Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp chuyển giá và một số giải pháp trong cuộc đấu tranh chống chuyển giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.63 KB, 9 trang )

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT DOANH NGHIỆP CHUYỂN GIÁ
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CUỘC ĐẤU TRANH
CHỐNG CHUYỂN GIÁ

Đ

CN. Nguyễn Thành Cơng*
CN. Đặng Đức Hiệt*

ối với bất kỳ quốc gia nào, thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng
thời gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, cơng bằng trong phân phối và ổn
định xã hội. Tuy nhiên, dưới góc độ của người nộp thuế, thuế được coi là một khoản chi
làm giảm thu nhập. Vì lẽ đó người nộp thuế có xu hướng thực hiện các hành vi để giảm
nghĩa vụ nộp thuế tới mức thấp nhất, gây thất thu ngân sách nhà nước. Một trong các hành vi đó là thực
hiện các giao dịch liên kết để chuyển giá, làm giảm thiểu số phải nộp. Bài viết chỉ ra một số dấu hiệu của
hành vi chuyển giá thơng qua các giao dịch liên kết, từ đó đưa ra một số giải pháp trong cơng cuộc đấu
tranh phòng chống hiện tượng này.
Từ khóa: Giao dịch liên kết, chuyển giá.
Signs for uncovering transfer pricing activities of enterprisesand some solutions for anti-transfer
pricing
For any country, tax is a major revenue source of the state budget, associated with issues of economic
growth, fairness in distribution and social stabilization. However, from the perspective of a taxpayer, tax is
considered an expense which reduces his income. Therefore, taxpayers tend to take actions to reduce tax
payment to the lowest level, causing loss of state budget. One of the techniques is to perform associated
transactions, reducing the taxable income. The article shows some signs of transfer pricing through
associated transactions, thereby offering some solutions in the fight against this phenomenon.
Keywords: Associated transactions, transfer pricing.
1. Một số cách thức xác định giá giao dịch
liên kết


Giá giao dịch dựa trên chi phí sản xuất (Cost
based transfer prices): Trong trường hợp khơng có
giá thị trường của hàng hóa tương tự như hàng hóa

một cơng cụ hiệu quả nhất để xác định giá giao
dịch. Đây là phương pháp xác định giá giao dịch
nội bộ được nhiều nhà kinh tế ủng hộ, vì chúng
được xem là gần nhất với chi phí biên.

giao dịch nội bộ có thể sử dụng để so sánh, người

Giá giao dịch dựa vào chi phí biến đổi định mức/

ta thường sử dụng phương pháp xác định giá giao

chi phí biến đổi tiêu chuẩn (Standard variable cost

dịch dựa trên chi phí. Theo đó, tổng chi phí sản
xuất của bên bán là cơ sở để xác định giá giao dịch.

transfer prices): Tại một số tập đồn lớn, có thể xác
định được chi phí biến đổi chuẩn, thì việc sử dụng

Giá giao dịch dựa vào chi phí biến đổi (Variable

chi phí biến đổi chuẩn là một cơ sở để xác định giá

cost transfer prices): Xuất phát từ mục đích xác định

giao dịch thường là một lựa chọn dễ được chấp nhận.


giá giao dịch để phản ánh đúng chi phí cơ hội của

Ưu điểm của phương pháp này chính là sự tiện lợi.

*Kiểm tốn nhà nước Khu vực VIII
28

tổ chức, chi phí sản xuất biến đổi được sử dụng như

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


Giá giao dịch dựa vào chi phí biến đổi thực tế

Giá bán lại (Resale Price): Là phương pháp xác

(Actual variable cost transfer prices): Phương pháp

định giá bắt nguồn từ giá mua của một tổ chức có

phổ biến thường được lựa chọn áp dụng là chi phí

liên quan sau đó sử dụng để bán lại cho một tổ chức

biến đổi thực tế, vì nó dễ thực hiện. Cách thức này

độc lập. Giá bán lại được khấu trừ một khoản lãi

cũng được các kế toán viên ưa thích, do nó tự loại


gộp, trừ chi phí hoạt động và các chi phí khác, còn

được lợi nhuận từ giao dịch nội bộ.

một phần lợi nhuận hợp lý cho bên bán, được xem

Giá giao dịch dựa vào tổng chi phí (Full cost
transfer prices): Là phương pháp xác định giá giao
dịch dựa trên tổng chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí cố định và chi phí biến đổi) của bên bán.
Giá giao dịch dựa vào thỏa thuận của các bên
(Negotiated transfer prices): Là phương pháp xác
định giá giao dịch dựa trên cơ sở thỏa thuận của
các bên, theo đó các bộ phận sẽ lựa chọn các tối đa
hóa đóng góp biên (contribution margin).
Chi phí cộng (Cost Plus): Là phương pháp xác
định giá giao dịch bắt đầu từ các chi phí phát sinh
của bên bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cho một bên mua có liên quan. Các chi phí phù hợp

như là mức giá giao dịch độc lập đối với giao dịch
giữa các bên liên quan.
Phương pháp chia tách lợi nhuận (profitsplit):
Là phương pháp xác định lợi nhuận tổng hợp cần
chia tách cho các bên liên quan đến giao dịch có
kiểm soát. Tổng lợi nhuận được phân chia theo tỷ
lệ đóng góp của các bên tham gia giao dịch.
Phương pháp lãi biên cho giao dịch (TNMM –
Transactional Net Margin Method): Là phương

pháp xác định giá dựa vào lợi nhuận thông qua so
sánh mức lợi nhuận của một thành viên của một
tập đoàn đa quốc gia với một tổ chức kinh tế có thể
so sánh được đối với các giao dịch tương tự.

được cộng vào để tạo ra một mức lợi nhuận tương

Giá có thể so sánh được không kiểm soát (CUP -

ứng với thị trường. Các khoản cộng thêm vào chi

Comparable Uncontrolled Price): Là phương pháp

phí được xem là giá trong tầm kiểm soát của giao

xác định giá dựa vào việc so sánh giá áp cho một

dịch được kiểm soát ban đầu.

giao dịch có kiểm soát và giá áp cho một giao
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

29


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

dịch với một đối tác độc lập khơng có kiểm sốt


điều kiện hồn cảnh, cho cùng dạng giao dịch

trong các điều kiện giao dịch tương tự. Nếu có bất

tương tự.

cứ chênh lệch nào giữa hai mức giá này, là dấu
hiệu cho thấy tồn tại các mối quan hệ tài chính
và thương mại giữa các bên có liên quan là khơng
độc lập, và rằng giá của giao dịch khơng kiểm sốt
cần phải được sử dụng thay thế cho giao dịch có
kiểm sốt.
Thỏa thuận phương pháp xác định giá trước
(APA - Advance Pricing Agreement): Là một thỏa
thuận giữa cơ quan thuế và Cơng ty thuộc tập đồn
đa quốc gia về phương pháp xác định giá giao dịch
nội bộ phù hợp nhất áp dụng trong các giao dịch
nội bộ trong các cơng ty đa quốc gia. APA có thể
là đơn phương (do cơng ty đa quốc gia đưa ra), tay
đơi (giữa hai Chính phủ) hoặc đa phương (giữa ba
bên hoặc nhiều hơn).
Khái niệm APA áp dụng tại Việt Nam: APA là
thoả thuận bằng văn bản giữa cơ quan th́ với
người nợp th́ hoặc giữa cơ quan thuế với người
nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ
mà Việt Nam đã ký Hiệp định thuế cho một thời

giao dịch liên kết
Một đặc điểm chung hết sức cơ bản đối với các

doanh nghiệp có hoạt động liên doanh liên kết là
thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Số nộp ngân sách thấp (Về thuế Thu nhập
doanh nghiệp, Giá trị gia tăng, Thu nhập cá
nhân...), trong khi đó quy mơ phát triển doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng. Có nhiều doanh
nghiệp báo lỗ nhiều năm nhưng vẫn hoạt động,
thậm chí khơng ngừng phát triển. Một số dấu hiệu
sau có thể giúp cho Kiểm tốn viên nhận biết được
là doanh nghiệp có giao dịch liên kết để chuyển
giá cho nhau:
(1) Tổng mức giao dịch lớn có nội dung giống
nhau (chủng loại hàng hóa, dịch vụ) với một hoặc
một số ít đối tượng/ tổ chức nhất định.
(2) Lỗ một thời gian dài hoặc lãi rất ít mà vẫn
mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường.

hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ

(3) Lãi thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp

tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc

cùng loại (trong khủng hoảng kinh tế, lãi của

giá tính thuế theo giá thị trường. APA được xác lập

doanh nghiệp khơng cách biệt q lớn).

trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu

nhập doanh nghiệp.

(4) Có doanh số giao dịch lớn (bán hàng) với
các đối tác ở những quốc gia có thuế suất thuế thu

Phương pháp so sánh lợi nhuận (CPM -

nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu thấp, hoặc

Comparale Profit Method): Đây là một phương

đang trong q trình được hưởng ưu đãi về thuế

pháp, mà theo quy định của Mỹ, được sử dụng để

Thu nhập doanh nghiệp, hoặc các đối tác đang ở

xác định các giá trị có thể kiểm sốt đối với các giao
dịch các tài sản vơ hình. Nếu thu nhập hoạt động

30

2. Các dấu hiệu nhận biết chuyển giá trong

thiên đường thuế.
(5) Có giao dịch nhập khẩu nhiều máy móc

được báo cáo của một bên được kiểm tra khơng

thiết bị, cơng nghệ, tài sản vơ hình để hình thành


nằm trong một khoảng giá trị nhất định, thì sẽ phải

tài sản cố định, trong khi có thể sử dụng nhiều loại

thực hiện điều chỉnh.

tương tự sẵn có trong nước có thể thay thế.

Phương pháp xác định giá độc lập theo giá thị

(6) Có giao dịch vay vốn từ các tổ chức nước

trường (ALP-Arm Length Price): Theo hướng dẫn

ngồi khơng phải là ngân hàng thương mại, tổ chức

của OECD, là phương pháp xác định giá giao dịch

tín dụng được phép hoạt động cung cấp tín dụng

của các bên có liên kết hoặc giữa các tổ chức trong

tại Việt Nam, khơng có tài sản đảm bảo và mức

cùng một tập đồn đa quốc gia, tương đương giá

lãi vay cố định và cao hơn lãi suất cho vay tại thị

xác định đối với các đối tác động lập khác có cùng


trường Việt Nam.

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


(7) Các doanh nghiệp có giao dịch trả thương

độ: Đầu vào hoặc đầu ra. Việc chuyển giá cho nhau

quyền, hoặc nhận nhượng quyền thương mại, giao

không thể có từ một đơn vị, mà lúc nào cũng phải

dịch tài sản cố định vô hình có giá trị lớn từ các đối

có ít nhất hai đơn vị, đầu ra của đơn vị này, chính

tác giao dịch nước ngoài.

là đầu vào của đơn vị kia. Đầu vào ở đây được hiểu

(8) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
nhưng kinh doanh trong những ngành nghề giao
dịch chủ yếu bằng tiền mặt, có nhiều điều kiện để
che giấu doanh thu thực.
(9) Các doanh nghiệp có chủ sở hữu danh nghĩa
là người Việt Nam và chủ sở hữu thực tế là người
nước ngoài: Các giao dịch mua, hoặc bán chủ yếu
với một số đối tác cố định nước ngoài, lãnh đạo là

người nước ngoài, cơ cấu tổ chức và mọi vấn đề
quan trọng thực chất không do người sở hữu danh
nghĩa thực hiện.

là các yếu tố chi phí đầu vào (chi phí hình thành tài
sản cố định; chi phí nguyên, nhiên vật liệu; chi phí
nhân công...). Loại liên kết trong giao dịch này giúp
đơn vị có được chứng từ đầu vào để nâng chi phí
trong việc xác định nghĩa vụ nộp thuế Thu nhập
doanh nghiệp hoặc rút tiền từ doanh nghiệp. Đầu
ra ở đây được hiểu là doanh thu hoặc thu nhập.
Loại liên kết này thường xảy ra tại đơn vị đang
thuộc diện được ưu đãi về thuế, hoặc đang không
được ưu đãi về thuế nhưng các đối tượng đã giao
dịch (mua hàng hóa, dịch vụ) không có nhu cầu sử
dụng chứng từ hóa đơn, vô tình đã giúp cho đơn vị

(10) Xuất xứ của nguyên vật liệu (nhập các nơi

có nguồn hóa đơn cung cấp cho các đối tượng liên

khác, tỷ lệ thuế khác...) phức tạp, không rõ ràng;

kết (Ví dụ các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khách

thường xuyên không chịu cung cấp tài liệu, giấy tờ

sạn... cung cấp hàng hóa cho các khách hàng nhỏ

theo quy định hoặc cung cấp không đầy đủ. Thông


lẻ, không cần lấy hóa đơn).

thường là xuất, nhập khẩu các hàng hóa dịch vụ
vòng vèo.
Trong một doanh nghiệp, các đơn vị liên kết
với nhau có thể chuyển giá cho nhau dưới hai góc

Vấn đề đặt ra là, dựa vào các thông tin gì chúng
ta có thể nhận biết được tại đơn vị được khảo sát có
dấu hiệu chuyển giá. Thông thường các đối tượng
sau có khả năng chuyển giá cho nhau:
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

31


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

Một là, Doanh nghiệp đang được ưu đãi về

thực hiện ngay từ khi nhập vật tư, thiết bị, máy

thuế Thu nhập doanh nghiệp. Do các đối tượng

móc. Đến khi hết thời gian khấu hao, việc chuyển

này đang trong diện được hưởng ưu đãi thuế Thu


giá lại được thực hiện.

nhập doanh nghiệp nên ghi giá trị trên hóa đơn
cao hơn so với giá trị thực thu nhằm mục đích
cung cấp cho các đối tượng liên kết hạch tốn chi
phí với giá trị khống. Việc ghi tăng doanh thu tại
đơn vị bán sẽ làm cho thu nhập chịu thuế tại đơn
vị bán tăng, nhưng do được ưu đãi về thuế nên
sẽ khơng ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế Thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, tất nhiên hai bên sẽ thỏa
thuận ai sẽ phải trả thuế Giá trị gia tăng sao cho
hai bên có lợi nhất.
Hai là, Doanh nghiệp tuy khơng nằm trong
diện được ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp,
nhưng đối tượng kinh doanh của đơn vị, liên quan
đến nhiều đối tượng khơng cần lấy hóa đơn (như
các đơn vị kinh doanh xăng dầu, nhà hàng, dịch vụ
du lịch...), do các khách hàng là cá nhân khơng có
nhu cầu sử dụng hóa đơn, tạo điều kiện cho đơn vị
cung cấp dịch vụ, hàng hóa khơng xuất hóa đơn đối
với một bộ phận doanh thu đã thực hiện. Các đối

ngun, nhiên vật liệu để sản xuất, các khoản chi
phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm; báo cáo tài chính thể hiện lỗ nhiều năm
hoặc khơng lỗ nhưng mức độ tăng trưởng của
doanh nghiệp khơng tương xứng với tốc độ nộp
ngân sách. Điều này thể hiện ở tổng giá trị tài sản
biến động tăng qua các năm nhưng biến động nộp

ngân sách lại giảm hoặc khơng tăng. Rủi ro trong
việc chuyển giá ở đây có tính chất hệ thống, phát
sinh qua mỗi lần nhập khẩu ngun, nhiên vật
liệu; rủi ro ở việc chi phí thực tế phát sinh chuyển
trả cho các đối tác ở nước ngồi, thấp hơn so với
chứng từ phát sinh.
Sáu là, Nhóm các đơn vị có vốn nhà nước thực
hiện chuyển giá. Khác với các doanh nghiệp liên
doanh liên kết để giảm thiểu số thuế nộp ngân
sách, nhóm các đơn vị có vốn nhà nước mục đích

tượng này khi gặp đối tượng có nhu cầu, sẽ bắt tay

liên doanh liên kết để nhằm mục đích rút tiền từ

liên kết để xuất hóa đơn cho đơn vị có nhu cầu. Với

ngân sách, hoặc để phân phối lợi nhuận còn lại

phương thức này, xuất nhập tồn hàng hóa của đơn

phải nộp ngân sách nhà nước. Đặc điểm của các đối

vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa vẫn cân đối.

tượng này là tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh

Ba là, Doanh nghiệp có mối quan hệ cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho các đối tác ngồi lãnh thổ
Việt Nam, báo cáo tài chính tổng thể giá trị tài sản

ngày càng gia tăng nhưng số nộp ngân sách nhà

32

Năm là, Doanh nghiệp có mối quan hệ mua

đi ngược với tình hình nộp ngân sách, chỉ tiêu nộp
ngân sách so sánh ở đây là chỉ tiêu về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Việc chuyển giá tại các đơn vị này
thường xảy ra ở đầu vào chi phí.

nước ở mức độ hạn chế, khơng tương xứng với tốc

Trên cơ sở thơng tin thu thập được, nếu xét thấy

độ tăng tổng giá trị tài sản. Các đối tượng này có

các đơn vị có dấu hiệu liên kết để chuyển giá cho

khả năng chuyển doanh thu cho đối tượng nước

nhau, Kiểm tốn viên cần có kế hoạch chi tiết cụ

ngồi, doanh thu kê khai xuất khẩu thấp hơn so

thể, trong đó nêu rõ mục tiêu kiểm tốn, trọng tâm

thực tế nhận được.

kiểm tốn, nội dung kiểm tốn, phạm vi và giới hạn


Bốn là, Doanh nghiệp có mối quan hệ mua

kiểm tốn... để thực hiện. Kế hoạch càng cụ thể

hàng hóa, vật tư, ngun liệu, máy móc, thiết bị

giúp kiểm tốn viên càng đi vào trọng tâm, tránh

để hình thành tài sản cố định với các đối tác nước

mất thời gian. Kiểm tốn viên chỉ cần thu thập đầy

ngồi, báo cáo tài chính thể hiện lỗ nhiều năm,

đủ bằng chứng và sử dụng các phương pháp tính

ngun nhân do giá trị khấu hao chiếm tỷ trọng

tốn hợp lý để xác định lại nghĩa vụ nộp thuế của

lớn. Khác với doanh nghiệp cung cấp hàng hóa

đơn vị và đưa ra kết luận và kiến nghị sát với tình

dịch vụ cho nước ngồi, việc chuyển giá được

hình kiểm tốn.

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN



3. Phương pháp kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu
tại các doanh nghiệp có giao dịch liên kết
3.1. Giai đoạn trước khi kiểm toán
Trước mỗi cuộc kiểm toán, các Đoàn kiểm toán
cần phải tiến hành đánh giá, thu thập thông tin về
các đơn vị được kiểm toán. Để đánh giá được tính
khả thi khi tổ chức cuộc kiểm toán chuyên đề về
chuyển giá qua các giao dịch liên kết quy mô lớn
cần thiết phải có thông tin toàn diện, trong phạm
vi toàn quốc về hoạt động chuyển giá. Thông tin để
đánh giá chủ yếu được thu thập tại Tổng Cục thuế
và các Cục thuế địa phương. Nếu các thông tin cho
thấy hầu hết cơ quan thuế địa phương có doanh
nghiệp kê khai giao dịch có hoạt động liên kết thì
đó là điều kiện để có thể thực hiện một cuộc kiểm
toán chuyên đề quy mô lớn.

thông tin thông qua các kênh: Từ các nhà quản lý,
từ nguồn dữ liệu tại doanh nghiệp và từ các nguồn
khác do tổ/đoàn kiểm toán thu thập. Từ các giấu
hiệu nhận biết doanh nghiệp có giao dịch liên kết
chuyển giá (đã nêu tại mục 2) Đoàn khảo sát tập
chúng đánh giá rủi ro có liên kết chuyển giá trên cơ
sở thông tin thu thập được.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đoàn
khảo sát phải đánh giá được rủi ro kiểm toán. Việc
đánh giá này dựa trên các thông tin thu thập được
qua khảo sát, do đó việc đánh giá thường ở mức

độ tổng thể để xác định các vấn đề cần lưu ý và
định hướng cách thức xử lý cho các bước tiếp theo
của quy trình kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán
liên quan đến hoạt động chuyển giá, trên cơ sở các
tài liệu, thông tin liên quan thu thập được, kiểm
toán viên cần đưa ra các tiêu chí đánh giá dựa trên

Để lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán,

các dấu hiệu của hoạt động chuyển giá để xét đoán

Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành, Khu vực phải

mức độ của rủi ro có sai sót trọng yếu. Kiểm toán

nghiên cứu phương án tổ chức cuộc kiểm toán

viên cần dựa trên các thông tin thu thập được và

hàng năm. Theo đó, chủ đề kiểm toán khái quát nội

từ kinh nghiệm nghề nghiệp để xác định mức độ

dung, phạm vi của cuộc kiểm toán được lựa chọn.

rủi ro kiểm toán đối với chủ đề kiểm toán từ đó

Để lựa chọn chủ đề kiểm toán cho cuộc kiểm toán

xác định trọng tâm cho phù hợp. Kiểm toán viên


về công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

cũng cần xem xét đánh giá các yếu tố định tính

có giao dịch liên kết đòi hỏi phải xác định trước các

trong kiểm toán tuân thủ; khía cạnh định tính của
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

33


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

các của vấn đề, nội dung hay hoạt động trong kiểm

hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện kế hoạch, chiến

tốn hoạt động. Để xác định nội dung, phạm vi,

lược phát triển doanh nghiệp.

trọng tâm, mục tiêu kiểm tốn, kiểm tốn viên dựa
trên sự hiểu biết về doanh nghiệp và các quy định
của luật pháp về chuyển giá.

các thủ tục kiểm tốn chi tiết và thu thập các bằng

chứng xác định giá chuyển nhượng. Để xác định

Cuộc kiểm tốn (hoặc kiểm tra, đối chiếu) tình

bản chất của giao dịch, kiểm tốn viên cần thu thập

hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước được thực

thơng tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của

hiện tại nhiều đơn vị được kiểm tốn, bao gồm các

các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất

cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Do đó,

kinh doanh. Khi phát hiện thấy giao dịch khơng

việc xác định nội dung kiểm tốn cần được cụ thể
hóa khi thực hiện tại từng đơn vị được kiểm tốn
theo những đặc thù của đơn vị đó. Nội dung khi
thực hiện kiểm tốn (hoặc kiểm tra, đối chiếu) tại
doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần đảm bảo các
thơng tin cơ bản sau: Đánh giá tính hợp lý, tính đầy
đủ, tính khả thi, tính hiệu lực và hiệu quả của cơng
tác lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kiểm sốt nội
bộ tại Cục thuế, nhằm phát hiện và kiểm sốt hoạt
động chuyển giá của Cục thuế; đánh giá tính tn
thủ và hiệu quả của q trình thực hiện các quy
trình quản lý thuế nhằm phát hiện và kiểm sốt

hoạt động chuyển giá của Cục thuế và các chi cục
thuế địa phương; chỉ ra những khó khăn, bất cập
và hạn chế trong việc thực hiện các quy định của
ngành thuế nhằm phát hiện và kiểm sốt gian lận
và trốn thuế qua hoạt động chuyển giá; kiểm tốn
cơng tác chống thất thu ngân sách nhà nước thơng
qua hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
được lựa chọn kiểm tra thơng qua đánh giá kết quả
cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế đối
với các chi cục thuế và các đối tượng thuế.
3.2. Giai đoạn kiểm tốn
Trong khi thực hiện kế hoạch kiểm tốn, đồn
kiểm tốn cần phân tích các chỉ tiêu tài chính liên
quan, xác định chung tình hình tài chính của doanh
nghiệp; xem xét các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu chí đánh
giá khả năng bảo tồn, phát triển và sử dụng đúng
mục đích nguồn vốn chủ sở hữu; tiêu chí đánh giá
hiệu quả quản trị doanh nghiệp; tiêu chí đánh giá

34

Các đồn/tổ kiểm tốn tiến hành thực hiện

đảm bảo ngun tắc độc lập, kiểm tốn viên phải
tìm hiểu để xác định bản chất của giao dịch. Việc
phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng
giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch liên kết,
khơng có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức
giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận

giữa các bên. Trường hợp có khác biệt ảnh hưởng
trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực
hiện điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu theo
các yếu tố so sánh và phù hợp với từng phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết.
Trường hợp thực tế thực hiện của các bên liên kết
khác với các quy định tại hợp đồng, văn bản, thỏa
thuận thì các thơng tin thu thập được về thực tế thực
hiện của các bên là cơ sở để phân tích, so sánh, lựa
chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
của người nộp thuế. Trường hợp thực tiễn thực hiện
của các bên liên kết khơng phù hợp với ngun tắc
ứng xử kinh doanh giữa các bên độc lập thì áp dụng
ngun tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định
hình thức để xác định lại giao dịch liên kết và rủi ro
kinh doanh mà các bên phải gánh chịu. Trong trường
hợp các giao dịch liên kết và rủi ro phân bổ khơng
phản ánh đúng bản chất quan hệ kinh tế, tài chính,
thương mại giữa các bên độc lập, giao dịch liên kết
và rủi ro kinh doanh được xác định và phân bổ lại để
thực hiện phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp
xác định giá của người nộp thuế.
4. Một số giải pháp

tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương

Để tăng cường cơ sở thực tiễn, các vấn đề lý

của nhà nước theo quy định của pháp luật; tính


luận của đề tài cần được cụ thể qua việc tổ chức

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


kiểm tra, đối chiếu các doanh nghiệp có dấu hiệu

trong việc kiểm tra đối chiếu tại các doanh nghiệp

liên kết chuyển giá. Để thực thiện được mục tiêu

có liên kết, quy định trách nhiệm cụ thể của từng

trên, cần có những giải pháp sau:

cơ quan có liên quan (Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục

Nhóm giải pháp về pháp lý, về quản lý nhà nước:
- Phải hoàn thiện và bổ sung các quy định về
pháp luật trong việc quản lý các doanh nghiệp có
hoạt động liên doanh liên kết chuyển giá cho nhau;
những nội dung cần hoàn thiện hành lang pháp lý về
chống chuyển giá bao gồm: Trong Luật Quản lý thuế
cần thiết phải bổ sung về Điều luật chống chuyển
giá, là cơ sở quan trọng trong việc chống chuyển giá;
trong việc xử lý vi phạm trong chuyển giá, cần có
mức xử phạt thích đáng, đủ mạnh để răn đe.
- Phải quy định cụ thể hơn trong trách nhiệm
phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan quản

lý. Đây là một trong những nguồn thông tin có tính
pháp lý cao, đáng tin cậy và là cơ sở bằng chứng để

Thống kê...) trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Cơ
sở dữ liệu này là một nguồn thông tin hết sức quan
trọng trong việc xử lý việc chuyển giá trong liên
doanh liên kết, nếu các cơ quan quản lý cập nhật
được hệ thống giá thị trường biến động theo thời
gian thì nó trở thành công cụ đắc lực và có tính chất
quyết định trong cuộc đấu tranh chống chuyển giá
tại doanh nghiệp.
- Bổ sung và nêu rõ trong các văn bản quy phạm
pháp luật, các điều khoản trách nhiệm của cơ quan
Kiểm toán nhà nước trong việc kiểm tra đối chiếu
các doanh nghiệp có liên doanh liên kết (hiện nay
chỉ mới quy định là bên có liên quan trong kiểm
toán thu ngân sách).

áp dụng trong chống chuyển giá. Nếu trách nhiệm

Nhóm các giải pháp đối với các doanh nghiệp:

của các cơ quan có thông tin thiếu nhiệt tình trong

- Trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi

cung cấp tài liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn trong kết quả
kiểm tra, đối chiếu.
- Phải xây dựng được một cơ sở dữ liệu giá thị
trường, tỷ suất lợi nhuận làm căn cứ để so sánh


về ngành nghề, vùng, miền cần thu hẹp ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn nhằm giảm các đối
tượng có điều kiện ưu đãi để thực hiện hành vi
chuyển giá.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

35


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

- Trong việc sử dụng hóa đơn, có chính sách
khuyến khích các đối tượng tiêu dùng u cầu đối

1. Luật Kiểm tốn nhà nước sửa đổi năm 2015;

tượng bán hàng, dịch vụ cung cấp hóa đơn đúng

2. Cơng văn số 275/KTNN-CĐ ngày 18/3/2016
Tổng Kiểm tốn nhà nước về việc hướng
dẫn nâng cao hiệu lực cơng tác kiểm tra,
đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp
thuế khi kiểm tốn tại cơ quan thuế, cơ
quan hải quan trong cuộc kiểm tốn ngân
sách địa phương;

với số lượng, giá trị hàng hóa đã tiêu dùng, nhằm

thu hẹp lượng hóa đơn thừa do người mua hàng
hóa dịch vụ khơng có nhu cầu lấy hóa đơn.
- Trong việc xác định trách nhiệm của các
doanh nghiệp có liên doanh liên kết, cần phải kê
khai đầy đủ các thơng tin về giá giao dịch đối với
các đối tượng đã có liên kết, thêm chỉ tiêu so sánh
giá đã thực hiện giao dịch với giá bình qn trên
thị trường.

3. Các Luật, Bộ luật liên quan đã được Quốc
hội thơng qua;
4. Các Quyết định của Tổng Kiểm tốn nhà
nước về các quy trình, quy chế tác nghiệp;

Nhóm các giải pháp đối với các cơ quan quản lý:

5. Các Thơng tư liên quan của Bộ Tài chính;

- Đối với các bộ phận thuộc cơ quan quản lý cần

6. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày
24/02/2017 của Chính phủ quy định về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết;

năng cao trình độ năng lực cho cán bộ. Thực hiện
đào tạo, đào tạo lại cho các cán bộ cơng chức làm
cơng tác quản lý thuế, về kiến thức chuyển giá một
cách có hệ thống, lưu trữ và nắm bắt các biến động
giá thị trường trong nước cũng như ngồi nước

một cách khoa học, có tổ chức, thường xun. Sử
dụng kiến thức được đào tạo để hướng dẫn tận tâm
cho các đối tượng người nộp thuế tn thủ pháp
luật trong kê khai nộp thuế, tránh những sai sót
khơng đáng có.
- Đối với các bộ phận có chức năng thanh tra,
kiểm tra cần phải xây dựng được đội ngũ tinh nhuệ,
đủ năng lực cần thiết trong việc chống chuyển giá,
thành thạo ngoại ngữ, giỏi tin học, hiểu biết sâu
về thuế quốc tế, có đầy đủ phẩm chất đạo đức, bản
lĩnh để sẵn sàng đấu tranh khi doanh nghiệp có sự
dày cơng chuẩn bị để lách luật, trốn thuế.
Với mong muốn trang bị thêm kiến thức về
hoạt động chống chuyển giá trong liên doanh, liên
kết, bài viết đã nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện kỹ năng nhận biết, kiểm
tra, đối chiếu các doanh nghiệp liên doanh liên
kết có hành vi chuyển giá cho nhau. Nhóm tác giả
hy vọng bài viết sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị
để các Kiểm tốn viên tham khảo, ứng dụng trong
thực tế kiểm tốn.
36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

7. Chuyển giá và kiểm sốt chuyển giá trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân (2016);

8. Nhận diện các thủ đoạn trốn thuế, tránh
thuế của các cơng ty đa quốc gia hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, NXB Bách Khoa
Hà Nội (2016);
9. Trương Thị Hương Giang, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ năm 2014;
10. Báo cáo đánh giá thực trạng quản lý thuế
hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai
đoạn 2006-2010 và định hướng nâng cao
hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động
này trong giai đoạn tới của Tổng Cục thuế
năm 2011;
11. Ernst & Young, “Transfer Pricing Global
Reference Guide”, Februry 2013;
12. Savita A. Sahay, Financial Controland
Transfer Pricing, Rutgers University, Janice
Levin Building, Piscataway, NJ 08854;
13. OECD, “Review of comparability and of
profit methods: Revision of chapter I-III the
Transfer Pricing Guidelines, 22 July 2010;
14. OECD, Transfer Pricing Methods, July
2010.



×