Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.5 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 6 - Tháng 6/2011

CƠNG NGHIỆP HỐ, ĐƠ THỊ HỐ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NĨ ĐỐI VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ XN THỌ (*)
TRỊNH DUY ỐNH (**)
HỒNG CƠNG DŨNG (***)

TĨM TẮT
Q trình cơng nghiệp hố (CNH) và đơ thị hố (ĐTH) ở thành phố Hồ Chí Minh đã
có những ảnh hưởng rất lớn đến sự gia tăng dân số thành phố, đến sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và làm thay đổi diện mạo đơ thị TP. HCM. Bên cạnh nhiều tác động tích cực
của ĐTH cũng có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và mơi trường.
Bài “Cơng nghiệp hố, đơ thị hố và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội
TP.HCM” nhằm phân tích, đánh giá q trình CNH, ĐTH để đưa ra định hướng phát triển
một cách có hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường, mau chóng đưa TP.HCM
thành một đơ thị hiện đại, một trung tâm cơng nghiệp quan trọng khơng chỉ đối với nước ta
mà còn đối với cả khu vực và thế giới.
ABSTRAST
The process of industrialization and urbanization in HCM City has had a tremendous
impact on the population growth of the city and on the economic development which has
also brought some changes to HCM City. However, besides the positive impacts brought
by urbanization there are also some negative effects which can affect socio-economic life
and environment.
The article “Industrialization, Urbanization with Impacts on HCM City’s Society and
Economy” aims to analyze and evaluate the process of industrialization and urbanization
so as to bring about effective development of socio-economic life and environment, and
quickly turn HCM City into a modern city and also an important industrial center of our
country known in the region and in the world.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*)
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là
trung tâm cơng nghiệp lớn nhất của cả
nước, ln chiếm tỉ lệ cao, gần 22% tổng
giá trị sản xuất cơng nghiệp cả nước (năm
2009). Q trình cơng nghiệp hố và q

trình di dân đến thành phố đã làm cho q
trình đơ thị hố ở TP. HCM trở nên sơi
động.
Q trình CNH và ĐTH ở TP. HCM
có ảnh hưởng rất lớn đến sự gia tăng dân số
của thành phố, ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế và làm thay đổi
diện mạo đơ thị. Tuy nhiên, bên cạnh tác
động tích cực còn nhiều tác động tiêu cực.

()

TS, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
TS, Khoa Sư phạm KHXH, Đại học Sài Gòn.
()
ThS, Nxb Giáo dục TP. Hồ Chí Minh.
()

137


Do đó cần phân tích, đánh giá quá trình
CNH, ĐTH một cách đa chiều.

2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG
NGHIỆP HOÁ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ Ở
TP. HCM
2.1. Một số vần đề về Công nghiệp
Hoá ở TP. HCM:
- Nhiều xí nghiệp công nghiệp hoạt
động còn bị lỗ vốn, số doanh nghiệp kinh
doanh có lãi chưa nhiều.
- Công nghệ sản xuất tuy đã được

nâng lên nhiều nhưng cơ bản còn lạc hậu
so với thế giới và khu vực.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
của TP. HCM có xu hướng chậm lại, do
các tỉnh lân cận TP. HCM có nhiều lợi thế
hơn nên tăng trưởng nhanh hơn. Ngoài ra,
tính trung bình giá trị sản xuất công nghiệp
trên một lao động của TP. HCM cũng tăng
trưởng chậm và thấp hơn so với các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng
Tàu (bảng 1).

Bảng 1. Giá trị sản xuất công nghiệp/ người TP. HCM và một số tỉnh, thành
Cả nước,
tỉnh, thành

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế /đầu người
của một số tỉnh, thành hàng đầu cả nước (triệu đồng)
Năm 2000


2005

2006

2007

2008

Cả nước

4,329

12,030

14,448

17,445

22,438

Bà Rịa –VT

58,108

123,629

138,122

148,992


194,412

Bình Dương

18,233

72,199

83,118

97,217

119,521

Đồng Nai

15,843

46,335

61,543

71,886

88,632

TP. HCM

16,563


38,835

43,299

48,610

58,908

Hà Nội

8,530

24,732

30,267

37,012

27,552

Đà Nẵng

5,944

14,707

14,558

15,963


20,388

Hải Phòng

4,865

14,262

18,481

23,961

31,506

Quảng Ninh

6,402

19,282

24,592

33,841

48,586

Vĩnh Phúc

5,907


18,331

25,570

37,506

52,353

Nguồn: Xử lí từ số liệu thống kê, Niên giám Thống kê Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009

138


3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG
NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ ĐỐI VỚI
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TP. HCM
3.1. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến
kinh tế - xã hội ở TP. HCM
3.1.1. Tác động tích cực của đô thị hoá
- Tăng dân số và tỉ lệ dân số đô thị cao.
TP. HCM là đô thị lớn nhất nước ta, có
tốc độ ĐTH cao, trung bình hàng năm tốc
độ tăng dân số thành phố đều vượt 3%/
năm, trong đó gia tăng cơ học cao hơn gia
tăng tự nhiên khoảng 2 lần. Hiện nay, dân
số đô thị của thành phố chiếm gần 1/4 dân
số đô thị cả nước. Năm 1979 dân số TP.
HCM là 3,42 triệu người; năm 1989: 3,988
triệu người; năm 1999: 5,037 triệu người
và năm 2009: 7,123 triệu người, trong đó

dân số nội thành chiếm 82%. Tỉ lệ dân số
đô thị TP HCM năm 2009 đạt 83,2%, cao
hơn gấp 3,1 lần so với cả nước và 1,3 lần
so với Hà Nội (chỉ 40,8%) (bảng 2).

2.2. Một số vấn đề về đô thị hoá
TP. HCM
- Quy hoạch đô thị chưa đồng bộ gây
cản trở cho sản xuất và đời sống xã hội
như: quy hoạch treo, quy hoạch phát triển
đô thị chưa tính đến sự biến đổi khí hậu.
- Phát triển đô thị chưa gắn với bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Vấn đề phân hoá giàu nghèo trong
đô thị có xu hướng gia tăng.
- Lối sống của một bộ phận dân cư
đô thị gây ra nhiều vấn đề đáng phải quan
tâm như: có biểu hiện suy thoái về tư
tưởng, đạo đức, lối sống (một số thanh niên
có xu hướng ăn chơi lêu lổng không chịu
làm việc, sống nhờ tiền bồi thường đất đai
do giải tỏa, tái định cư. Tình cảm gia đình,
xóm giềng bị mai một…)
- Khó khăn trong quản lí xã hội, tài
nguyên đất, nước ngầm đô thị.

Bảng 2: Dân số, tỉ lệ dân số đô thị cả nước và 2 đô thị đặc biệt năm 1999 – 2009
Dân số, tỉ lệ
dân số đô thị


1999

2009

Nghìn người

% dân số đô thị

Nghìn người

% dân số đô thị

Cả nước

76597

23,6

86024

29,6

Hà Nội

2685

57,8

6472,2


40,8

5073,1

83,7

7165,2

83,2

TP. HCM

Nguồn: Xử lí từ số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê TP.
HCM năm 2000-2009

-

dân số TP.HCM tăng từ 552 người/km 2

Mật độ dân số tăng nhanh: mật độ
139


(năm 1985) lên 2.228 người/ km 2 (năm
1993) và 3.400 người/km2 (năm 2009).
Một trong những nguyên nhân góp phần
làm dân số TP. HCM tăng nhanh là quá
trình CNH, ĐTH đã tạo ra một lực hút
dân nhập cư: từ những nhà kinh doanh,
người lao động có tay nghề cao, đến học

sinh, sinh viên và cả lao động phổ thông
tập trung về TP. HCM… Do vậy, tỉ lệ gia
tăng cơ học của thành phố suốt thập niên
vừa qua cao hơn gấp 2 lần so với với tỉ lệ
gia tăng tự nhiên. Số dân, mật độ dân số
của TP.HCM tăng cao tạo ra những ảnh
hưởng trái ngược nhau. Như vậy, dân số
TP. HCM đã tạo ra những tác động tích
cực, đó là:
 Nguồn lao động tăng nhanh, trong
đó lao động nhập cư có trình độ chuyên
môn kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo bổ

sung cho thành phố nguồn nhân lực lớn
cho quá trình CNH, HĐH, có thể ví đây là
“việc tiếp máu” tạo sinh lực phát triển kinh
tế mạnh mẽ cho TP. HCM.
 Quy mô dân số TP. HCM tăng
nhanh từ 3.419.978 người năm 1979 lên
7.123.340 người năm 2009, cùng với mức
sống cao, mức mua lớn của TP. HCM so
với cả nước cũng tạo ra một thị trường tiêu
thụ rộng lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
 Quá trình mở rộng nội thành nhanh
chóng: nội thành TP. HCM tăng từ 12 quận
với diện tích 142 km2 (1979) lên 17 quận
năm 1997, từ năm 2003 nội thành đã tăng
lên 19 quận với diện tích 494,01 km2. Dân
số các quận nội thành đã tăng từ 2.842.946
người (năm 1979), lên 5.841.987 người

vào năm 2009.

Bảng 3. Sự phân bố dân cư các quận, huyện của TP. HCM
01-10 -1979

01- 04 -1989

01- 04 -1999

01-04-2009

Toàn thành

3.419.978

3.988.124

5.037.155

7.123.340

1. Các quận

2.842.946

3.319.942

4.124.287

5.841.987


Quận 1

254.468

256.367

226.736

178.878

Quận 2

57.793

71.403

102.001

145.981

Quận 3

245.253

242.852

222.446

189.764


Quận 4

141.748

182.867

192.007

179.640

Quận 5

192.081

217.207

209.639

170.462

Quận 6

175.789

216.804

253.166

251.912


140


Quận 7

56.482

66.511

111.828

242.284

Quận 8

213.470

258.839

328.686

404.976

Quận 9

94.874

107.856


148.582

255.036

Quận 10

233.208

233.355

239.927

227.226

Quận 11

199.302

228.938

238.074

226.620

Quận 12

93.108

109.784


168.379

401.894

Quận Gò Vấp

127.934

165.158

308.816

515.954

Quận Tân Bình

264.315

339.245

578.801

412.796

Quận Tân Phú

397.635

Quận Bình Thạnh


249.640

326.441

402.045

451.526

Quận Phú Nhuận

144.387

173.578

183.763

174.497

99.094

122.737

209.391

442.110

Quận Thủ Đức
Quận Bình Tân

572.796


2. Các huyện

577.032

668.182

912.868

1.281.353

Huyện Củ Chi

204.298

217.732

254.803

343.132

Huyện Hóc Môn

127.610

138.131

204.270

348.840


Huyện Bình Chánh

164.935

204.524

332.089

421.996

Huyện Nhà Bè

40.968

57.739

63.149

99.172

Huyện Cần Giờ

39.221

50.056

28.557

68.213


Nguồn: Xử lí của tác giả từ số liệu, Niên giám Thống kê TP. HCM qua các năm
- Quá trình đô thị hoá TP. HCM
được coi là một trong những động lực phát

triển trong công cuộc CNH, hiện đại hoá
(HĐH) TP. HCM. Mức độ ÐTH cao thể
141


hiện qua các tiêu chí tỉ lệ dân đô thị, tốc độ
tăng trưởng GDP của khu vực phi nông
nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trong tổng GDP. Các
tiêu chí trên thể hiện hiệu quả phát triển
tổng hợp trong quá trình ÐTH theo hướng
tích cực ở TP. HCM: tỉ trọng khu vực phi
nông nghiệp đạt trên 98% trong cơ cấu
GDP TP. HCM. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế TP. HCM theo hướng công
nghiệp (CN) - dịch vụ nhờ vào việc đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) và các dự án xây
dựng khu công nghiệp (KCN), khu đô thị

mới (ÐTM)
- Sức mạnh kinh tế - xã hội TP. HCM
lan tỏa đến các tỉnh, thành xung quanh
như: tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu.
- Mức tăng trưởng CN ở TP. HCM
cao góp phần nâng cao thu nhập: GDP
bình quân đầu người của TP. HCM tăng từ

1018 USD (năm 2000) lên 2555,2 USD
(2009), tăng gấp 2,5 lần trong vòng 9 năm
và cao hơn 2,4 lần so với mức trung bình
của cả nước (1056,2 USD/ người / năm).

Bảng 4. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội của TP. HCM so với cả nước
Năm

TP. Hồ Chí Minh
Tỉ trọng
khu vực II

Bình quân USD/người

GDP

Chỉ số phát triển

giá thực tế

khu vực II (%)

(tỉ đồng)

(năm trước = 100)

TP. HCM

Cả nước


2000

45,4

75 863

111,9

1018,0

402,0

2003

49,1

113 326

113,0

1256,6

492,0

2004

48,9

137 087


112,5

1454,2

561,0

2005

48,1

165 297

111,8

1672,5

642,0

2006

47,5

190 561

110,6

1834,6

730,0


2007

46,5

229 197

111,8

2115,3

843,0

2008

44,1

287 513

109,5

2500,4

1052,0

2009

44,0

334 190


107,3

2555,2

1056,2

Nguồn : Xử lí của tác giả từ số liệu, Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê
và Cục Thống kê TP. HCM qua các năm 2000 – 2009.
3.1.2. Tác động tiêu cực của đô thị hoá
- Tốc độ đô thị hoá phát triển nhanh

chưa tương xứng với khả năng đáp ứng của
hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị dẫn
142


tới những khó khăn sau:
+ Thiếu nước sạch: mặc dù việc cung
cấp nước sạch đã được cải thiện đáng kể
nhưng tỉ lệ thất thoát, thất thu nước cao (từ
20 đến 30%), nhiều quận, huyện như: Quận
8, Huyện Nhà Bè… vẫn thiếu nước sạch
cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư.
+ Tình trạng ngập đường còn phổ biến
khi mưa lớn và triều cường. Các hồ, kênh
rạch, sông ngòi trong đô thị với vai trò điều
hoà thủy văn, thoát nước mưa chưa được
cải tạo và bảo vệ đúng mức.
+ Tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài,
liên tục tại nhiều điểm còn diễn ra phổ biến

trên địa bàn TP. HCM do dân cư quá đông,
phân bố dân cư chưa hợp lí cùng với hệ
thống giao thông công cộng chưa tốt, hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém và
người dân chưa có ý thức chấp hành luật
giao thông.
+ Nhà ở khó khăn: Giá đất, nhà có xu
hướng tăng nhanh, gây cản trở cho việc
quy hoạch đô thị và nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư. Sức ép dân số đô thị vốn
đã gây ra sự quá tải về nhà ở và đất đai,
gây cản trở công tác quy hoạch và quản lí
đô thị về đất đai, cơ sở hạ tầng. Do đó, dễ
tạo nên những khu nhà ổ chuột, nhà “bất
quy tắc” xây dựng trên kênh rạch, nhà tạm
tái chiếm trên các khu quy hoạch, khu đất
trống ở TP. HCM.
+ Ô nhiễm môi trường do các phương
tiện giao thông quá nhiều, phương tiện cũ
kĩ, lạc hậu nên không đảm bảo mức an toàn
vệ sinh môi trường.
3.2. Tác động của công nghiệp hoá
đối với kinh tế - xã hội TP. HCM
3.2.1. Tác động tích cực của công
nghiệp hoá

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
nhanh tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo Uỷ ban Nhân dân TP. HCM năm
2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa

bàn đạt 145.836 tỉ đồng, chiếm 43,9%
GDP; giá trị sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp trên địa bàn đạt 4.158 tỉ đồng,
chiếm 1,3% GDP. Công nghiệp tăng
trưởng nhanh góp phần giải quyết việc làm
tăng thu nhập và giảm tỉ lệ hộ nghèo.
- Giá trị sản xuất công nghiệp TP.
HCM chiếm tỉ lệ cao so với cả nước. TP.
HCM có tỉ trọng CN cao so với cả nước
(chiếm gần 22% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của cả nước). Tuy nhiên, xét về tỉ
trọng, công nghiệp TP. HCM đang có nguy
cơ giảm so với cả nước, từ 25,99% (năm
2000) giảm xuống còn 21,50% năm 2008,
do các tỉnh thành khác như Bình Dương ,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai có tốc độ
tăng trưởng cao.
- TP. HCM có nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất (KCN, KCX) nhất cả nước và
có quy mô sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế
cao. TP. HCM hiện có 16 KCN, KCX và
hàng chục cụm công nghiệp tập trung với
khoảng 1.000 doanh nghiệp sản xuất lớn,
gần 12.000 cơ sở sản xuất nhỏ và vừa.
- Công nghiệp TP. HCM là đầu tàu
trong nền công nghiệp cả nước. TP. HCM
tập trung nhiều ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao, có nhiều KCN, KCX
hoạt động có hiệu quả cao.
- TP. HCM thu hút vốn đầu tư, công

nghệ nước ngoài nhiều nhất và có xu
hướng ngày càng tăng.
3.2.2. Tác động tiêu cực của công
nghiệp hoá
Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
143


từ sản xuất công nghiệp rất nặng, các
KCN, cụm công nghiệp mỗi ngày thải ra
từ 1.200 - 1.500 tấn chất thải rắn, trong đó
2% là chất thải độc hại và chỉ có 8% chất
thải loại này được thu gom, xử lí ở các
KCN, KCX. Ở xung quanh các KCN Lê
Minh Xuân, Tân Tạo, Tân Phú Trung, Củ
Chi,... tình trạng ô nhiễm rất nặng và
chậm khắc phục.
Hầu hết các mẫu nước kiểm tra lấy từ
các KCN, KCX không đạt chuẩn. Các mẫu
nước thải tại KCN Vĩnh Lộc, Tân Phú
Trung, Bình Chiểu chứa nhiều chất gây ô
nhiễm, vượt chuẩn từ 80-100 lần, có chất
gây ô nhiễm vượt hàng nghìn lần. Phần lớn
các KCN, KCX chưa có hệ thống xử lí
nước thải tập trung. Một số ít doanh nghiệp
đã xây dựng bộ phận xử lí nước thải, chỉ để
đối phó khi có kiểm tra nhắc nhở….
Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế - xã hội, sức khỏe người dân

thành phố, gây bệnh về mắt, phổi và da.
4. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHIỆP
HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ TP. HỒ CHÍ MINH
4.1. Các giải pháp phát triển và phân
bố công nghiệp
Thành phố cần có sự phân bố công
nghiệp hợp lí đảm bảo cho phát triển sản
xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế xã hội
và môi trường, tiếp tục di dời, giải tỏa
những cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra
khỏi khu vực đông dân cư.
Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công
nghệ mới để tiết kiệm nguyên nhiên liệu,
năng lượng, giảm tác hại đến môi trường.
Tăng cường phát triển các ngành công
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, sử
dụng ít nguyên liệu tạo sự chuyển dịch cơ

cấu công nghiệp, nâng cao chất lượng phát
triển công nghiệp, phấn đấu phục hồi tốc
độ tăng trưởng kinh tế hơn 10% và giảm
tác hại đến môi trường, giữ vững vai trò
của thành phố đầu tàu trong CNH cả nước.
4.2. Các giải pháp phát triển đô thị
Nghiên cứu phát triển đô thị bền vững
trên quan điểm kết hợp hài hoà giữa lợi
ích kinh tế, xã hội và ổn định môi trường
sinh thái, đồng thời đảm bảo cho tổ chức
liên kết không gian chặt chẽ giữa đô thị nông thôn.
Bảo vệ, cải tạo môi trường đô thị ở TP.

HCM: nạo vét kênh rạch, xây hồ ngầm
chứa nước mưa dự trữ nước sạch cho
Thành phố, đảm bảo độ cao công trình hợp
lí tránh ngập úng.
Chú trọng quy hoạch, chỉnh trang đô
thị để định hướng phát triển không gian và
bảo đảm tính đồng bộ trong quá trình xây
dựng phát triển đô thị. Đổi mới cơ chế,
chính sách phát triển đô thị trong quản lí
quy hoạch, quản lí nhà, đất; quản lí đầu tư
xây dựng, quản lí khai thác sử dụng công
trình đô thị. Xây dựng các chính sách phù
hợp để huy động sự tham gia của các
thành phần kinh tế trong xã hội, thực hiện
chủ trương xã hội hoá đầu tư cho phát
triển đô thị, đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư. Phát triển nội lực của đô
thị đẩy nhanh tiến trình nâng cấp chất
lượng đô thị hoá.
5. KẾT LUẬN
TP. HCM đang trong quá trình CNH,
ĐTH nhanh chóng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế đất nước và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Tuy
nhiên, những tác động tiêu cực của quá
trình
này
144



bền vững, thực sự là đầu tàu của cả nước
và mau chóng trở thành đô thị lớn của khu
vực và thế giới.

còn hiển hiện trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội và môi trường. Điều đó đòi hỏi cần
có sự nghiên cứu phối hợp giải quyết của
các cấp, các ngành để TP. HCM phát triển

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX 02, (2003), báo cáo khoa học tại
hội thảo “Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu vùng kinh tế, thực trạng và vấn đề
phương hướng”, Hà Nội, ngày 8/6/2003.

2.

Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh năm
2002, 2004, 2009. Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.

3.

PGS.TS. Lê Cao Đoàn (chủ biên), (2008), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn những vấn đề lí luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội.

4.

PGS.TS. Phạm Xuân Hậu, (9/2006), Tạp chí khoa học – Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh, Hiện trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp Việt
Nam thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá.


5.

TS.Trần Du Lịch, PGS.TS. Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài), (2004), Định hướng
chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
UBND TP. Hồ Chí Minh, Viện Kinh tế.

6.

GS.TS. Đỗ Hoài Nam (chủ biên), (2004), Một số vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

7.

TS. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lí đô thị. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8.

PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh, (2006), Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội – một số vấn đề lí
thuyết và ứng dụng, Viện Chiến lược Phát triển.

145



×