Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin kế toán trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.58 KB, 8 trang )

TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố
thông tin Kế toán trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm
yết trên thò trường chứng khoán Việt Nam
ThS. Nguyễn Thị Phương Mai1
Lương Linh Giang
Cao Minh Ngọc
Lương Thanh Thủy

B

ên cạnh mục tiêu lợi nhuận, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngày nay cần chú trọng
đến các yếu tố khác đó là xã hội và mơi trường. Thơng qua các báo cáo kế tốn trách nhiệm
xã hội, doanh nghiệp thể hiện cho cơng chúng biết rằng họ theo đuổi các giá trị lâu dài chứ
khơng chỉ là lợi nhuận trong ngắn hạn. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng - ngành được xem là có tác động lớn đến mơi trường và xã hội. Nghiên cứu này
đánh giá mức độ cơng bố thơng tin về kế tốn trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, đồng thời chỉ ra hai nhân tố tác động đến mức độ
này là tỷ suất lợi nhuận và mức độ uy tín của cơng ty kiểm tốn.
Từ khóa: Cơng bố thơng tin, kế tốn trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, CSR,
SRA
Factors affecting the level of information disclosure of Social Responsibility Accounting of listed
construction material enterprises on Vietnam stock market
In addition to the profit goal, in order to develop sustainably, businesses today need to focus on other
factors that are social and environmental. Through social responsibility accounting reports, businesses show
the public that they pursue long-term values, not just short-term profits. This has great implications for
construction material enterprises - the industry is considered to have a great impact on the environment
and society. This study has evaluated the level of information disclosure on social accounting of listed
construction material enterprises in Vietnam stock market, and pointed out two factors affecting this level


which are the profit ratio and reputation of the auditor.
Keywords: Information disclosure, Social Responsibility Accounting, Corporate Social Responsibility,
CSR, SRA
1. Giới thiệu

nhiệm xã hội (Social Responsibility Accounting

Các doanh nghiệp hiện nay đã và đang chuyển

- SRA) trở thành một trong những cơng cụ hữu

đổi mục tiêu hoạt động từ tối đa hóa lợi ích của
cổ đơng (stockholders) sang tối đa hóa lợi ích của
các bên liên quan đến cơng ty (stakeholders), trong
đó có cộng đồng và cơng chúng. Chính vì vậy, các

hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp trong
việc thực hiện những trách nhiệm xã hội của mình,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (Trần

doanh nghiệp ngày càng quan tâm và tăng cường

Minh Phương, 2017). Với những ngành nghề kinh

các hoạt động xã hội nhằm đóng góp tích cực cũng

doanh có nhiều tác động tới mơi trường và xã hội

như giảm thiểu những tác động tiêu cực tới xã hội


như ngành xây dựng, dầu mỏ, khí đốt, ngun vật

và mơi trường. Trong q trình đó, kế tốn trách

liệu..., việc cơng bố thơng tin SRA càng trở nên

* 1 Khoa Kế tốn – Kiểm tốn; Đại học Ngoại thương
52

hiệu giúp ghi nhận, phản ánh và minh bạch hóa

Số 136 - tháng 2/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay, mức độ thông tin
SRA tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng nói riêng
vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đồng đều. Một số
doanh nghiệp khá chú trọng đến vấn đề này nên
công bố thông tin SRA một cách minh bạch và chi
tiết trong báo cáo phát triển bền vững của mình.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực
sự đầu tư vào việc công bố thông tin SRA. Cụ thể,
các khoản mục được công bố còn nhiều thiếu sót so
với hướng dẫn Báo cáo phát triển bền vững của Tổ
chức sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting
Initiative - GRI), nội dung thông tin còn sơ sài,
chưa mang lại cho người đọc cái nhìn toàn diện về

tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp hay những tác động đến môi trường, xã hội.
Vấn đề đặt ra là sự khác biệt trong mức độ công bố
thông tin SRA giữa các doanh nghiệp đến từ đâu và
biện pháp nào có thể áp dụng để các doanh nghiệp
công bố thông tin SRA đầy đủ, công khai và minh
bạch hơn? Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực
hiện nhằm mục đích nhận diện và đo lường sự ảnh
hưởng của các nhân tố tới mức độ công bố thông
tin SRA của các doanh nghiệp trong ngành nguyên
vật liệu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Từ đó, nghiên cứu bàn luận về tình hình thực

hiện và công bố thông tin SRA, đánh giá tổng quát
về đóng góp cũng như mối quan tâm của các doanh
nghiệp đó tới vấn đề trách nhiệm xã hội, đồng thời
đề xuất những kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thực
hiện và công bố thông tin SRA, đáp ứng mục tiêu
phát triển bền vững của quốc gia và thế giới.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm
Theo Ủy ban Kinh tế Thế giới về phát triển
bền vững thì “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility - CSR) là một cam
kết kinh doanh nhằm cư xử một cách có đạo đức
và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động
và gia đình của họ cũng như chất lượng cuộc sống
của cộng đồng và xã hội nói chung” (Bùi Loan Thùy,
2012). CSR chính là tiền đề thúc đẩy việc thực hiện

kế toán trách nhiệm xã hội (SRA). Đó là việc“quan
sát, đo lường, tính toán, ghi chép, phản ánh, tổ chức
xử lý và phân tích thông tin về trách nhiệm xã hội
mà doanh nghiệp cam kết như: trách nhiệm bảo vệ
môi trường, trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng
xã hội, trách nhiệm với nhà cung cấp, trách nhiệm
với người lao động, trách nhiệm bảo đảm lợi ích và
an toàn cho người tiêu dùng...” (Huỳnh Đức Lộng,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 136 - tháng 2/2019

53


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

2018). Các thơng tin này phải được xem xét trong
mối quan hệ với kết quả và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp
thơng tin cho nhà quản trị, cho các cơ quan chức
năng của Nhà nước, cơ quan quản lý mơi trường
và cho các thành phần có liên quan như: người lao
động, khách hàng, nhà cung cấp, các hiệp hội, cộng
đồng lãnh thổ ở địa phương…
2.2. Một số lý thuyết nền tảng về việc vận dụng
SRA
• Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết các bên liên quan có nguồn gốc từ
nghiên cứu của Edward Freeman trong cuốn

“Strategic Management: A Stakeholder Approach”.
Khác với quan điểm truyền thống trước đó là cổ
đơng đóng vai trò quan trọng nhất đối với một cơng
ty, lý thuyết này đánh giá cao vai trò của các đối
tượng khác có liên quan đến q trình hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó bao gồm nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng, Chính phủ,
các hiệp hội thương mại, cơng đồn. Thêm vào đó,
tổ chức có nhiệm vụ phải đối xử cơng bằng với các
bên liên quan, hoạt động vì cả lợi ích của họ.
• Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory)
Lý thuyết hợp pháp được phát triển bởi Dowling
và Pfeffer (1975), nhấn mạnh việc các cơng ty chỉ
có thể tồn tại khi hệ thống giá trị của nó phù hợp
với hệ thống giá trị của xã hội xung quanh. Khi
giữa hai hệ thống giá trị đó xảy ra sự xung đột thì
tính hợp pháp của cơng ty cũng bị ảnh hưởng. Theo
đó, các cơng ty phải tn thủ và thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội của mình để có thể tiếp tục hoạt động
(James Guthrie, 2006).
• Lý thuyết thể chế (Institutional theory)

Lý thuyết về thể chế được sử dụng để giải thích
về cấu trúc xã hội. Nội dung của lý thuyết đề cập
đến vai trò của các tổ chức gồm cơ quan Chính
phủ, nghề nghiệp và xã hội đối với việc thiết lập cơ
cấu tổ chức, hành vi của cơng ty. Lý thuyết này cho
rằng, sự thay đổi trong mơi trường pháp luật (chính
trị) sẽ tạo ra áp lực dẫn đến sự thay đổi trong khn
mẫu, cũng như trong thực hành quản lý của một số

tổ chức trong đó có kế tốn. Dimaggio và Powell
được cho là những người đầu tiên phát triển lý
thuyết này trên khía cạnh mới với sự cấu thành của
3 yếu tố: Quy định (coercive isomorphism), quy
phạm (normative pressures) và sự lan tỏa (mimetic
processes). (Hồng Thị Bích Ngọc, 2017)
• Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết này được phát triển bởi Stephen
Ross và Solomon Ezra vào năm 1977 để giải thích
việc cơng bố thơng tin trong báo cáo của cơng ty.
Nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu đã góp phần dự
đốn rằng, các cơng ty chất lượng cao hơn sẽ lựa
chọn các chính sách kế tốn cho phép thơng tin
tốt sẽ được tiết lộ, trong khi các cơng ty có chất
lượng thấp sẽ lựa chọn chính sách kế tốn mà cố
gắng giấu thơng tin có chất lượng kém(Richard D.
Morris, 2012). Do vậy, mức độ cơng bố thơng tin
phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển của doanh
nghiệp chẳng hạn như quy mơ, kết quả kinh doanh
và tốc độ tăng trưởng (Đàm Thị Kim Oanh, 2018).
3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào các lý thuyết nền tảng và những
cơng trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến
đề tài, nhóm tác giả xác định những nhân tố chính
tác động đến mức độ cơng bố thơng tin SRA của
các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khốn Việt Nam như sau:

Bảng 1: Các giả thuyết nghiên cứu
Nhân tố tác

động

Lý thuyết giải thích

Xu hướng
tác động

Giả thuyết

Lý thuyết tín hiệu
Cùng chiều Quy mơ doanh nghiệp càng lớn, mức độ cơng
Quy mơ
bố thơng tin SRA của các doanh nghiệp càng
doanh nghiệp Lý thuyết các bên liên quan
(+)
cao.
Tỷ suất sinh
lời
54

Số 136 - tháng 2/2019

Lý thuyết tín hiệu

Cùng chiều Tỷ suất sinh lời càng lớn, mức độ cơng bố
(+)
thơng tin SRA của các doanh nghiệp càng cao.
Lý thuyết các bên liên quan
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN



Đòn bẩy tài
chính
Thời gian
niêm yết
Đơn vị kiểm
toán

Lý thuyết các bên liên quan

Ngược
chiều
(-)

Lý thuyết hợp pháp
Lý thuyết thể chế
Lý thuyết thể chế
Lý thuyết tín hiệu

Đòn bẩy tài chính càng lớn, mức độ công bố
thông tin SRA của các doanh nghiệp càng
thấp.

Cùng chiều Thời gian niêm yết của doanh nghiệp càng
lớn, mức độ công bố thông tin SRA của các
(+)
doanh nghiệp càng cao.
Cùng chiều Các công ty được kiểm toán bởi các đơn vị
kiểm toán uy tín sẽ có mức độ công bố thông
(+)

tin SRA cao hơn so với các công ty khác.

4. Phương pháp nghiên cứu

X2: Tỷ suất sinh lời

Để phục vụ nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích
hồi quy và phương pháp thống kê mô tả, so sánh,
tổng hợp. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường
niên và báo cáo phát triển bền vững năm 2017 của
30 doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu
để chạy mô hình hồi quy tuyến tính được xử bằng
phần mềm Stata13.
4.1. Mô hình hồi quy

X3: Đòn bẩy tài chính.
X4: Thời gian niêm yết.
X5: Đơn vị kiểm toán độc lập.
• β0: Tham số chặn
• β1, β2, β3, β4, β5: Các tham số chưa biết của
mô hình
• ε: Sai số ngẫu nhiên
4.2. Đo lường biến phụ thuộc

Mô hình hồi quy tổng thể được xây dựng dựa
trên giả thuyết nghiên cứu như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5
X5 + ε

Trong đó:
• X1, X2, X3, X4, X5: Các biến độc lập của mô
hình. Cụ thể:
X1: Quy mô doanh nghiệp.

Mức độ công bố thông tin được tính theo cách
tiếp cận không có trọng số. Nhóm tác giả lần lượt
chấm điểm mức độ công bố thông tin theo từng
khoản mục được đưa ra trong Hướng dẫn báo cáo
phát triển bền vững của Tổ chức Sáng kiến báo cáo
toàn cầu (Global Reporting Initiative - GRI). Theo
đó, mỗi báo cáo thường niên của doanh nghiệp đã
chọn sẽ được chấm điểm lần lượt theo 33 khoản
mục sau:

Bảng 2: Các khoản mục bắt buộc về công bố thông tin SRA
Chủ đề

Kinh tế
1. Hiệu quả hoạt động
kinh tế
2. Sự hiện diện trên thị
trường

Chỉ tiêu

3. Tác động kinh tế gián tiếp
4. Thông lệ mua sắm
5. Chống tham nhũng
6. Hành vi cản trở cạnh

tranh

Môi trường
1. Vật liệu

Xã hội
1. Việc làm

2. Năng lượng

2. Mối quan hệ quản trị/lao động

3. Nước
4. Đa dạng sinh học

3. An toàn và sức khỏe nghề
nghiệp

5. Phát thải

4. Giáo dục và đào tạo

6. Nước thải và chất thải

5. Đa dạng và cơ hội bình đẳng

7. Tuân thủ môi trường

6. Không phân biệt đối xử


8. Đánh giá nhà cung cấp
về môi trường

7. Tự do lập hội và thương lượng
tập thể

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 136 - tháng 2/2019

55


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

8. Lao động trẻ em
9. Lao động cưỡng bức hoặc bắt
buộc
10. Thơng lệ về an ninh
11. Quyền của người bản địa
12. Đánh giá về quyền con người
13. Cộng đồng địa phương
14. Đánh giá nhà cung cấp về mặt
xã hội
15. Chính sách cơng
16. An tồn và sức khỏe của khách
hàng
17. Tiếp thị và nhãn hàng
18. Quyền bảo mật thơng tin khách
hàng

19. Tn thủ về kinh tế - xã hội
Nguồn: GRI (2016), Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững
Để xác định mức độ cơng bố thơng tin SRA, thơng tin liên quan đến mỗi khoản mục được chấm điểm
chất lượng theo 5 mức độ như bảng sau:
Bảng 3: Phương pháp đánh giá mức độ cơng bố thơng tin SRA
Cơng bố thơng tin cả định lượng và định tính

4

Chỉ cơng bố thơng tin định tính, khơng có định lượng

3

Khơng có thơng tin định tính, có thơng tin định lượng cả về dự tốn và giá trị thực hiện

2

Khơng có thơng tin định tính, chỉ có thơng tin định lượng về giá trị thực hiện

1

Khơng cơng bố thơng tin

0

Nguồn: Nguồn: GRI (2016), Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững
Sau khi chấm điểm 33 mục theo GRI cơng thức lượng hóa Y như sau:

Trong đó: Si là điểm số của mỗi mục từ mục số 1 đến mục số 33
4.3. Đo lường biến độc lập

Các biến độc lập trong mơ hình được đo lường theo phương pháp sau:
Bảng 4. Phương pháp đo lường các biến độc lập

56

Ký hiệu

Biến độc lập

X1

Quy mơ doanh nghiệp

Số 136 - tháng 2/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

Cách đo lường
ln(NV) với NV là Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp


X2

Tỷ suất sinh lời

X3

Đòn bẩy tài chính

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản


X4

Thời gian niêm yết

Số năm tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu niêm yết đến
hết năm 2017

X5

Đơn vị kiểm toán độc lập

ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

= 1 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi một công ty
kiểm toán thuộc Big4
= 0 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty
kiểm toán ngoài Big4

5. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

các biến trong mô hình đều có hệ số phóng đại

5.1. Đánh giá chung

phương sai VIF nhỏ (VIF<2) chứng tỏ mô hình
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả cho thấy mô hình hồi quy tổng thể hoàn
toàn phù hợp (Prob > F = 0.0445). Hệ số tương

quan hiệu chỉnh (Adj. R2) đạt giá trị 0.2276 cho
thấy 5 biến độc lập trong mô hình giải thích được
22,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 77,24% còn
lại phụ thuộc vào các nhân tố khác chưa được phát
hiện trong phương trình.

Bảng 6. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến

Bảng 5. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định mức
độ phù hợp

Variable

VIF

1/VIF

X1

1.23

0.811492

X3

1.20

0.836808


X2

1.14

0.873937

X5

1.14

0.880083

X4

1.06

0.942963

Mean VIF

1.15

Number of observations

30

F (5;24)

2.71


Prob > F

0.0445

Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13

R2

0.3608

Thống kê mô tả cho thấy các công ty ngành vật

Adj R2

0.2276

liệu được phân tích có quy mô vốn lớn (số vốn

Root MSE

0.55412

trung bình là 2.465 tỷ, ln=28.53), tỷ suất sinh lời ở
mức trung bình (14%), không sử dụng quá nhiều

Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13

đòn bẩy tài chính (trung bình 46,5%), thời gian
niêm yết khá dài (trung bình 8,6 năm) và không


Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả
chạy thêm kiểm định VIF. Kết quả cho thấy tất cả

nhiều công ty được kiểm toán bởi Big4.

Bảng 7: Bảng thống kê mô tả các biến
Variable

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Y

30

1.455556

0.628.53)305142

0.6363636

2.787879


X1

30

28.53326

1.535965

24.69473

31.60173

X2

30

0.141189

0.1175496

-0.1034488

0.4682092

X3

30

0.4653154


0.2095239

0.14733

0.9596623

X4

30

8.6

3.244093

2

12

X5

30

0.3

0.4660916

0

1


Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 136 - tháng 2/2019

57


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

Kết quả phân tích cho thấy, mức độ cơng bố
thơng tin SRA của các cơng ty này chưa cao, trung
bình đạt 1.456 trên 4 điểm, tương đương với 36.4%.
Trong đó, cơng ty có mức độ cơng bố thơng tin
SRA cao nhất đạt 2.788/4 điểm (69.7%) và cơng ty
có mức độ cơng bố thơng tin SRA thấp nhất ở mức
0.636/4 (15.9%). Trong số 30 cơng ty được chọn
làm mẫu nghiên cứu chỉ có 2 cơng ty phát hành

báo cáo phát triển bền vững tách biệt với báo cáo
thường niên. Như vậy, có thể thấy rằng các doanh
nghiệp ngành ngun vật liệu niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam tuy đã quan tâm
đến việc cơng bố thơng tin SRA nhưng thơng tin
cơng bố chưa thật cụ thể, minh bạch và chi tiết.
5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

Bảng 8. Kết quả chạy mơ hình hồi quy tuyến tính bội
Y


Coef.

Std. Err

t

P-value

[95% Conf. Intercal]

X1

-0.0181244

0.0743674

-0.24

0.810

-0.1716112

0.1353624

X2

1.948704

0.9363646


2.08

0.048

0.0161426

3.881266

X3

0.0442108

0.5368583

0.08

0.935

-1.06381

1.152232

X4

0.0409026

0.0326637

1.25


0.223

-0.026512

0.1083171

X5

0.5130472

0.2353277

2.18

0.039

0.0273547

0.9987397

_cons

1.171321

2.044684

0.57

0.572


-3.048699

5.39134

Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata 13
Với khoảng tin cậy là 95%, các biến độc lập có

cơng ty còn lại. Điều này là do cơng ty mong muốn

P – value < 0.05 sẽ được chấp nhận. Như vậy có 2

gây dựng hình ảnh tốt, đáp ứng những tiêu chuẩn

trong 5 biến độc lập của nghiên cứu có giá trị ảnh

nghiêm ngặt mà những cơng ty kiểm tốn uy tín

hưởng đến biến phụ thuộc, đó là: Tỷ suất sinh lời

thường đặt ra.

(X2) và Đơn vị kiểm tốn độc lập (X5). Nhân tố tỷ

Các nhân tố còn lại là quy mơ doanh nghiệp,

suất sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến mức

đòn bẩy tài chính và thời gian niêm yết có p-value

độ cơng bố thơng tin SRA, tức là cơng ty có tỷ suất


cao nên chưa đủ độ tin cậy để kết luận về ảnh

sinh lời càng cao thì mức độ cơng bố thơng tin SRA

hưởng của chúng lên biến phụ thuộc.

càng cao. Kết luận này giống với kết quả nghiên
cứu của Ayman (2017); La Soa, Manh Dung và
Quoc Hoi (2017); Thúy Nga (2017). Đối với nhóm
ngành ngun vật liệu niêm yết trên thị trường
chứng khốn, tỷ suất lợi nhuận tăng 1% sẽ làm cho
mức độ cơng bố thơng tin SRA của doanh nghiệp
tăng 1,95%.

58

6. Một số kiến nghị, đề xuất
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, tỷ
suất sinh lời và đơn vị kiểm tốn độc lập là hai nhân
tố có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ cơng bố
thơng tin SRA của các doanh nghiệp thuộc ngành
ngun vật liệu. Với đặc thù là ngành thường để lại
nhiều tác động tới mơi trường và xã hội, các doanh

Với nhân tố là đơn vị kiểm tốn độc lập (X5),

nghiệp này nên lựa chọn cơng ty kiểm tốn uy tín

P – value = 0.039, thấp nhất trong 5 biến chứng


để nâng cao tính minh bạch của thơng tin, tiếp

tỏ sự ảnh hưởng của nhân tố này đến biến phụ

nhận các kiến nghị từ kiểm tốn viên để cải thiện

thuốc là đáng tin cậy nhất. Hệ số tương quan là

chất lượng báo cáo phát triển bền vững, tạo hình

0.513 cho thấy cơng ty được kiểm tốn bởi Big4 sẽ

ảnh tốt cho doanh nghiệp trong mắt các đối tác.

cơng bố thơng tin SRA cụ thể, minh bạch hơn các

Mức độ cơng bố thơng tin SRA cao cũng sẽ là tín

Số 136 - tháng 2/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


hiệu thể hiện cho các nhà đầu tư thấy được công ty
đang có kết quả hoạt động kinh doanh tốt (tỷ suất
lợi nhuận cao), thu hút đầu tư, tăng giá trị cổ phiếu.
Chính vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cần hiểu rõ
tầm quan trọng và lợi ích của CSR để từ đó tích hợp
CSR trong sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược, văn hóa

doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần cụ thể
hóa hành động thông qua việc dự kiến ngân sách
dành cho các hoạt động trách nhiệm xã hội, xây
dựng những chương trình đào tạo cho nhân viên
để nâng cao đạo đức nghề nghiệp và nhận thức về
các vấn đề xã hội, môi trường. Các hoạt động này
cần được công bố trong các báo cáo thường niên,
báo cáo tích hợp của doanh nghiệp để các bên có
liên quan có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp một cách toàn diện nhất.
Kết luận
Nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,
các doanh nghiệp cần đánh giá kết quả hoạt động
của mình trong mối tương quan với các tác động
môi trường và xã hội. Trong quá trình này, SRA
là công cụ đắc lực giúp thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin liên quan đến hiệu quả hoạt động
CSR cũng như hiệu quả của toàn bộ hoạt động
trong doanh nghiệp. Các thông tin SRA cũng cần
được công bố một cách minh bạch và kịp thời cho
các đối tượng có liên quan đến lợi ích của doanh
nghiệp biết và sử dụng. Với nghiên cứu này, các
tác giả đã chỉ ra được cách thức đánh giá mức độ
công bố thông tin SRA cũng như chỉ ra được các
yếu tố có ảnh hưởng là tỷ suất lợi nhuận và công ty
kiểm toán, từ đó đưa ra một vài khuyến nghị cho
doanh nghiệp. Tuy còn một số nhân tố chưa kết
luận được về mức độ ảnh hưởng, song nghiên cứu
cũng có ý nghĩa tham khảo để các nhà khoa học
phát triển về sau bằng cách mở rộng quy mô mẫu,

mở rộng ngành nghề nghiên cứu hoặc bổ sung các
yếu tố ảnh hưởng như quy mô hội đồng quản trị,
mức độ độc lập của hội đồng quản trị, khả năng
thanh toán...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đức Lộng. Kế toán trách nhiệm xã hội.
[online]. [truy
cập ngày 8/10/2018];
2. Đàm Thị Kim Oanh. (2018). Cơ sở lý thuyết về
công bố thông tin bộ phận của doanh nghiệp.
[online]. [truy cập ngày
10/10/2018];
3. Trần Minh Phương. (2017). Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm
xã hội trong doanh nghiệp tại Việt Nam, ĐH
Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh;
4. Bùi Loan Thùy, (2012). Từ thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tiến tới tạo
lập giá trị chung trong hội nhập kinh tế toàn
cầu. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 2,
tr.55-60;
5. La Soa Nguyen, Manh Dung Tran, Thi Xuan
Hong Nguyen, Quoc Hoi Le. (2017). Factors
Affecting Disclosure Levels of Environmental
Accounting Information: The Case of
Vietnam. Ha Noi University of Industry &
National Economics University, Viet Nam;
6. Ayman I. F. Issa. (2017). The Factors
Influencing Corporate Social Responsibility

Disclosure in the Kingdom of Saudi Arabia,
Australian Journal of Basic and Applied
Sciences;
7. James Guthrie. (2006). Legitimacy Theory: A
story of reporting social and environmental
matters within the Australian food and
beverage industry. The University of Sydney;
8. Paul J. DiMaggio và Walter W. Powell. (1983).
The Iron Cage Revisited: Isomorphism in
Organizational Fields. Advances in Strategic
Management;
9.R. Edward Freeman. (1984). Strategic
Management: A Stakeholder Approach;
10. Stephen A. Ross. (2009). The determination
of financial structure: the incentive-signalling
approach, The Bell Journal of Economics, Vol.
8, tr.23-40;
11. The Global Reporting Initiative. (2016). GRI
Standards 2016.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 136 - tháng 2/2019

59



×