CÁC GIẢI PHÁP ĐÓN BẮT CƠ HỘI VÀ ĐƯƠNG ĐẦU THỬ
THÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM
3.1.1. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty
Cơ sở khoa học của giải pháp
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược và
khai thác nguồn nhân lực cũng như sự quan tâm của nhân viên cho sự thay đổi
chiến lược là một trong những thách thức lơn của mỗi công ty. Hơn thế lĩnh vực
xuất khẩu lại là một khá phức tạp, đòi hỏi nguồn lực về con người khá cao để
giải quyết những vấn đề đó. Vì vậy nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực
của công ty là rất cần thiết. Người viết đã đưa một số giải pháp để góp phần
nâng cao hiệu quả của nguồn lực này.
Nội dung giải pháp
Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao
năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chính sách cụ
thể về đào tạo , tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân
lực , nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. Tổ chức , sắp xếp lại
doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động . Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý kinh doanh
nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, khai thác hiệu quả
những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện
tử, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh mối liên kết giữa công ty
với nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất tiếp cận với các công nghệ hiện đại bằng và
các cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra chuỗi cung ứng từ sản xuất đến
khẩu bán hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của giải pháp
Nguồn lực con người ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công ty, có
nguồn nhân lực tốt hiệu quả công việc được cải thiện rõ ràng, thời gian để hoàn
thành công việc được đẩy nhanh hơn và quan trọng, công ty giảm thiểu được chi
phí từ đó tăng doanh thu.
3.1.2. Sử dụng nguồn lực bên ngoài
Cơ sở khoa học của giải pháp
Sử dụng nguồn lực bên ngoài đang là trở nên phổ biến ở các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy rằng không phải bộ phận nào của doanh nghiệp hoạt
động cũng hiệu quả. Một thuật ngữ được có thể sử dụng ở đây là thuê ngoài.
Thuê ngoài là một thuật ngữ kinh tế. Nó là một thể nhân hay pháp nhân
chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất – kinh doanh nào
đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên
ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó (nhà thầu phụ ). Dịch vụ có thể được
cung cấp bên ngoài hay bên trong công ty khách hàng, có thể ở nước sở tại hoặc
nước ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao
tính cạnh tranh. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, việc thuê
ngoài có thể xem như một giải pháp ở đây khi công ty sử dụng nguồn lực của
mình không hiệu quả. Dưới đây là nội dung của giải pháp.
Nội dung của giải pháp
Sử dụng các dịch vụ như: Cung ứng và quản lý nhân sự, quản lý tiền
lương và thuế thu nhập cá nhân…
Đối với dịch vụ cung ứng và quản lý nhân sự. Trong trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất nhưng không muốn mở rộng quy mô nhân
sự hoặc họ không muốn đối mặt với công việc quản lý nhân sự với các thủ tục
hành chính rườm rà thì dịch vụ quản lý nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp thông qua
các nghiệp vụ quản lý nhân sự như: theo dõi số liệu chấm công, trả lương, giải
quyết các chế độ thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm …của người lao động.
Tuy nhiên các công ty sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài lại họ phải đối
mặt với nguy cơ lộ bí mật kinh doanh. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần
đánh giá những thiệt hại tài chính gắn liền với việc rò rỉ thông tin. Doanh
nghiệp cẩn đặt các câu hỏi nhằm đánh giá năng lực của đơn vị được thuê ngoài:
• Họ phân tích nhu cầu trong công ty bạn như nào? Họ có thể tìm, chỉ ra vấn đề
trong công ty và đề xuất các giải pháp khắc phục được không?
• Tầm nhìn chiến lược của họ ra sao? Liệu họ có quan tâm đến các kế hoạch ngắn
hạn và cam kết hợp tác lâu dài với doanh nghiệp?
• Họ có kế hoạch, biên pháp gì để việc hợp tác diễn ra tốt đẹp, dài lâu?
• Họ có hợp tác với một công ty khác cùng ngành với công ty mình không? Nếu
có, họ có cùng cung cấp một giải pháp cho nhiều công ty? Những hành động ấn
tượng nào của họ khi bắt đầu hợp tác với khách hàng?
Ý nghĩa của giải pháp
Cũng giống như tăng hiệu quả nguồn nhân lực,công ty tiến hành thuê
ngoài nhằm tăng tính hiệu quả của công việc, công việc được thực hiện bởi
những chuyên gia tốt nhất, giảm thời gian, chi phí, từ đó tăng lợi nhuận.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại
Cơ sở khoa học của giải pháp
Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này hỗ trợ cho
hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp trong việc phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng . Do đó không thể xem nhẹ hoạt động xúc tiến thương mại trong
một công ty chuyên xuất nhập khẩu như công ty Tạp Phẩm được.
Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ đưa tên tuổi của Tạp Phẩm đến với
thị trường nước ngoài, cụ thể đây là thị trường Hoa Kỳ, sản phẩm của công ty
được quảng bá, rồi những chính sách tiếp thị, những chiêu thức quan hệ với
khách hàng… tất cả sẽ đem đến một luồng sinh khí mới đẩy mặt hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty đến tay khách hàng Hoa Kỳ và đến một cách hiệu quả.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài xin đề xuất một vài ý kiến
để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại cho công ty.
Nội dung của giải pháp
• Tăng cường nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại, hiện nay công ty chỉ dành
khoảng 3% nguồn vốn kinh doanh dành cho hoạt động này, để nâng cao hiệu
quả của hoạt động công ty nên trích khoảng 5-10% sẽ hợp lý hơn. Để giải quyết
vấn đề về nguồn vốn hạn hẹp công ty nên giảm chi phí kinh doanh trong các
khoản mục khác để đầu tư cho hoạt động có ý nghĩa rất thiết thực này.
• Tăng hiệu quả của hoạt động quảng cáo: công ty nên thay những quảng cáo cũ
với những thông tin rất cơ bản về sản phẩm, bằng những quảng cáo có độ tương
tác cao với các giác quan của khách hàng, những quảng cáo có thông tin sâu sa
hơn. Chẳng hạn việc gắn mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ với một câu chuyện
để nói sự tích của nó hoặc nhắn nhủ những đạo lý, hẳn là sẽ được sự đón chào
nhiệt tình của những khách hàng Hoa Kỳ- những người thích những sản phẩm
đến từ tự nhiên, có phần ly kỳ, thu hút.
• Về phương tiện quảng cáo: ngoài website riêng của mình, công ty cũng nên tận
dụng Bộ chủ quản: Bộ Công Thương Việt Nam để quảng cáo tên tuổi, sản
phẩm của mình trên đó, bởi Bộ Công Thương là kho cung cấp thông tin khá uy
tín cho thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó cũng nên phát triển quảng cáo
truyền miệng đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm và chuyên nghiệp.
• Đồng thời khuyến khích hoạt động mua bằng những hình thức khuyến mãi hiệu
quả hơn, ví dụ như cách chương tích điểm đổi lấy hàng hóa khi mua đủ số
lượng tối thiểu; công ty nên đưa tần suất khuyến mãi nhiều hơn trước, thay vì
chỉ khuyến mãi vào đầu năm và cuối năm sẽ tăng lên 4 quý 1 lần; chiết giá cho
những khách hàng mua với số lượng lớn (quy ra đơn giá tương ứng với mỗi đợt
khuyến mãi).
• Về quan hệ với khách hàng, công ty nên tìm những cơ hội tiếp xúc nhiều hơn
với họ, có chương trình chăm sóc khách hàng mới: gọi điện hỏi về tình hình
dùng hàng, tặng quà mỗi dịp lễ tết với các khách hàng quen thuộc, thu thập nhu
cầu mới của họ qua bảng hỏi, qua phỏng vấn trực tiếp…
• Thường xuyên, 2 năm 1 lần nên tham gia vào các hoạt động hội chợ, triển lãm
về các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ như của Hội xuất khẩu đồ thủ công mỹ
nghệ,….với chương trình giới thiệu sản phẩm chuyên nghiệp từ nhân sự, đến
nội dung…để quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới mà bao gồm
cả thị trường rộng lớn Hoa Kỳ.
Ý nghĩa của giải pháp
Với những giải pháp này, công ty có thể khai thác những giá trị truyền
thống trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình cho phù hợp với khách hàng
Hoa Kỳ. Đồng thời tìm hiểu được những nhu cầu mới xuất hiện của họ cũng
như giúp họ trở nên thân thiết hơn, trung thành hơn với các sản phẩm do công ty
và hơn hẳn là quảng bá thương hiệu của mình đến với khách hàng Hoa Kỳ bởi
mục đích cuối cùng của hoạt động xúc tiến thương mại là biến nhu cầu của
khách hàng thành hành động mua hàng.
3.1.4. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường
Cơ sở khoa học của giải pháp
Nghiên cứu thị trường là hoạt động rất cần thiết của mỗi doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cũng như ước lượng dung lượng thị
trường hay để hiểu hơn về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Hoạt động
nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định được chương trình
kinh doanh một cách khoa học, hướng đích, tránh được những rủi ro do biến
động của thị trường mang lại, cũng như tận dụng được những cơ hội mới do
thị trường mang lại.
Nếu như hoạt động xúc tiến thương mại là để biến nhu cầu của khách
hàng thành hành động mua hàng thì hoạt động nghiên cứu thị trường lại đi tìm
hiểu về những nhu cầu đó của khách hàng. Thế nên mức độ quan trọng của nó
cũng không kém cạnh gì so với hoạt động xúc tiến thương mại cả. Thiết nghĩ
cần phải có những biện pháp làm nâng cao kết quả của hoạt động nghiên cứu thị
trường mà công ty Tạp Phẩm trước nay chưa làm được tốt. Dưới đây là nội
dung của giải pháp.
Nội dung của giải pháp
• Quan sát trực tiếp: Công ty nên dùng phương pháp quan sát những sản phẩm
hay dịch vụ mà khách hàng đang mua và cách khách hàng sử dụng chúng. Hãy
quan tâm đặc biệt đến những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi dùng các
sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Những khó khăn này có thể đại diện cho các
cơ hội thị trường. Nhân viên bán hàng là những người có điều kiện tốt nhất để
nghiên cứu bằng phương pháp quan sát.
• Thử nghiệm: Công ty nên sản xuất sản phẩm có bao gói giới thiệu loại sản phẩm
mới ở các mức giá khác nhau với các kích thước bao bì khác nhau và trưng bày
mẫu trong một số cửa hàng được chọn. Sau đó, công ty sẽ ghi nhận phản ứng
của khách hàng để điều chỉnh giá cả và kích thước bao bì phù hợp trước khi
chính thức tung sản phẩm ra thị trường.
• Nghiên cứu khảo sát: Các cuộc khảo sát được sử dụng để thăm dò ý kiến của
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng thường xoay quanh các vấn đề: sự
hài lòng, thị hiếu, phản đối về giá, kiến thức về sản phẩm và dịch vụ, v.v. Các
cuộc khảo sát mẫu sẽ được tiến hành trên một nhóm khách hàng mẫu đại diện
cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn thì kết quả thu
được càng chính xác và có độ tin cậy cao.
• Các nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm là một nhóm người được mời để thảo
luận về sản phẩm, dịch vụ, nhận thức của họ về một công ty cụ thể, hoặc thậm
chí là các vấn đề chính trị… theo hướng dẫn của một người trung gian đã được
đào tạo. Người trung gian này có thể hỏi các thành viên trong nhóm tập trung,
chẳng hạn như: "Anh chị cảm thấy thế nào về việc giá sản phẩm đồ thủ công mỹ
nghệ tăng?", hoặc những câu hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Qua ý kiến
của các nhóm trọng điểm công ty sẽ có được sự tương tác lớn hơn với khách
hàng.
• Phỏng vấn những khách hàng không hài lòng và bị mất quyền lợi: Không ai
mong muốn phải đón nhận những thông tin xấu cả, nhưng công ty có thể thu
thập được nhiều thông tin từ việc phỏng vấn những khách hàng không hài lòng
và bị mất quyền lợi hơn so với những người khác. Khách hàng tiềm năng có thể
cho bạn biết họ muốn những gì, nhưng chưa có gì bảo đảm rằng họ sẽ bỏ tiền ra
để mua sản phẩm đó. Những khách hàng hài lòng có thể cho công ty biết họ chờ
đợi gì từ sản phẩm của công ty, nhưng công ty cũng đã dự đoán được điều này
rồi. Trong khi đó, những khách hàng không hài lòng và mất quyền lợi có thể chỉ
ra những điểm yếu, những gì không thỏa đáng của các sản phẩm và dịch vụ mà
công ty cung cấp.
• Bên cạnh đó,công ty có thể thu thập thêm nhiều dữ liệu thị trường thông qua các
nguồn tài liệu phổ biến như các ấn bản của chính phủ, dữ liệu điều tra dân số,
tạp chí thương mại, các buổi triển lãm thương mại và Internet.. Tuy nhiên, với
một số nghiên cứu đặc thù, công ty có thể phải mua các dịch vụ nghiên cứu
hoặc, nếu cần phải tiến hành nghiên cứu theo yêu cầu riêng, công ty có thể thuê
các nguồn lực bên ngoài để thực hiện theo một mức phí nhất định nào đó đã
được hai bên nhất trí.
Ý nghĩa của giải pháp
Với những giải pháp trên đây, công ty hoàn toàn có thể tin tưởng rằng,
những thông tin về mong muốn của khách hàng cũng như điểm mạnh, điểm yếu
của công ty sẽ được thu thập rất rõ ràng, độ tin tưởng là cao hơn nhiều khi chỉ
dùng những nguồn thông tin có sẵn.
3.1.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng
Cơ sở của giải pháp
Như đã trình bày chiến lược kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp định
hướng được các hoạt động kinh doanh của mình để đạt được mục tiêu mong
muốn. Tuy mang tính chất định hướng song các chiến lược cũng cần phải đo
lường được, phải cụ thể được làm phương châm cho hành động.
Chiến lược kinh doanh rõ ràng có thể được xây dựng theo mô hình
SWOT, mô hình có đề cập tới cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài
công ty cũng như điểm mạnh và điểm yếu từ chính trong nội bộ công ty, qua
việc phân tích chúng có thể đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể để triển khai
thành các hành động cụ thể cho công ty đạt được mục tiêu của mình, mà cụ thể
đây là mục tiêu xuát khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
Nội dung của giải pháp
Công ty cần thiết lập một ma trận SWOT như sau:
Chiến lược S-O Chiến lược W-O
Chiến lược S-T Điểm mạnh ( Strengths) Điểm yếu (Weakness)
Chiến lược W-T Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
(1) Chiến lược S-O (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu
thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
Chiến lược được đưa ra : Phát triển sản phẩm. Đó là tìm sự tăng trưởng
bằng cách phát triển thị trường hiện tại với những sản phẩm mới. Bởi thị trường
hiện tại là thị trường Hoa Kỳ có tiềm năng rất lớn mạnh, công ty còn chưa khai
thác được mà công ty lại có lợi thế về nguồn hàng tốt, ổn định, nên việc phát
triển sản phảm hiện có và sản phẩm mới là điều rất quan trọng.
Vì là công ty chỉ đi phân phối lại sản phẩm nên chuẩn bị một tổ thiết kế
chuyên về các sản phẩm thủ công, để công ty có thể chủ động được về mẫu mã
sản phẩm, tính năng, chất lượng, kiểu dáng để đặt hàng cơ sở sản xuất cho
mình. Cụ thể nội dung của giải pháp:
• Phát triển sản phẩm riêng biệt
Cải tiến tính năng của sản phẩm
Cải tiến chất lượng
Cải tiến kiểu dáng
Thêm mẫu mã
• Kéo dãn hai chiều trong cơ cấu mặt hàng
Quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng. Để cho khách hàng thấy cái mới khác biệt
Quyết định đại hoá cơ cấu mặt hàng, thay đổi chanh chóng như máy tính, tin
học không ngừng hiện đại hoá.
Chiến lược này sẽ được thực hiện trong thời gian 1 năm, trong và sau thời
gian thực hiện công ty đều phải tiến hành đánh giá kiểm tra xem mình đã làm
được những gì sau mỗi quý để đánh giá những mặt làm được và mặt chưa được,
đưa ra nguyên nhân cũng như tìm biện pháp khác phục hậu quả hoặc tìm cách
phát huy kết quả thực hiện.