Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.19 KB, 31 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngân hàng
3.1.1. Mục tiêu của ngân hàng
Năm 2007, Chính phủ sẽ tập trung vào các giải pháp thúc đẩy nền
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Do đó nhiệm vụ của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP
Việt á cần tiếp tục huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh ngân hàng đề ra mục tiêu chủ yếu
năm 2007 như sau:
Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bám sát các định hướng, nhiệm
vụ, đưa hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt á đi đúng hướng đạt vượt mức
mục tiêu đề ra:
* Nguồn vốn tăng trưởng 15% so với năm 2006
* Dư nợ tăng trưởng 10% so với năm 2006
* Lợi nhuận tăng 5% so với năm 2006
3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng
- Xây dựng ngân hàng từng bước trở thành một ngân hàng thương mại
hiện đại, năng động, có sức cạnh tranh trên cả nước. Là một chi nhánh của
VAB phát triển theo mô hình Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất
lượng cao. Góp phần nâng cao thị phần và vị thế của VAB trên thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu tài sản theo hướng bền vững và an toàn, kiểm
soát chặt chẽ rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng cường công tác quản trị điều hành.
- Rà soát, cơ cấu lại khách hàng,tập trung khai thác đối tượng khách
hàng là các tầng lớp dân cư, khối giáo viên, sinh viên các trường đại học, các
1
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ…
- Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm trên địa


bàn cả nước. Tập trung vào các khu đông dân cư, các địa bàn tiềm năng để
đón nhận mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh.
Thường xuyên chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao ý
thức chấp hành cơ chế chính sách, các văn bản quy định
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP việt á.
Một trong số các loại rủi ro chủ yếu và cơ bản nhất trong hoạt động của
ngân hàng là cho vay không thu hồi được nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, làm giảm lợi nhuận, hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ và tốc độ chu
chuyển vốn, mức độ cao hơn là làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh luôn là mục
tiêu hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng nói riêng
và hệ thống ngân hàng nói chung phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hiệu
quả trong kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục
tiêu dài hạn cơ bản của một ngân hàng, sự lựa chọn đường lối hoạt động và
phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Do đó chiến
lược kinh doanh là trước hết cần thiết và mang tích chất quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Do đó,
nếu xây dựng một chiến lược không phù hợp với thực lực của ngân hàng và
nhu cầu của thị trường thì ngân hàng đó sẽ có những bước đi sai lầm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Nhưng nếu không có chiến lược
2
kinh doanh thì ngân hàng đó không thể lường trước được những biến động có
thể xảy ra, từ đó không những có những biện pháp để khắc phục.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó cần phải có một chiến lược kinh
doanh phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của ngân hàng.

Để theo đuổi mục tiêu này ngân hàng nên thực hiện đồng thời các biện
pháp sau:
Thứ nhất, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống. Ngân hàng
TMCP Việt á cần đơn giản hoá thủ tục cho vay các doanh nghiệp là khách
hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn, đáp ứng kịp thời và nhanh
chóng những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo
tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Cung cấp các dịch vụ tối
ưu nhất cho những khách hành truyền thống. Đối với các khách hàng có quan
hệ tốt từ trước ngân hàng nên giảm bớt thời gian thẩm định cũng như các quy
định về đảm bảo tiền vay.
Thứ hai, đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như
công ty cổ phần, công ty tư nhân… Ngân hàng TMCP Việt á cần có những
chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của đối tượng khách hàng này. Trên
thực tế, sô lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ
trong tổng số lượng khách hàng của ngân hàng. Mặc dù các doanh nghiệp này
tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn như
vậy, có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có lãi hoàn trả đầy đủ các
món vay của ngân hàng. Trong thời kì nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay,
số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập tăng đáng kể.
Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như hiện nay, ngân hàng sẽ bỏ qua một nguồn
lợi lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực
Thứ 3, mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới. Ngân hàng cần
tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng thuộc khu vực Nhà nước
3
để cho vay khép kín với chu trình sản xuất. Đồng thời thiết lập và nâng cao
hiệu quả xử lí thông tin tín dụng trên cơ sở ngân hàng phải lựa chọn khách
hàng bằng nhiều biện pháp cần thiết để mở rộng thị phần khách hàng đối với
các tổng công ty.
Thông qua việc xây dựng chiến lược khách hàng, mà ngân hàng có thể

tiến hành quản lý khách hàng một cách sát thực hơn. Nhờ đó, mà ngân hàng
có thể chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án mới của doanh nghiệp từ
đầu, không phải đợi đến lúc doanh nghiệp đến xin vay qua đó ngân hàng có
thể nắm rõ dự án hơn.
3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng
Đa dạng hoá là một trong những phương châm hoạt động của ngân
hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và
người gửi tiền. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng bao gồm đa dạng hoá về
phương thức cho vay, ngành nghề.
- Đa dạng hoá phương thức cho vay
Ngân hàng nên mở rộng cung ứng cho vay bằng hình thức chiết khấu
thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro vì chiết khấu cho phép ngân
hàng có quyền được truy đòi khi không thu đựoc nợ của người phát hành.
Hơn nữa chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng do thời hạn
ngắn lại có thể tái chiết khấu nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được
giải phóng, nâng cao tính thanh khoản tài sản có của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng thêm các phương thức cho vay
khác như : cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
cho vay luân chuyển … Ngân hàng có thể kết hợp cùng một lúc nhiều phương
thức cho vay.
Đối với những phương thức cho vay mới ngân hàng cần giải thích cặn
kẽ cho khách hàng hiểu về cách thức, ưu nhược điểm của từng loại để khách
hàng có thể tiến hành vay thuận lợi vào những lần sau.
4
Sau mỗi lần áp dụng phương thức mới, ngân hàng nên rút ra những vấn
đề nên và không nên từ ý kiến của khách hàng để phát huy những mặt tích
cực, hạn chế mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mỗi phương thức.
- Đa dạng hoá về lĩnh vực cho vay của ngân hàng
Trong các ngành kinh tế, Ngân hàng TMCP Việt á cho vay trên nhiều
lĩnh vực như: thương mại du lịch, xây dựng cơ bản… Điều này phù hợp với

vai trò của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cho vay
nhành nghề truyền thống của khách hàng, tập trung cho vay những ngành
nghề kinh doanh ít chịu ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và
lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam… Bằng cách này ngân hàng có thể phân
tán được rủi ro, tăng lợi nhuận. Để làm tốt điều này Ngân hàng TMCP Việt á
cần phải tập trung tìm kiếm, khai thác hơn nữa các khách hàng thuộc ngành
này, nâng cao công tác thẩm định dự án, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng về lĩnh vực này.
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng
Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm những nội dung kĩ thuật nghiệp
vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một món vay mà
những điểm chính là khâu thẩm định mặt hiệu quả tài chính của món vay,
kiếm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay trong quá trình vay của khách hàng,
nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả
nợ… đây là những công việc cần thiết đối với cán bộ tín dụng khi tiến hành
cho vay để hạn chế khả năng mất vốn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Để cho vay đạt hiệu quả cao khi cho vay, cần thực hiện đầy đủ và chặt chẽ
quy trình cho vay, đặc biệt làm tốt công tác thẩm định dự án vay vốn, nắm bắt
được các thông tin về khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng, mục đích sử dụng vốn, làm tốt công tác thẩm tra trong mỗi công đoạn
của quá trình cho vay nhằm nâng cao chất lượng cho vay, giảm rủi ro cho
ngân hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển bởi nếu phương án dự án vay vốn khả
thi, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thì khả năng trả nợ cho ngân
5
hàng gần như là chắc chắn. Mức độ trong các khâu thẩm định, kiểm tra, kiểm
soát càng cao thì khả năng thu hồi của ngân hàng càng lớn và điều này đảm
bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do vậy, việc hoàn thiện về nghiệp vụ
trong quá trình tín dụng là một việc hết sức cần thiết.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản
tín dụng.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn bó hữu cơ với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành kinh tế
muốn phát triển, mở rộng quy mô thì phải bổ sung nguồn vốn bằng cách vay
vốn ngân hàng. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh cỉa doanh nghiệp kém
hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nói
chung, Ngân hàng TMCP Việt á nói riêng cho các doanh nghiệp vay vốn phải
giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
 Kiểm tra trước khi vay:
Kiếm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký
những người có liên quan, ngày, tháng số liệu giấy tờ các loại văn bản đã
khớp đúng chưa, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện
quy trình cho vay có đúng quy định không, có thiếu xót gì không.
 Kiểm tra trong khi cho vay:
Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của
khách hàng vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ
căn cứ pháp lý hợp lệ hay không.
Khi món vay được kí duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ
vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ
cho đến khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ: Sau khi cấp vay vốn cho khách
hàng, việc ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ với khách hàng vay vốn sẽ
làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của khách hàng.
6
3.2.5. Xử lí tốt các khoản nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một vấn đề làm “đau đầu” các nhà quản trị ngân hàng
thương mại. Bất cứ ngân hàng thương mại nào, dù quản lí giỏi đến đâu cũng
không thể triệt tiêu nợ quá hạn bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn mọi nơi, mọi phía.
Do đó quản lí và giảm thiểu rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu đối với hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại trong quá trình tồn tại cà phát triển.
Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu tỉ lệ nợ

quá hạn cao hơn mức cho phép so với tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng ở
ngân hàng đó không tốt. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tồng dư
nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Do vậy, việc nâng cao chất
lượng cho vay đồng nghĩa với việc duy trì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lí trên
tổng dư nợ qua việc ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh và giải quyết dứt điểm
nợ quá hạn phát sinh.
Ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh : Với phương châm ”phòng cháy hơn
chữa cháy” ngân hàng cần có biện pháp theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động
của người vay nhằm phát hiện sớm khả năng phát sinh nợ quá hạn để có biện
pháp can thiệp hoặc giúp đỡ người vay có thể trả nợ đúng hạn. Một số dấu
hiệu cho thấy khả năng phát sinh nợ quá hạn đó là :
+ Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo tài chính
+ Chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc kiểm tra nhà máy
+Sự suy giảm sự tin cậy , hợp tác giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng
+ Số dư tiền gửi giảm sút
+ Sự gia tăng bất thường số hàng hoá tồn kho và gia tăng các khoản
phải thu chứng tỏ chất lượng hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp giảm hoặc
do bán cho các khách hàng yếu kém về tài chính.
+ Sự gia tăng các tài sản cố định, sự bành trướng thông qua việc mua
hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp khác.
+ Thiên tai như bão lụt, hoả hoạn .
7
+ Hoàn trả nợ vay hoặc quá thời hạn, đây là dấu hiệu rõ ràng nhất về
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khi có dấu hiệu cho thấy người vay không có khả năng trả được nợ
đúng hạn, việc đầu tiên của cán bộ tín dụng cần làm là đánh giá mức độ
nghiêm trọng của vấn đề và áp dụng các biện pháp để điều chỉnh tình huống
nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng và khôi phục lại năng lực của người đi vay
như:
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho người vay hoặc mời chuyên gia để

cho lời khuyên hoặc tư vấn.
+ Yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng dài hạn nếu có.
Những kế hoạch như vậy thường chiếm vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh
cho đến khi tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện.
+ Đề nghị khách hàng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho, áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cấp tín dụng thương mại, chiết khấu,
tăng cường hoạt động quảng cáo để tăng doanh số bán. Đồng thời ngân hàng
có thể đề nghị khách hàng xem xét lại chiến lược kinh doanh của họ cũng như
hệ thống sản xuất kinh doanh khi không có hiệu quả.
+ Ngân hàng có thể nhận thêm tài sản thế chấp hay chấp nhận bảo lãnh
của bên thứ ba cho người vay.
+ Điều chỉnh thời gian trả nợ cũng như thời gian trả lãi bằng cách gia
hạn nợ hoặc rút bớt mức chi trả trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên cần
phải có những tính toán chính xác về thời hạn trả nợ và tỷ lệ lãi suất phù hợp
với quy định và không gây thiệt hại cho cả hai bên.
+ Nuôi con nợ : ngân hàng có thể xem xét việc cung cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng mới để có vốn tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh khắc phục khó khăn. Tuy nhiên, việc tăng thêm vốn cho vay của ngân
hàng chịu một tỷ lệ rủi ro cao, nên biện pháp này chỉ được thực hiện khi các
biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay mà ngân hàng yêu cầu được áp dụng và
doanh nghiệp đi vay chắc chắn có thể phục hồi được sản xuất kinh doanh.
8
Sau khi ngân hàng đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhưng nợ quá
hạn vẫn tồn tại thì ngân hàng buộc phải thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá
hạn để cứu vãn vốn của mình.
Trước hết ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ qua hạn.
Vấn đề này phải được phân tích kỹ lưỡng, chính xác nhằm xác định đúng
nguyên nhân đã gây ra nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích đáng.
Sau khi đã xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, phòng kinh
doanh lên kế hoạch về số lượng nợ quá hạn và giao cụ thề cho từng cán bộ tín

dụng theo từng tháng, kịp thời khen thưởng đối với các cá nhân hoàn thành
xuất sắc, khuyên khích những sáng kiến giải quyết nợ qúa hạn, xử lý nghiêm
những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức chưa tốt.
Nếu nợ quá hạn do các nguyên nhân khách quan thì ngân hàng có thể
gia hạn thêm, điều chỉnh hợp đồng tín dụng cho tương ứng với kỳ hạn có thể
thu đựoc lợi nhuận của người vay. Ngược lại, nếu khách hàng cố tình dây
dưa, chây ỳ, nợ quá hạn kéo dài, ngân hàng cần sử dụng các biện pháp cứng
rắn kết hợp với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng
để thu hồi nợ.
3.2.6. Giải pháp về nhân tố con người
Con người là nhân tố trung tâm chi phối và có ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói
riêng của ngân hàng. Để hoạt động tín dụng được hiệu quả thì ngân hàng cần có
những cán bộ hội đủ ba điều kiện : trình độ, kinh nghiệm và độ nhạt bén.
Một cán bộ tín dụng giỏi phải là một nhà kinh tế giỏi. Công vịêc của họ
không chỉ đơn thuần là xem xét tính toán các số liệu mà họ phải có một kiến
thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, hoạt động tài chính, hoạt động
kinh tế để đưa ra những quyết định chính xác.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm và độ nhạy bén cũng không kém phần quan
trọng. Một cán bộ thiếu kinh nghiệm và độ nhạy bén có thể không nhìn thấy
hết đựoc vấn đề và sẽ đưa ra những quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến ngân
9
hàng. Để đáp ứng được yêu cầu này, ngân hàng cần tập trung vào một số giải
pháp sau:
- Vấn đề tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ tín dụng
Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để thu hút được
những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đã
tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Hơn nữa, việc tuyển chọn phải trên
cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng. Những cán bộ
ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực

tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là:
+ Lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần đạo đức, có ý thức kỉ luật cao.
+ Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy, đầy đủ
các chính sách chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng
sáng tạo trong từng công tác được giao.
+ Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất
với lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là
những ngưòi thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường,
có thể đi sâu đi sát thực tế.
Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên
đựoc tuyển chọn vào ngân hàng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng thêm về
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên nắm rõ những mục
tiêu, những quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động của ngân hàng. Đối với nhữmg nhân viên đang làm việc cũng cần
phải thường xuyên nghiên cứu cập nhật các thông tin và kiến thức mới về
chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm ngân hàng nên tổ chức hoặc cử cán bộ đi
tham dự những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ tín dụng.
- Vấn đề sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại ở nước ta đều gặp phải
vướng mắc về vấn đề cơ cấu tổ chức. Bộ máy tổ chức quá cồng kềnh lại chậm
cải tổ, đổi mới hoạt động chưa hiệu quả.
10
Cán bộ tín dụng hiện nay vừa làm công tác tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
giải ngân, thu nợ, xử lý nợ. Do vậy, nảy sinh nhiều tiêu cực gây rủi ro cho
hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó cần phải phân tích, chuyên môn hoá
quyền hạn của cán bộ tín dụng theo một số hướng công việc chuyên môn sau ;
+ Tiếp nhận hồ sơ khách hàng : Người cán bộ này có nhiệm vụ tìm
kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thường xuyên liên lạc với
khách hàng để tiếp nhận các báo cáo tài chính, lập hồ sơ về khách hàng một
cách đầy đủ. Đi sâu vào các khía cạnh như các nét chính về tổ chức hoạt động

của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, thị trường, hình thức tổ chức quản lý kế
toán, khoản tín dụng yêu cầu, thời hạn, lãi suất có thể chấp nhận, ngoài ra
phải có tóm tắt dự án, đảm bảo tiền vay, quan hệ với khách hàng khác. Sau đó
cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến các cán bộ thẩm định.
+ Cán bộ thẩm định : có nhiệm vụ xem xét lại hồ sơ khách hàng, khai
thác các thông tin liên quan trong việc thẩm định tính khả thi của dự án. Cán
bộ thẩm định chụi trách nhiệm với lãnh đạo về tính chính xác của thông tin
thẩm định, quyết định thẩm định, trình lên lãnh đạo để xem xét sửa đổi từ đó
có quyết định cho vay hay không. Báo cáo thẩm định được cán bộ thẩm định
lập ra bao gồm các nội dung trong hồ sơ khách hàng, kết quả thẩm định và
giải trình kết quả thẩm định.
+ Cán bộ quản lý giải ngân ; Thực hiện nhiệm vụ quản lý dư nợ cho
vay khách hàng, thực hiện tính lãi định kỳ, quản lý hợp đồng bảo lãnh. Thu
nhập thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn vay, bảo quản tài sản thế
chấp, việc thực hiện kế hoạch trả nợ, lưu hồ sơ về khách hàng, thu nhập thông
tin thực tế về giao dịch tín dụng. Định kỳ quý lập ra các báo cáo trinh lên
trưởng phòng tín dụng xem xét.
Ngoài ra cần có kiểm soát viên nội bộ hoạt động tín dụng để giám sát
hoạt động của cán bộ trong phòng, kiểm tra lại hồ sơ khách hàng, việc chấp
hành kế hoạch tín dụng, tính tuân thủ và thu hồi nợ, tình hình tài sản đảm bảo.
11
Như vậy với việc phân tách, chuyên môn hoá quyền hạn trách nhiệm của cán
bộ tín dụng thì đương nhiên sẽ tạo ra sự gắn kết thống nhất trong hoạt động
tín dụng của cán bộ tín dụng, họ luôn phải ràng buộc giám sát giúp đỡ nhau
trong quá trình thực hiện công tác. Hơn nữa nếu có thể phân tách chuyên môn
hoá quyền hạn các bộ phận theo quyền hạn kết hợp chia theo chức năng quản
lý khu vực kinh tế quốc doanh,ngoài quốc doanh, ngắn hạn, trung dài hạn, nội
ngoại tệ…
- Vấn đề đãi ngộ
Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ tín dụng để khuyến

khích trách nhiệm, ý thức và tinh thần vương lên hoàn thiện của mỗi cán bộ.
Ngoài chế độ hằng năm cho đi nghỉ mát, điều dưỡng ngân hàng cũng cần có
chính sách khuyến khích cán bộ tự đào tạo như hỗ trợ tiền mua các tài liệu
sách, sách tham khảo, áp dụng khung lương, thưởng hợp lý với các cán bộ có
học vị và đóng góp với ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa Pháp lệnh thi hành
án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút
ngắn thời gian tố tụng, thời gian tố tụng, thời gian thi hành án.
Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động trên các thị trường như thị trường
chứng khoán để doanh nghiệp dễ dàng huy động các nguồn vốn khác, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần có biện pháp kinh tế và hành chính buộc các doanh
nghiệp chấp hành đúng các chế độ về kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác
duyệt, quyết toán đã quy định nhằm đảm bảo tính pháp lý của nguồn số liệu
mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.
Xoá bỏ và xử phạt nghiêm minh hình thức cho vay nặng lãi, kinh doanh
tiền tệ trái phép dưới mọi hình thức…
12

×