống mạng lưới logistics
Hệ thống mạng lưới logistics là hệ thống ln
chuyển các nguồn tài ngun, gồm các địa điểm và
các luồng tài ngun đến, đi và di chuyển. Các luồng
di chuyển liên quan trực tiếp tới các phương thức vận
tải (đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng
khơng hay đường ống) cũng như sự kết hợp của
nhiều phương thức vận tải với nhau.
Hệ thống mạng lưới logistics có thể có nhiều dạng
khác nhau, từ giản đơn đến phức tạp; nhưng ở dạng
cấu trúc đơn giản nhất có thể chỉ bao gồm một cấu

trúc kết nối các nhà cung cấp với nhà máy sản xuất,
kho bãi và cuối cùng kết nối với khách hàng.
Hình 1: Cấu trúc mạng lưới logistics
dạng đơn giản
Cung cấp
ngun liệu/
đầu vào

è

Nhà máy/
xí nghiệp

è

Khách
hàng/thị
trường

Các hệ thống mạng lưới logistics khác nhau thì
sẽ có các hoạt động khơng giống nhau, nhưng về
cơ bản các hoạt động chủ yếu trên hệ thống mạng
lưới logistics bao gồm các hoạt động sau: dự báo
cung - cầu các nguồn lực; dịch vụ khách hàng; quản
trị dự trữ, đóng gói, xếp dỡ; quản trị hoạt động vận
tải; làm các thủ tục hành chính liên quan… Điều 233
Luật Thương mại 2005 của Việt Nam xác định: “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều cơng việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải

quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng


Liên kết phát triển logistics miền Trung

gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.”
1.3. Trung tâm logistics
Theo Hiệp hội Trung tâm Logistics châu Âu
Europlatforms (European Association of Freight
Villages): trung tâm logistics là một khu vực thực hiện
các hoạt động liên quan đến vận tải, logistics và phân
phối hàng hóa nội địa cũng như quốc tế, được thực
hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Trung tâm logistics
được kết nối với các phương thức vận tải khác nhau
như đường ơtơ, đường sắt, đường biển, đường sơng,
đường hàng khơng,… Các chức năng cơ bản của một
trung tâm logistics bao gồm: lưu kho bãi (Storage);
xếp dỡ hàng (Materials handling); gom hàng
(Consolidation); chia nhỏ hàng (Break bulk); phối hợp
phân chia hàng (Cross-docking); tạo ra giá trị logistics
gia tăng - VAL (Value Added Logistics); lưu giữ hàng
tối ưu (Postponement); chuyển tải (Transshipment)
và một số chức năng khác. Trung tâm logistics còn là
nơi thực hiện các thủ tục hải quan, thơng quan, kiểm
tra kiểm sốt hàng hóa,… cũng như các chức năng
quản lý nhà nước khác theo quy định đối với hoạt
động logistics nội địa và hoạt động logistics quốc
tế; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như

ăn, nghỉ, motel, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tài chính - tín
dụng, cho th văn phòng…
Trên thực tế, có nhiều loại hình trung tâm logistics,
cụ thể là:
- Theo quy mơ, có các loại: trung tâm logistics cấp
tồn cầu, trung tâm logistics cấp khu vực, cấp quốc
gia, cấp địa phương, cấp doanh nghiệp.
- Theo vị trí địa lý, có các loại: trung tâm logistics
hàng hải, hàng khơng, cảng cạn…
- Theo tính chất hoạt động, có: trung tâm logistics
tổng hợp, trung tâm logistics chun ngành/chun
dụng…
Vì trung tâm logistics có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hệ thống logistics nên việc lựa chọn quy
mơ, vị trí, loại hình trung tâm logistics có vai trò quyết
định đối với sự phát triển của mạng lưới logistics.
Nhìn chung, ngày nay, nơi được chọn làm trung tâm
logistics phải có cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải, hệ
thống kho bãi và cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin
hiện đại, đủ khả năng phục vụ lưu lượng lớn hàng
hóa ln chuyển liên tục, các dịch vụ logistics cơ bản
các hoạt động và dịch vụ liên quan khác.

Để xây dựng trung tâm logistics, người ta có thể
căn cứ theo những tiêu chí cơ bản sau:
- Đối với trung tâm logistics cấp địa phương: chủ
yếu ở mức độ cung cấp các dịch vụ cơ bản như: xếp/
dỡ hàng, gom hàng, phân phối hàng…; là trung tâm
trung chuyển hàng hóa theo các phương thức vận tải
khác nhau.

- Đối với trung tâm logistics cấp quốc gia và khu
vực: ngồi việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, còn phục
vụ hỗ trợ hoạt động kinh tế thương mại của cả khu
vực; là trung tâm thực hiện các hoạt động lắp ráp, lưu
kho quy mơ lớn, các dịch vụ khách hàng đa dạng….
- Đối với trung tâm logistics cấp quốc tế và tồn
cầu: là trung tâm logistics phát triển hồn chỉnh,
khơng chỉ đóng vai trò như cấp quốc gia và khu vực,
mà còn là đầu mối đa chức năng cho thương mại và
vận tải quốc tế; đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
chuỗi cung ứng thương mại khu vực và tồn cầu. Thế
giới cũng có nhiều mơ hình trung tâm logistics cấp
quốc tế và tồn cầu, gắn liền với sự phát triển các
cảng biển, cảng hàng khơng và các phương tiện vận
tải, thơng tin và tổ chức hiện đại như cảng Rotterdam
(Hà Lan), cảng Yokohama (Nhật Bản), Singapore….
Những năm gần đây, lĩnh vực logistics có được đề
cập nhiều hơn so với trước, nhưng địa vị của ngành
kinh tế logistics vẫn còn rất mờ nhạt.
- Về cơ sở pháp lý và chính sách phát triển logistics:
Có thể nói, ở Việt Nam, vấn đề phát triển logistics cho
đến nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức như
đáng ra phải thế. Ngồi Luật Thương mại (2005) coi
logistics là một hành vi thương mại, và những quy
định điều kiện kèm theo kinh doanh logistics; các
văn bản pháp lý liên quan đến phát triển logistics vẫn
còn chưa hồn thiện, chưa rõ ràng, chưa theo thơng
lệ quốc tế, và còn nhiều bất cập trong áp dụng thực
tiễn…
- Về các điều kiện phát triển logistics như hạ tầng

giao thơng, cơng nghệ thơng tin, nhân lực…, nhìn
chung còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn, đối với hạ tầng
giao thơng, về cơ bản còn thiếu, lạc hậu, chưa đáp
ứng u cầu phát triển logistics hiện đại. Ví dụ, về hệ
thống cảng biển, cả nước hiện có 49 cảng biển, trong
đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng
biển loại III, với tổng số 166 bến cảng, phần lớn các
bến cảng tập trung ở một số cảng biển lớn: cảng Hải
Phòng: 29 bến, cảng Đà Nẵng: 12 bến, cảng Vũng
Tàu: 19 bến, cảng Cần Thơ: 14 bến. Đối với cảng hàng
khơng, Việt Nam có 21 sân bay, trong đó có 3 sân bay

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

3


Liên kết phát triển logistics miền Trung

quốc tế tương đối lớn ở 3 miền là sân bay Nội Bài, sân
bay Tân Sơn Nhất và sân bay Đà Nẵng, nhưng so với
các nước trong khu vực hệ thống cảng hàng khơng
Việt Nam còn hạn chế cả về quy mơ, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị, trình độ khoa học cơng nghệ, tay
nghề đội ngũ kỹ thuật viên, năng lực đội ngũ quản
lý. Các lĩnh vực đường bộ, đường sơng, đường sắt…
cũng tương tự như vậy, tuy được cải thiện rất nhiều

so với trước, nhưng vẫn còn thua kém xa nhiều nước
đang cạnh tranh trong khu vực. Về hệ thống cảng cạn
(ICD), vốn là một trong những cơ sở hạ tầng quan
trọng của hệ thống logistics nhưng mới phát triển
gần đây và tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam,
một số ở khu vực phía Bắc chưa có cảng cạn nào ở
khu vực miền Trung.

Hình 2: Đề xuất vị trí các hệ thống trung tâm
logistics quốc gia

- Về mức độ phát triển logistics: Trong những năm
gần đây đã có một số nhà đầu tư trong và ngồi nước
đầu tư kinh doanh ngành logistics, như:
+ Cơng ty Liên doanh Indo-Trans Keppel Logistics
Vietnam (ITL Keppel) và Cơng ty Keppel Logistics
thuộc Tập đồn Viễn thơng và Vận tải Keppel đã đưa
vào khai thác Trung tâm Phân phối Hiệp Phước tại
Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 5 năm 2009.
+ Cơng ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương
(Protrade) và Tập đồn YCH của Singapore đã ký kết
thành lập Trung tâm Logistics YCH-Protrade tại xã
Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương vào tháng 10.2009.
+ Cơng ty DB Schenker Việt Nam thuộc Tập đồn
logistics hàng đầu thế giới Schenker đã chính thức
khánh thành và đưa vào khai thác Trung tâm Logistics
SGL tại Khu cơng nghiệp Sóng Thần I (Bình Dương)
vào tháng 3 năm 2010. Đây là dự án liên doanh giữa
Schenker Việt Nam và Gemadept. Dự án có vốn đầu tư
gần 6 triệu USD với quy mơ xây dựng hơn 10.000m2

nhằm cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu và logistics nội địa cũng như logistics
quốc tế.
+ Cơng ty Cổ phần Đầu tư Bắc Kỳ đã đầu tư khoảng
14 triệu USD, xây dựng Trung tâm Logistics Tiên Sơn
(Bắc Ninh) trên diện tích khoảng 10 ha (2010). Trung
tâm logistics Tiên Sơn dự kiến xây dựng 30.000 m2
kho và 23.000 m2 CY với khả năng phục vụ khoảng
3.600 TEU. Trung tâm này có vị trí chiến lược gần với
các hệ thống đường bộ và hệ thống đường sắt cũng
như rất gần các khu kinh tế năng động nhất miền Bắc.
Đây là trung tâm logistics - ICD đầu tiên xây dựng và
khai thác tại miền Bắc đồng thời cũng là một trung
tâm logistics tương đối thành cơng ở Việt Nam.

4

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

Nguồn: Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học
và cơng nghệ cấp Bộ: Kinh nghiệm phát triển trung tâm
logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt
Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm.
Hà Nội. 3.2012.

+ Damco là doanh nghiệp đã đầu tư và hoạt
động trong ngành logistics Việt Nam từ hơn 15 năm,

chun cung cấp các giải pháp logistics nội địa và
quốc tế. Cơng ty này đã đầu tư hơn 4 triệu USD để
phát triển trung tâm logistics tại huyện Dĩ An (Bình
Dương) đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2011 với
26.000 m2 kho. Trung tâm lại được lựa chọn xây dựng
tại một vị trí rất thuận lợi, gần với đầu mối giao thơng
đường bộ, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ
các cảng trong khu vực đi Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu và là cầu nối cho hệ thống phân phối
trên cả nước. Trung tâm này sẽ hỗ trợ cho các hoạt
động logistics ở hai cảng Cát Lái và Cái Mép, cung cấp
các dịch vụ về kho hàng lẻ, kho ngoại quan, kho nội
địa và CFS.
+ Cơng ty Kerry Logistics - một trong những nhà
cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu châu Á, đã khai
trương giai đoạn đầu một trung tâm logistics tại Đà
Nẵng có quy mơ khoảng 9.000 m2.


Liên kết phát triển logistics miền Trung

+ Unilever Việt Nam đã chính thức khai trương
Trung tâm phân phối hàng tiêu dùng nhanh, lớn nhất
và hiện đại nhất Việt Nam tại Khu cơng nghiệp Việt
Nam - Singapore (VSIP), huyện Thuận An, Bình Dương
với diện tích 10 ha. UPS Việt Nam cũng đầu tư phát
triển hai trung tâm logistics tại Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội trong năm 2011, và đang tiếp tục mở
rộng kinh doanh ra các tỉnh, thành phố khác. (Xem:
Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và

cơng nghệ cấp bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm
logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt
Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần
Sĩ Lâm. Hà Nội. 3.2012).

đang được thúc đẩy mạnh mẽ với mục tiêu 1 triệu
doanh nghiệp hoạt động vào năm 2020.

Nhìn chung, số lượng các doanh nghiệp và trung
tâm logistics Việt Nam chưa nhiều, quy mơ nhỏ, chưa
có định hướng chung quốc gia rõ ràng và chưa phát
huy được hiệu quả, tác dụng đối với cả nền kinh tế
cũng như mỗi vùng.

2.2. Phương hướng liên kết để thu hút đầu tư xây
dựng hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung

2. Liên kết để thu hút đầu tư xây dựng hệ thống
và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
2.1. u cầu của việc xây dựng hệ thống và trung
tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Đối với tồn bộ nền kinh tế nói chung và vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng, việc xây
dựng hệ thống và trung tâm logistics đang là một u
cầu thực tế do các yếu tố sau.
- Nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại
Theo tính tốn của các chun gia kinh tế, chi phí
logistics của Việt Nam thuộc loại cao, chiếm khoảng

25% GDP; trong khi tại các nước phát triển chỉ chiếm
từ 9 - 15%. Chi phí logistics q cao sẽ làm hàng hóa
xuất - nhập khẩu của Việt Nam đắt hơn các đối tác
cạnh tranh. Do vậy, nhu cầu trước tiên là phải tìm
cách giảm chi phí logistics xuống mức 10 - 15% như
thơng lệ quốc tế. Để thực hiện mục tiêu này, cần phát
triển hệ thống mạng lưới logistics và các trung tâm
logistics hiện đại và phân bố hợp lý.
- Tăng cường thu hút đầu tư
Hệ thống mạng lưới và các trung tâm logistics là
một trong những yếu tố thu hút mạnh mẽ các doanh
nghiệp logistics có ý nghĩa rất quan trọng tạo ra mơi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư
trong và ngồi nước. Chúng cũng là cơ sở để gắn kết
các hoạt động sản xuất kinh doanh, và vì thế, có thể
xem như điều kiện khơng thể thiếu cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp - một chương trình

- Phát triển kinh tế vùng và thành phố
Hệ thống mạng lưới và các trung tâm logistics
phát triển là một trong những điều kiện tiên quyết
quần tụ cộng đồng doanh nghiệp, người lao động và
dân cư, cơ sở kinh tế và xã hội của sự phát triển mạnh
mẽ các vùng kinh tế trọng điểm và các đơ thị lớn. Vì
vậy, các vùng kinh tế trọng điểm và các thành phố lớn
hiện có cần nhanh chóng tiếp cận việc thúc đẩy các
hệ thống và các trung tâm logistics theo kịp trình độ
phát triển của khu vực và thế giới.

a. Phát triển hệ thống logistics và trung tâm logistics

phù hợp với định hướng phát triển vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là 1 trong 4
vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, bao gồm 5 tỉnh/
thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định. Đây là vùng kinh tế lớn thứ 3
tại Việt Nam, có diện tích 27.884 km2, chiếm 8,4% diện
tích cả nước; dân số khoảng 6,5 triệu người, chiếm 7%
dân số cả nước; có chuỗi 7 đơ thị lớn là Huế, Đà Nẵng,
Hội An, Tam Kỳ, Vạn Tường, Quảng Ngãi và Quy Nhơn;
có 4 khu kinh tế (KKT) lớn là KKT Chân Mây - Lăng Cơ
(Huế), KKT mở Chu Lai (Quảng Nam), KKT Dung Quất
(Quảng Ngãi) và KKT Nhơn Hội (Bình Định); cùng hệ
thống chuỗi 24 khu cơng nghiệp.
Đặc trưng của vùng này là các khu kinh tế cảng
biển tổng hợp. Các khu kinh tế gồm có: Khu kinh tế
mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Khu kinh tế Chân
Mây, và Khu kinh tế Nhơn Hội. So với vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, vùng kinh tế này yếu kém hơn về mặt hạ tầng
và nhân lực nhưng lại có tiềm năng lớn về cảng biển
trung chuyển lớn và phát triển du lịch nghỉ dưỡng
(chiếm phần lớn các dự án khu nghỉ mát biển của cả
nước) và di sản thế giới (khu vực Trung Bộ chiếm 6/7
di sản thế giới tại Việt Nam). Khu vực này cũng có tiềm
năng về phát triển cơng nghiệp đóng tàu và dịch vụ
hàng hải. Khơng gian phát triển kinh tế biển và ven
biển giúp cho vùng này có điều kiện trở thành trục
kinh tế biển hùng mạnh của cả nước với tuyến hành
lang kinh tế thương mại tự do quốc tế dọc theo vùng

dun hải, dựa trên trục Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt
quốc gia và hệ thống cảng biển.

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

5


Liên kết phát triển logistics miền Trung

Hạ tầng gồm có 4 cảng hàng khơng với 2 cảng
hàng khơng quốc tế là Phú Bài và Đà Nẵng; hệ thống
cảng biển gồm Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Sa, Kỳ Hà,
Dung Quất, Quy Nhơn, hầu hết đều là cảng nước sâu,
có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, nằm khơng
xa hải phận quốc tế, có hệ thống đường sắt và đường
bộ cao tốc Bắc - Nam chạy qua,… tạo điều kiện cho
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có thể trở thành
đầu mối giao lưu kinh tế quốc tế quan trọng với các
nước trong khu vực và thế giới. Đà Nẵng còn là điểm
cuối trong Hành lang kinh tế Đơng - Tây nối Đơng Bắc
Thái Lan, Trung Lào và Trung Trung Bộ Việt Nam.

- Nằm trên các hành lang kinh tế tiểu vùng sơng
Mê Kơng mà Việt Nam tham gia.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
1874/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2014) thì mục
tiêu phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
được xác định là “trở thành khu vực phát triển năng
động với tốc độ nhanh và bền vững, là vùng động
lực phát triển cho tồn vùng Bắc Trung Bộ và dun
hải miền Trung, là cửa ngõ ra biển quan trọng của các
tỉnh vùng Tây Ngun, khu vực Tam giác phát triển
Campuchia - Lào - Việt Nam và tuyến Hành lang kinh
tế Đơng - Tây”; và “Định hướng đến năm 2030 vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung tiếp tục là khu vực
phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững,
chất lượng tăng trưởng ngày càng cao, là vùng có
cảnh quan mơi trường tốt và là trung tâm dịch vụ, du
lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao của cả nước và khu
vực Đơng Nam Á”.

- Trung tâm logistics quốc gia phía Nam: nên bố trí
trong khu vực địa phận tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.

b. Xác định vị trí và cấu trúc hệ thống trung tâm
logistics hợp lý
Để xác định vị trí và cấu trúc hệ thống trung tâm
logistics, về cơ bản, chúng tơi nhất trí cách đặt vấn
đề theo các tiêu chí do nhóm nghiên cứu Đề tài khoa
học và cơng nghệ cấp Bộ của trường Đại học Ngoại
thương về Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics
tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam

(3.2012) như sau:
- Trung tâm phát triển kinh tế - thương mại, đầu
tư và định hướng là nơi tập trung phát triển đến năm
2020 tầm nhìn 2030.
- Tập trung nhiều hoạt động logistics, có cơ sở hạ
tầng logistics phát triển và nơi sẽ được định hướng
phát triển mạnh các hoạt động logistics và cơ sở hạ
tầng logistics đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
- Trung tâm các vùng kinh tế trọng điểm đã được
Việt Nam xác định tập trung ưu tiên phát triển.

6

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

Dựa trên các tiêu chí này, nhóm nghiên cứu đề
xuất 3 trung tâm logistics quốc gia cho Việt Nam tại
các vị trí mơ tả ở Hình 2 như sau:
- Trung tâm logistics quốc gia Bắc Bộ: nên bố trí
trong khu vực địa phận thành phố Hải Phòng, tỉnh
Hưng n và tỉnh Hải Dương.
- Trung tâm logistics quốc gia miền Trung: nên bố
trí trong khu vực địa phận thành phố Đà Nẵng, tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam.

Với sự thận trọng cần thiết, nhóm nghiên cứu đề
tài nêu trên cũng cho rằng, trung tâm logistics quốc

gia cụ thể là nằm ở địa phận tỉnh nào, nằm cụ thể ở vị
trí nào tại tỉnh đó còn cần phải có những nghiên cứu
khoa học nghiêm túc chi tiết cụ thể nhiều mặt về thực
trạng phát triển và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, thương mại đầu tư, cơ sở hạ tầng trên cơ sở đó
so sánh theo nhiều tiêu chí lợi ích để chọn được vị
trí tối ưu. Đặc biệt, các trung tâm đó phải có quỹ đất
rộng để có thể phát triển bền vững lâu dài, q trình
phát triển phải có tầm nhìn đến năm 2050 - 2100 mà
khơng bị hạn chế do phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam và địa phương, khơng bị giới hạn do phát
triển của hệ thống giao thơng vận tải trong vùng
và đặc biệt phải đảm bảo ngun tắc phục vụ hiệu
quả phát triển kinh tế - thương mại cho vùng kinh
tế trọng điểm cũng như thúc đẩy và thuận lợi giao
thương giữa Việt Nam với các nước tiểu vùng sơng
Mê Kơng mở rộng trên các hành lang kinh tế. (Xem:
Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và
cơng nghệ cấp bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm
logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt
Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần
Sĩ Lâm. Hà Nội. 3.2012).
Về cấu trúc hệ thống trung tâm logistics, cũng có
nhiều dạng thích hợp với điều kiện cụ thể của mỗi
vùng về yếu tố địa kinh tế, quy mơ, cơ cấu kinh tế…
Nhưng thơng thường, các hệ thống logistics được cấu
tạo thành các cụm trung tâm hay các chuỗi liên kết có
trung tâm hạt nhân; trong đó sẽ có một trung tâm
logistics lõi và chùm nhiều trung tâm logistics vệ tinh.
Các trung tâm logistics vệ tinh sẽ được xác định trên

cơ sở hệ thống cảng cạn (Inland Container Port - ICD).


Liên kết phát triển logistics miền Trung

Hình 3: Mơ hình cấu trúc hệ thống
cụm trung tâm logistics

Nguồn: Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học
và cơng nghệ cấp Bộ: Kinh nghiệm phát triển trung tâm
logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt
Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm.
Hà Nội. 3.2012.

Về dài hạn, mạng lưới và trung tâm logistics muốn
phát triển đều cần quỹ đất và có sự phân cơng giữa
các địa phương trong vùng. Đồng thời, việc đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá xây dựng và kinh
doanh ở các trung tâm logistics trên quy mơ vùng (và
cả nước) cần được tiến hành thơng qua sự phối hợp,
liên kết.
Tóm lại, việc phối hợp, liên kết để thu hút đầu tư
phát triển mạng lưới và trung tâm logistics ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung là vấn đề khá mới mẻ,
thậm chí còn ở những giai đoạn đầu tiên, nhiều bỡ
ngỡ. Vì vậy, việc tổ chức hội thảo này là rất cần thiết,
và điều quan trọng hơn là phải thiết định những
bước đi tiếp theo với việc xác định trung tâm logistics
vùng và hệ thống của chúng. Đồng thời, nghiên cứu
các cơ chế, giải pháp khuyến khích sự liên kết phát

triển và kinh doanh trong lĩnh vực logistics của vùng.
Nên chăng, Ban điều phối vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung cần tổ chức tiến hành xây dựng một đề
án, chun đề riêng về lĩnh vực này để báo cáo Chính
phủ và triển khai trên thực tế trong thời gian tới.
B.T.T.

c. Liên kết để thu hút đầu tư
Như mọi vấn đề liên quan đến liên kết vùng khác,
để phát triển hệ thống và trung tâm logistics tại vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, việc liên kết để thu
hút đầu tư cho việc xây dựng hệ thống và trung tâm
logistics là một trong những u cầu và cũng là một
trong những giải pháp rất cần thiết. Sự tranh giành
cơ hội để trở thành vị trí trung tâm logistics vùng có
thể là xu hướng tự nhiên của các nhà quản lý ở các địa
phương. Nhưng tính hiệu quả vùng xét cả về ngắn
hạn và nhất là dài hạn thì lại cần có sự nghiên cứu,
phân tích thấu đáo.
Những điều kiện đầu tiên của phát triển hệ thống
và trung tâm logistics vùng là đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng các loại: giao thơng, kho tàng, bến bãi, cơng
nghệ thơng tin, cung cấp điện, nước…; và cần khối
lượng đầu tư vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài… Vì
vậy, bên cạnh nguồn vốn đầu tư cơng từ ngân sách
nhà nước, cần đặc biệt có cơ chế, chính sách hợp
lý, hấp dẫn đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, thu hút
trực tiếp các doanh nghiệp logistics lớn trong nước
và quốc tế góp vốn xây dựng trung tâm logistics và/
hoặc huy động vốn của các nhà đầu tư bằng cách

tham gia giao dịch trên thị trường chứng khốn như
thơng lệ quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Văn Châu (Chủ biên). 2009. Giáo trình logistics
và vận tải quốc tế. Hà Nội: Thơng tin và Truyền thơng.
2. Đặng Đình Đào (Chủ biên). 2011. Logistics: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. Hà Nội: Đại học Kinh tế
Quốc dân.
3. Trần Sĩ Lâm. “Việt Nam cần có trung tâm logistics”.
Vietnam Logistics Review. Issue 36. 10.2010.
4. Hồng Mai. “Việt Nam bước đầu hình thành các trung
tâm logistics”. Vietnam Logistics Review. Issue 37. 11.2010
5. Nguyễn Văn Nam (Chủ biên). 2010. Chính sách phát
triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Hà
Nội: Thơng tin và Truyền thơng.
6. Nguyễn Thanh Thủy. “Phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực dịch vụ logistics Việt Nam”. Vietnam Logistics
Review. Issue 44. 6.2011.
7. Đồn Thị Hồng Vân (Chủ biên). 2010. Logistics những
vấn đề cơ bản. Hà Nội: Lao động - Xã hội.
8. Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và
cơng nghệ cấp Bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics
tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Mã số:
B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm. Hà Nội.
3.2012

Phát triển

Kinh tế - Xã hội

Đà Nẵng

7



×