Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Nghiên cứu mô hình kế toán chi phí theo mục tiêu (target costing) trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.86 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------o0o------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

Nghiên cứu mô hình kế toán chi phí theo mục tiêu (Target
costing) trong doanh nghiệp

Chủ nhiệm đề tài: Vũ Thị Thanh Huyền

Hà Nội, năm 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.........................................................................3
5. Kết cấu đề tài....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC
TIÊU TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................5
1.1. Một số lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp....5
1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí...........................................5
1.1.2. Một số phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại.................................7
1.2. Một số lý luận cơ bản về phương pháp chi phí mục tiêu.........................10
1.2.1. Lịch sử hình thành phương pháp chi phí mục tiêu..................................... 10


1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu 11
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp chi phí mục tiêu............................................... 11
1.2.2.2. Đặc điểm của Phương pháp chi phí mục tiêu......................................... 15
1.2.2.3. Mục tiêu áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu.................................... 16
1.2.3. Các yêu cầu cơ bản khi áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu................17
1.2.4. Quá trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu.................................... 18
1.2.5. Các công cụ kỹ thuật sử dụng.................................................................... 20
1.2.5.1. Kỹ thuật giá trị (VE)............................................................................... 21
1.2.5.2. Kỹ thuật triển khai chức năng chất lượng (Quality function deployment)
............................................................................................................................ 21
1.2.5.3. Thiết kế sản xuất và lắp ráp (Design for manufacturing assembly)........22
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu. . .23
1.2.7. Lĩnh vực phù hợp với phương pháp chi phí mục tiêu................................ 26
1.3. Phân biệt giữa phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp chi phí
i


truyền thống....................................................................................................... 27
1.4. Vai trò của thông tin kế toán quản trị và nhân viên kế toán quản trị
trong quá trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu.............................. 29
1.5. Một số mô hình chi phí mục tiêu trên thế giới.......................................... 32
1.5.1. Mô hình chi phí mục tiêu tại Nhật............................................................. 32
1.5.2. Mô hình chi phí mục tiêu tại Mỹ............................................................... 34
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC TIÊU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM36

2.1. Tổng quan nghiên cứu về phương pháp chi phí mục tiêu.......................36
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu tại các nước trên
thế giới................................................................................................................ 41
2.2.1. Tình hình vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu trên thế giới...............41

2.2.2. Nghiên cứu điển hình sự vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu trong lĩnh
vực sản xuất ô tô................................................................................................. 45
2.3. Những phân tích về mô hình vận dụng phương pháp chi phí mục tiêu tại
Tập đoàn Toyota................................................................................................ 53
2.3.1. Quy trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu................................... 54
2.3.2. Những kỹ thuật áp dụng trong quá trình thực hiện phương pháp chi phí
mục tiêu............................................................................................................... 55
2.3.3. Những đặc trưng của hệ thống phương pháp chi phí mục tiêu tại Toyota . 57

2.4. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị và phương pháp chi phí mục tiêu
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.......................................................... 62
2.4.1. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện kế toán quản trị tại các Doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay............................................................................................... 62
2.4.2. Kết quả khảo sát tình hình áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu trong các
doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hiện nay...................................................... 64
2.4.3. Các kết luận về thực trạng áp dụng kế toán quản trị và phương pháp chi phí
mục tiêu tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay............................................... 70
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC TIÊU TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM VÀ KHUNG LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC
ii


TIÊU CHO HỌC PHẦN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ........................................... 72
3.1. Sự cần thiết áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu tại các doanh
nghiệp Việt Nam................................................................................................ 72
3.2. Đánh giá khả năng áp dụng Phương pháp chi phí mục tiêu tại các doanh
nghiệp Việt Nam................................................................................................ 74
3.3. Các giải pháp về vận dụng Phương pháp chi phí mục tiêu tại các doanh
nghiệp Việt nam................................................................................................. 75

3.3.1. Đề xuất mô hình thực hiện Phương pháp chi phí mục tiêu nên áp dụng tại
các doanh nghiệp Việt Nam................................................................................. 75
3.3.2. Về công cụ áp dụng................................................................................... 80
3.3.3. Về lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp nên áp dụng.................................. 80
3.3.4. Về các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp........................................................ 83
3.4. Đề xuất về khung lý thuyết phương pháp chi phí mục tiêu cho học phần
kế toán quản trị................................................................................................. 84
KẾT LUẬN........................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 94

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình vận dụng Phương pháp chi phí mục tiêu các nước trên thế giới. . 43

Bảng 2.2: Ma trận QFD của động cơ khởi động bằng khí nén............................47
Bảng 2.3: Phân loại chức năng sản phẩm theo tầm quan trọng...........................48
Bảng 2.4: Chi phí đự đoán cho mỗi bộ phận cấu thành dựa trên dự toán mua hàng
............................................................................................................................ 49
Bảng 2.5: Xác định chi phí dự toán cho mỗi chức năng ($)................................50
Bảng 2.6: Chi phí mục tiêu của theo từng chức năng sản phẩm..........................51
Bảng 2.7: Xác định mục tiêu giảm chi phí cho mỗi chức năng...........................52
Bảng 2.8: Xác định mục tiêu giảm chi phí cho mỗi chức năng...........................53
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chi phí mục tiêu...................................................... 53
Bảng 2.10: Tình hình áp dụng KTQT.................................................................. 63
Bảng 2.11: Phương pháp kế toán quản trị chi phí áp dụng..................................63
Bảng 2.12: Tình hình áp dụng Targetcosting Frequencies................................... 64
Bảng 2.13: Lý do chưa áp dụng Targetcosting.................................................... 64
Bảng 2.14: Thống kê các đặc trưng Phương pháp chi phí mục tiêu tại các DNVN

............................................................................................................................ 65
Bảng 2.15: Thống kê đặc điểm nhóm liên chức năng (Cross - Functional Team) tại

DNVN................................................................................................................. 66
Bảng 2.16: Thống kê mô tả về mối quan hệ nhà cung cấp với DNVN................67
Bảng 2.17: Thống kê mô tả về kỹ thuật giá trị - Value Engineering trong DNVN
............................................................................................................................ 68
Bảng 2.18: Thống kê về đặc điểm hệ thống thông tin trong DNVN....................68
Bảng 2.19: Thống kê mức độ áp dụng phương pháp ABC trong DNVN............69
Bảng 3.1: Sự tham gia của nhóm liên chức năng trong quá trình thực hiện
phương pháp chi phí mục tiêu...................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Chi phí sản xuất dự toán cho một modem........................................... 86
Bảng 3.3: Đánh giá mức quan trọng của từng đặc điểm sản phẩm với khách hàng
............................................................................................................................ 87
Bảng 3.4: Chi phí mục tiêu của ECOM............................................................... 89
Bảng 3.5: Mục tiêu chi phí sản xuất của ECOM................................................. 89
Bảng 3.6: Tính toán tầm quan trọng của mỗi bộ phận cấu thành sản phẩm.........90
Bảng 3.7: Đề xuất hành động điều chỉnh chi phí................................................. 91


iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Quá trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu tại Nhật bản........33
Hình 2.1: Mô tả cấu trúc thiết kế động cơ khởi động.......................................... 46
Hình 3.1: Đề xuất về quy trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu tại Doanh
nghiệp Việt Nam.................................................................................................. 76

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết đề tài
Kế toán quản trị chi phí mục tiêu (còn gọi là Target costing) là một phương pháp

kế toán quản trị hiện đại đã và đang được ứng dụng thành công tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Phương pháp chi phí mục tiêu là một quá trình xác định và thực hiện
chi phí mục tiêu cho sản phẩm ngay từ những giai đoạn đầu tiên nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, bảo đảm sản phẩm sẽ được bán với giá bán mục tiêu và doanh
nghiệp sẽ thu được mức lợi nhuận mục tiêu mong muốn. Khác với Kế toán quản trị
truyền thống được sử dụng để phù hợp với những đặc điểm sản xuất kinh doanh đã
và đang tồn tại của doanh nghiệp; chẳng hạn như một doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp xác định chi phí theo công việc hay theo quá trình sản xuất là phụ
thuộc vào đặc điểm quy trình sản xuất của bản thân doanh nghiệp; phương pháp chi
phí mục tiêu mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với các doanh nghiệp đặc biệt là
khi tham gia trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Phương pháp chi phí mục tiêu
cho phép tính toán chi phí trong toàn bộ dòng đời của sản phẩm với những đặc tính
được thiết kế để đáp ứng với nhu cầu khách hàng và thị trường. Vì vậy, khác với
việc ứng dụng bị động theo một cái gì đã cho sẵn của một doanh nghiệp (lĩnh vực
hoạt động, cạnh tranh, công nghệ, tổ chức sản xuất) thì phương pháp này có thể hỗ
trợ nhà quản trị đưa ra các lựa chọn về sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh, thị trường…
thông qua sự cung cấp thông tin của mình. Bên cạnh đó, vận dụng các kỹ thuật có
sự kết nối với các yếu tố cạnh tranh thị trường chính là điểm khác biệt nổi trội với
kế toán quản trị truyền thống, phù hợp với xu thế cạnh tranh toàn cầu ngày nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thách thức cạnh tranh không nhỏ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm có chất lượng, có
giá thành cạnh tranh trên thị trường, lại vừa phải đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra.

Do đó, nghiên cứu một phương pháp kế toán quản trị hiện đại như trên là một yêu
cầu mang tính thời sự, là tiền đề trang bị lý luận cho nguồn nhân lực sẵn sàng với
những cơ hội mới.

1


Mặt khác, hiện nay tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu phân tích sâu về phương
pháp này. Do đó, mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích và hoàn thiện khung
lý thuyết về kế toán quản trị chi phí theo mục tiêu nhằm ứng dụng vào nghiên cứu
và giảng dạy học phần Kế toán quản trị tại Trường Đại học Thương mại, bên cạnh
đó cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu lĩnh vực kế toán quản
trị và những doanh nghiệp quan tâm ứng dụng kế toán quản trị chi phí theo mục
tiêu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu chính như sau:
Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa nội dung kế toán quản trị chi phí mục tiêu

trong doanh nghiệp sản xuất đã được ứng dụng thành công trong các ở các nước
trên thế giới.
Hai là, khảo sát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại một số doanh
nghiệp sản xuất; hệ thống nội dung kế toán quản trị chi phí mục tiêu trong doanh
nghiệp sản xuất. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí mục tiêu phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất Việt
Nam.
Ba là, đưa ra một số đề xuất về khung lý thuyết phương pháp chi phí mục tiêu
ứng dụng trong giảng dạy của Học phần Kế toán quản trị.
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là: Kế toán quản trị chi phí mục tiêu – Target

costing bao gồm các nội dung chính: định nghĩa, nội dung phương pháp, quy trình
thực hiện phương pháp chi phí theo mục tiêu, các công cụ áp dụng trong kế toán chi
phí theo mục tiêu….
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung kế toán chi phí mục tiêu tại
các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam với lựa chọn mẫu ngẫu nhiên 100 doanh
nghiệp sản xuất. Phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài được tiến hành từ tháng 9/2016
đến tháng 2/2017.

2


4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để có được dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài, tác giả đã thực hiện thu

thập dữ liệu từ 2 nguồn: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
- Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập dữ liệu thông qua hai

phương pháp là phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị doanh nghiệp và
phương pháp điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi với mẫu điều tra là 100
doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
+ Phương pháp phỏng vấn: nội dung phỏng vấn đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp được thiết lập dựa trên mục tiêu tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý,
tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc

điểm tổ chức hệ thống thông tin quản lý của công ty, quan điểm quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh tại công ty. Kết quả của quá trình phỏng vấn rất hữu ích để tác giả
đề tài có thể rút ra được kết luận chung về thực trạng tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như thấy rõ được thực trạng quản lý chi phí tại các doanh nghiệp
sản xuất hiện nay. (Mẫu phiếu phỏng vấn – phụ lục số 02)
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được thực hiện thông

qua việc thiết kế phiếu câu hỏi điều tra, nội dung câu hỏi điều tra được thiết kế dựa
trên những nghiên cứu trước đó về Phương pháp chi phí mục tiêu. (Mẫu phiếu điều
tra – Phụ lục số 01). Phiếu khảo sát gồm 3 phần:
Phần 1: Những thông tin chung của doanh nghiệp về quy mô, lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Những câu hỏi lựa chọn chung về phương pháp quản lý chi phí
doanh nghiệp, đặc điểm, công cụ quản lý chi phí hiện tại mà các doanh nghiệp được
khảo sát đang áp dụng.
Phần 3: Câu hỏi lựa chọn theo thang điểm Likert. Việc xây dựng câu hỏi
thang đo này dựa trên các nghiên cứu trước đó về chi phí mục tiêu của các tác giả
trên thế giới, tuy nhiên nội dung đã được cụ thể hóa và thay đổi để phù hợp với bối

3


cảnh tại Việt Nam để nhằm đánh giá những nội dung cụ thể của phương pháp chi
phí mục tiêu tại doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Mục đích và nội dung của Phiếu điều tra là thu thập thông tin về tình hình và
mức độ vận dụng phương pháp Phương pháp chi phí mục tiêu doanh nghiệp sản
xuất tại Việt Nam hiện nay và những dự định sẽ áp dụng trong tương lai, những lý
do khiến cho việc chưa áp dụng Phương pháp chi phí mục tiêu, xu hướng vận dụng
phương pháp chi phí mục tiêu trong tương lai.
Mẫu chọn để nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng các vấn đề liên

quan đến vận dụng Phương pháp chi phí mục tiêu trong phạm vi 100 doanh nghiệp
sản xuất tại Việt Nam.
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Đối với loại dữ liệu này, tác giả đã thu thập dựa

trên các nghiên cứu, các bài tạp chí chuyên ngành có uy tín của các nhà nghiên cứu
hàng đầu trong lĩnh vực Phương pháp chi phí mục tiêu trên thế giới, các báo cáo
khoa học của các hội thảo chuyên ngành trên thế giới và Việt Nam, các tài liệu báo
cáo của các doanh nghiệp khảo sát tại Việt Nam.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được được tổng hợp và
phân tích. Tác giả đã sử dụng phần mềm Excel và SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu
thu thập được từ phiếu điều tra khảo sát.
5.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được kết cấu bởi 3

chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về phương pháp chi phí mục tiêu trong doanh
nghiệp
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và tình hình vận dụng phương pháp chi phí mục
tiêu trên thế giới và Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về vấn đề áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu
trong doanh nghiệp và khung lý thuyết về phương pháp chi phí mục tiêu cho học
phần kế toán quản trị

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHI
PHÍ MỤC TIÊU TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

Một số lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hoạt động quản lý, là quá trình
định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh
tế của một tổ chức. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức
năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và cung cấp thông tin nhằm đánh giá
khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận của tổ
chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua những phân tích trên có thể hiểu kế toán quản trị chi phí là một bộ phận
của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức
thực hiện chức năng quản trị, gồm xác định kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động
và ra các quyết định hợp lý về các hoạt động của đơn vị.
Bản chất của kế toán quản trị chi phí được thể hiện qua những nội dung
sau:
Thứ nhất, kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin chi phí cho nhà
quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định và đánh giá kết quả
thực hiện. Thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp vừa cụ thể, trung thực vừa
xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị nên rất hữu ích cho công tác quản trị
doanh nghiệp.
Thứ hai, thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp có thể là thông tin tài
chính hay phi tài chính. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các thông tin phi tài
chính ngày càng được sử dụng rộng rãi trong quản trị chi phí.
Thứ ba, kế toán quản trị chi phí tồn tại cùng với kế toán tài chính trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp, có thể tổ chức kết hợp hoặc tách biệt với hệ thống kế
toán tài chính.
Thứ tư, các báo cáo của kế toán quản trị chi phí cung cấp cho nhà quản trị
được cung cấp một cách định kỳ hoặc khi phát sinh nhu cầu. Các biểu mẫu của kế

5


toán quản trị chi phí không mang tính bắt buộc, pháp lý mà tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể. Khác với báo cáo tài chính do kế toán tài chính cung cấp phải
mang tính pháp lý và thống nhất chung cho tất cả các doanh nghiệp, kế toán quản trị
chi phí cung cấp các báo cáo để nhằm phục vụ cho yêu cầu của quản trị, vì vậy các
báo cáo này được thiết lập phù hợp và thỏa mãn nhu cầu của nhà quản trị trong từng
doanh nghiệp cụ thể mà không cần tuân thủ theo nguyên tắc chung nào.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong thực hiện chức năng quản lý của
doanh nghiệp.
Ngày nay, khi nền kế toán thị trường càng phát triển, hệ thống quản trị trong
mỗi doanh nghiệp càng được chú trọng thì sự cần thiết của kế toán quản trị lại càng
được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là kế toán quản trị có liên quan đến việc kiểm
soát và ra quyết định về chi phí. Do đó, kế toán quản trị chi phí ngày càng chứng tỏ
được vai trò của nó trong hệ thống thông tin quản trị của mỗi doanh nghiệp, điều
này thể hiện cụ thể qua các điểm sau:
- Trong quá trình lập kế hoạch của nhà quản trị: Để lập được các kế hoạch

ngắn hạn cũng như dài hạn cần sử dụng các thông tin do kế toán quản trị chi phí
cung cấp cùng với các nguồn khác. Để lập các kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch hàng
năm, quý, tháng) nhà quản trị căn cứ vào các định mức chi phí được lập để xây
dựng dự toán về chi phí theo từng nội dung, từ đó là cơ sở để xây dựng dự toán tổng
thể. Thông qua dự toán sẽ cho phép nhà quản trị dự đoán, liên kết các nguồn lực để
đảm bảo mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận trong kỳ. Các kế hoạch đầu tư dài hạn
cũng cần dựa trên các kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí để xây dựng các kế
hoạch đầu tư thỏa mãn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của
doanh nghiệp trong dài hạn là tồn tại với vị thế cạnh tranh trên thị trường, cả thông
tin tài chính và thông tin phi tài chính do hệ thống kế toán quản trị chi phí cung cấp
rất cần thiết cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch dài hạn.

- Trong quá trình kiểm soát hoạt động của nhà quản trị: Nhà quản trị cần

kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp mình theo kế hoạch đã được xác
định. Để thực hiện chức năng này, kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về

6


thực hiện và kế hoạch dưới các dạng báo cáo so sánh để nhà quản trị có thể nhận ra
các điểm sai lệch lớn giữa thực hiện và kế hoạch, từ đó tập trung vào để kiểm soát
chặt chẽ hơn các hoạt động.
- Trong quá trình ra quyết định: Để có cơ sở ra quyết định, nhà quản trị cần
có thông tin, trong đó rất nhiều thông tin do hệ thống kế toán quản trị cung cấp.
Chẳng hạn, khi nhà quản trị thực hiện các quyết định liên quan đến việc chấp nhận
một đơn hàng cụ thể, quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận/ sản
phẩm, quyết định về đầu tư dài hạn,… thì các thông tin chi phí do hệ thống kế toán
quản trị chi phí cung cấp là vô cùng cần thiết. Các thông tin này phải được xử lý và
báo cáo theo nhu cầu sử dụng trong tình huống cụ thể của nhà quản trị chứ không
phải theo các dạng tiêu chuẩn, khuôn mẫu như trong kế toán tài chính.
- Trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện: Kế toán quản trị chi phí cung

cấp các thông tin để nhà quản trị đánh giá được thành quả thực hiện của các bộ
phận. Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản lý
nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập hệ thống các báo cáo.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp nguồn thông tin chi phí để lập báo cáo định kỳ
phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận, các sản phẩm, dịch vụ, các thị
trường tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin để nhà quản trị nắm rõ được nên đẩy mạnh
kinh doanh bộ phận nào, có thể cắt giảm hoặc loại bỏ bộ phận nào để đạt lợi nhuận
chung toàn công ty là tối ưu nhất.


1.1.2. Một số phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại
(1) Phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (Activity Based Costing)

Hệ thống kế toán chi phí theo hoạt động phân bổ chi phí cho các sản phẩm
trên cơ sở của loại hoạt động và số lượng các hoạt động phải thực hiện để tạo ra các
sản phẩm đó. Hệ thống kế toán chi phí này tập hợp chi phí theo các trung tâm hoạt
động theo nhiều các tổ hợp chi phí và ở các mức độ đa dạng (đơn vị sản phẩm, lô
sản phẩm, và toàn doanh nghiệp) và sau đó phân bổ các chi phí này theo nhiều tiêu
chuẩn phân bổ (cost drives), bao gồm cả tiêu chuẩn liên quan đến khối lượng và các
tiêu chuẩn không liên quan đến khối lượng. Chính vì vậy mà các chi phí được phân

7


bổ chính xác hơn và các nhà quản trị có thể tập trung vào việc kiếm soát các hoạt
động mà nó gây ra chi phí hơn là cố gắng để cắt giảm các chi phí là kết quả của các
hoạt động. Sử dụng hệ thống kế toán chi phí theo hoạt động sẽ cung cấp một bức
tranh hiện thực hơn về giá thành thực tế so với các hệ thống kế toán chi phí truyển
thống có sẵn. Hơn nữa, hệ thống kế toán chi phí theo hoạt động cho phép đánh giá
lợi nhuận theo khách hàng, theo thị trường,…
Trong hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động, chi phí không được
phân loại thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ như trong các hệ thống kế toán
chi phí truyền thống mà được phân loại theo cấp độ chi phí, bao gồm các cấp độ:
Cấp độ đơn vị sản phẩm; cấp độ lô sản phẩm; cấp độ loại sản phẩm / quy trình sản
xuất; cấp độ toàn doanh nghiệp. Ngoài ra có thể xem xét chi phí ở cấp độ thị trường
hoặc cấp độ khách hàng. Việc phân loại trên là cơ sở để tập hợp các chi phí theo
hoạt động và sau đó phân bổ cho các sản phẩm/ dịch vụ.
Các bước thực hiện trong hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động:
- Bước 1: Nghiên cứu quá trình hoạt động của doanh nghiệp và các khoản chi


phí phát sinh.
- Bước 2: Xác định các hoạt động cơ bản
- Bước 3: Nhận dạng các chi phí có thể ghi nhận cho các đối tượng chịu chi

phí cuối cùng ( sản phẩm, dịch vụ,…)
- Bước 4: Tập hợp và phân bổ các chi phí còn lại theo các hoạt động đã được

xác định. Nếu các chi phí này không thể ghi nhận trực tiếp cho từng hoạt động thì
kế toán cần phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn mà các hoạt động này sử dụng
chi phí.
- Bước 5: Xác định tỷ lệ phân bổ chi phí của các hoạt động: Tổng chi phí của

hoạt động được chia cho tổng tiêu thức phân bổ chi phí của hoạt động đó (theo mức
độ sử dụng các hoạt động của các sản phẩm/dịch vụ.)
- Bước 6: Phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cuối cùng (các đối

tượng cần xác định chi phí hay cần tính giá thành – các sản phẩm/ dịch vụ…)
(2) Phương pháp kế toán chi phí mục tiêu (Target

costing) 8


Phương pháp kế toán chi phí mục tiêu ra đời để đáp ứng với môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt và chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại. Giai
đoạn nghiên cứu và phát triển có ý nghĩa quan trọng đến chi phí trong toàn bộ chu
kỳ sống của sản phẩm. Do vậy, việc xem xét kỹ lưỡng giai đoạn này là rất cần thiết
trong việc quản lý chi phí. Theo hệ thống kế toán chi phí mục tiêu, doanh nghiệp sẽ
ước tính giá bán của sản phẩm thông qua các nghiên cứu thị trường và trừ lãi gộp
mong muốn khỏi giá bán ước tính sẽ cho chi phí tối đa có thể chấp nhận được của
sản phẩm – gọi là chi phí mục tiêu, công thức xác định chi phí mục tiêu cho sản

phẩm được xác định như sau:
Chi phí mục tiêu của sản phẩm = Giá bán ước tính của sản phẩm - Lãi mong muốn

Nếu chi phí ước tính của doanh nghiệp lớn hơn chi phí mục tiêu, doanh
nghiệp cần tiếp tục tiếp các giải pháp thay thế trong thiết kế để có được chi phí ước
tính thấp hơn hoặc bằng chi phí mục tiêu, hoặc cũng có thể không phát triển sản
phẩm đó. Phương pháp kế toán chi phí này thích hợp với các doanh nghiệp tự thiết
kế sản phẩm của mình, bởi vì nó cho phép doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm
một cách đáng kể trước khi chúng bị “ khóa” sau khi quá trình thiết kế hoàn thành.
Hệ thống kế toán chi phí này được áp dụng khá thành công trong các doanh nghiệp
ô tô của Nhật Bản, với công ty đi đầu là Toyota.
(3) Phương pháp chi phí theo hướng cải tiến liên tục (Kaizen costing)

Hệ thống chi phí theo hướng cải tiến liên tục – Kaizen là sự vận dụng quan
điểm quản trị theo hướng cải tiến liên tục xuất phát từ Nhật Bản. Theo quan điểm
này, các doanh nghiệp sẽ liên tục đưa ra các cải tiến mới dù là nhỏ nhất để nhằm
kiểm soát tốt chi phí, chất lượng sản phẩm tốt để nhằm mục đích thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng. Kaizen đặc biệt coi trọng vai trò của nhà lãnh đạo phải tập
trung hướng tới những khuynh hướng mới trong một công ty như: xu hướng làm
việc theo nhóm, tập thể coi trọng hơn là cá nhân; xu hướng quản lý theo mạng lưới
hơn là cơ cấu quản lý theo mệnh lệnh, cấp bậc; xu hướng đầu tư vào chất xám và
đào tạo nhân viên, được coi trọng hơn là vốn; xu hướng khuyến khích sự linh hoạt
và liên tục cải tiến. Theo quan điểm của Kaizen costing, để đạt được mục tiêu cắt

9


giảm chi phí, mỗi công ty được phân cấp rõ ràng tới từng bộ phận nhỏ, người phụ
trách mỗi bộ phận ở từng cấp bậc dù nhỏ nhất đều phải có trách nhiệm tìm kiếm giải
pháp cải tiến để nhằm đạt mục tiêu chung. Điều này cũng có nghĩa, ở các công ty

này các nhà quản lý dù ở cấp bậc thấp nhất cũng được quyền đưa ra các chính sách,
chuẩn mực hay các quy tắc áp dụng trong bộ phận của mình để nhằm nâng cao hiệu
quả tốt nhất tại bộ phận mình phụ trách. Sự trao quyền và đề cao năng lực của nhân
viên càng khuyến khích họ tham gia tốt hơn vào quá trình cải tiến hàng ngày.
Hệ thống chi phí Kaizen không sử dụng chi phí định mức cố định hàng năm.
Đối với Kaizen costing thì thước đo tiêu chuẩn để đánh giá chi phí của kỳ phát sinh
chính là chi phí thực tế của kỳ sản xuất gần nhất trước đó, nó được gọi là Kaizen
costs, chi phí này cũng được coi là chi phí kế hoạch để đánh giá cho kỳ tiếp theo.
Bởi vì luôn xảy ra sự cải tiến từng bước một cách liên tục qua các chu kỳ sản xuất
có thể theo tuần hay tháng, trong khi chi phí định mức thì thường chỉ được thay đổi
sau ít nhất 1 năm. Chẳng hạn, đối với các hãng sản xuất ô tô Nhật Bản, mục tiêu của
cải tiến chi phí theo Kaizen thường được đặt ra là 3 tháng. Đối với hãng sản xuất
máy bay Boeing, kỳ cải tiến chi phí được xác lập là mỗi 6 tháng.

1.2.

Một số lý luận cơ bản về phương pháp chi phí mục tiêu

1.2.1. Lịch sử hình thành phương pháp chi phí mục tiêu
Phương pháp chi phí mục tiêu được phát minh từ tập đoàn xe hơi Toyota và nó
được phát triển tại Nhật bản từ những năm 1960 như là một biện pháp thích nghi
với điều kiện thị trường phức tạp và phương pháp này cũng xuất hiện lần đầu tiên
tại các bài giảng các nước Phương Tây những năm 1990. Phương pháp chi phí mục
tiêu lần đầu tiên được xuất hiện tại Nhật bản với tên gọi “Genka Kikaku”. Tập đoàn
Toyota đã áp dụng lần đầu tiên năm 1963 dựa trên sự khuyến khích của nhà cung
cấp của họ là General Electric (Ansari &Bell, 1997). Trong khi đó, hãng General
Electric đã đang sử dụng một phương pháp tương tự như hệ thống Phương pháp chi
phí mục tiêu từ năm 1947 trước khi có những khái niệm về phương pháp này hình
thành. Do vậy, có thể nói rằng phương pháp này có thể đã được đưa vào thực tế từ
trước những năm 1960. Sự mở rộng của phương pháp này có thể được đánh dấu sau

thế chiến thứ 2 khi nước Mỹ tạo ra một khái niệm về chi phí sản phẩm tối thiểu với
sản phẩm hấp dẫn tối đa (Feil et al,.2004). Nó được biết đến như là kỹ thuật giá trị
10


(Value engineering – VE). Sau đó các nhà sản xuất Nhật đã kết hợp khái niệm kỹ
thuật giá trị - VE với ý tưởng của họ về sự cắt giảm chi phí trong suốt quá trình phát
triển sản phẩm (Tani, 1995). Ansari & Bell, 1997 cũng đồng tình rằng ngành công
nghiệp Nhật đã định hình ý tưởng của doanh nghiệp Mỹ về kỹ thuật giá trị và mở
rộng nó thành một hệ thống cắt giảm chi phí và lập kế hoạch lợi nhuận. Ngày nay,
kỹ thuật giá trị - VE được sử dụng như một công cụ của quá trình chi phí mục tiêu.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhiều hãng sản xuất Nhật bản phải gồng mình
lên đấu tranh với việc phải cung cấp các sản phẩm tại mức giá bằng hoặc thấp hơn
với giá thị trường. Sản xuất theo số lớn của các công ty Nhật từ những năm 1960 đã
nảy sinh nhu cầu phải cung cấp sản phẩm với những kỳ vọng của khách hàng.
Khách hàng trở nên có quyền lực hơn trong việc lựa chọn loại hàng hóa mà họ tiêu
dùng. Môi trường cạnh tranh gay gắt hơn là nhân tố chủ yếu khiến cho các công ty
Nhật bản hướng tới việc phát triển phương pháp Phương pháp chi phí mục tiêu.
Sakurai (1989) chỉ ra rằng yêu cầu của khách hàng ngày gia tăng và chu kỳ sống
của sản phẩm trở nên ngắn lại chính là những lý do để của việc ứng dụng phương
pháp Phương pháp chi phí mục tiêu tại nước Nhật. Hầu hết các công ty lắp máy và
sản xuất xe hơi của Nhật đều áp dụng phương pháp này. Một số các doanh nghiệp
Mỹ như Ford và Chrysler và một số các công ty trên các nước khác cũng ứng dụng
phương pháp này nhằm mục đích có thể cạnh tranh trên thị trường. Piere năm 2002
đã nhấn mạnh từ một bản điều tra về Phương pháp chi phí mục tiêu là một kỹ thuật
được vận dụng rộng rãi. Có hai lý do chính cho việc phát triển phương pháp này là:
công ty ngày càng mất kiểm soát về giá cả bởi vì giá cả được quyết định theo nhu
cầu thị trường và lý do thứ hai là hầu hết các chi phí sản phẩm đều được quyết định
từ giai đoạn thiết kế sản phẩm.


1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu áp dụng phương pháp chi phí
mục tiêu
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp chi phí mục tiêu
Phương pháp chi phí theo mục tiêu được vận dụng đầu tiên tại các hãng xe
hơi Nhật bản để sản xuất ra các sản phẩm tương lai với sự cân bằng giữa mục tiêu
chi phí thấp nhất và những đặc tính cốt yếu nhất. Hãng sản xuất ô tô Nhật bản
Toyota đã thừa nhận rằng mức giá bán của sản phẩm được quyết định bởi thị
11


trường, sau đó chi phí mục tiêu được tính theo công thức:
Mức giá bán mục tiêu – Lợi nhuận mục tiêu = Chi phí mục tiêu/ Mức chi phí cho
phép
Công thức này liên quan đến việc quyết định mức chi phí mục tiêu có thể chấp
nhận được tại thời điểm phát triển sản phẩm để nhằm đạt được lợi nhuận một cách đầy
đủ khi sản phẩm được tung ra ngoài thị trường. Phương pháp chi phí mục tiêu thiết lập
mức chi phí mục tiêu bằng việc trừ khoản lợi nhuận mục tiêu cần đạt được từ mức giá
bán mục tiêu. Mức giá bán mục tiêu này được xác định dựa trên cơ sở thị trường. Theo
Garrison (2006), phương pháp chi phí mục tiêu quyết định giới hạn tối thiểu của mức
chi phí cho phép (Allowable Cost) của một sản phẩm và sau đó phát triển sản phẩm
mới có khả năng sinh lời. Giá cả thị trường là yếu tố được quyết định trước, sau đó trừ
đi mức lợi nhuận yêu cầu từ mức giá thị trường đã quyết định, cuối cùng là sản phẩm
được thiết kế và sản xuất trong giới hạn cao nhất là mức chi phí cho phép (Allowable
cost). Hệ thống chi phí mục tiêu được thực thi kể từ giai đoạn phát triển sản phẩm mới
thông qua việc lập kế hoạch, kiểm soát và cắt giảm chi phí từ sự phối hợp của nhiều bộ
phận trong toàn bộ doanh nghiệp. Quá trình chi phí mục tiêu xuất phát từ quản trị chi
phí ở giai đoạn đầu tiên của phát triển sản phẩm trong toàn bộ chu kỳ sống của sản
phẩm thông qua sự tham gia tích cực vào toàn bộ chuỗi giá trị (Ansari, 1999). Phương
pháp chi phí mục tiêu đặc biệt nhấn mạnh đến định hướng thị trường và yêu cầu của
khách hàng. Nó đòi hỏi sự thấu hiểu sâu sắc về tính cạnh tranh, thị trường và những

yêu cầu của khách hàng về các phương diện chất lượng, sản phẩm, tính năng, việc giao
hàng, thời gian và giá cả. Phương pháp này được xác định như là công cụ để kiểm soát
chi phí và sản xuất ra những sản phẩm đáng giá nhất đến tay khách hàng đồng thời
cũng mang lại mức lời hấp dẫn cho cả doanh nghiệp. Đây là phương pháp quan tâm
nhiều hơn tới việc kiểm soát chi phí trong dài hạn, phối hợp từ những hoạt động của
người thiết kế sản phẩm và có thể được xem xét như là hệ thống kế toán quản trị chiến
lược của công ty.

Nguyên tắc cốt lõi của phương pháp này theo Cooper & Slagmulder, 1999 là
“Mức chi phí theo mục tiêu không bao giờ bị vượt quá”. Phương pháp này đòi hỏi

12


tính sáng tạo, sự cam kết, và sự cộng tác làm việc cởi mở của nhiều bộ phận trong
doanh nghiệp đồng thời với sự hỗ trợ của nhà cung cấp. Phương pháp này đã được
thực hiện rất thành công ở các hãng xe hơi và ngành công nghiệp sản xuất trong
việc cắt giảm được chi phí và gia tăng giá trị (Cooper & Slagmulder, 1997). Theo
Worthy 1991 cho rằng việc vận dụng phương pháp chi phí theo mục tiêu sẽ cắt giảm
được chi phí sản xuất ra sản phẩm. Năm 1988, Hiromoto trong nghiên cứu của ông
đã chỉ ra rằng phương pháp chi phí theo mục tiêu là một công cụ giúp định vị vững
chắc vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhật bản trong thị trường cạnh tranh
toàn cầu những năm 1980. Những tác giả khác cũng cho rằng phương pháp này liên
quan đến việc dự tính chi phí và kiểm định lại (Fisher, 1995); sự hợp tác nghiêm túc
giữa các bộ phận kỹ thuật, thiết kế sản phẩm và các bộ phận sản xuất. Tất cả những
hoạt động của công ty sẽ cắt giảm chi phí sản xuất và từ đó ảnh hưởng tích cực đến
năng suất lao động.
Cooper & Slagmulder (1997) khẳng định rằng phương pháp chi phí theo mục
tiêu là một hệ thống trong đó thị trường, chất lượng và tính năng của sản phẩm được
xem xét khi xác định chi phí của sản phẩm để tạo ra mức lợi nhuận nhất định.

Phương pháp chi phí mục tiêu không chỉ là một kỹ thuật xác định một khoản chi phí
mà hơn thế nó là một chương trình cắt giảm chi phí toàn diện khởi đầu thậm chí từ
khi sản phẩm chưa được sản xuất. (Kato, 1993). Đây là một phương pháp hướng tới
mục tiêu cắt giảm chi phí của sản phẩm mới xuyên suốt chu kỳ sống của sản phẩm
trong khi đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cũng theo Kato 1993, phương
pháp chi phí theo mục tiêu là một phương pháp quản trị chi phí định hướng theo
khách hàng và thị trường. Nó không đơn thuần chỉ là một phương pháp xác định chi
phí mà là một hệ thống quản trị lợi nhuận chiến lược toàn bộ của công ty.
Hầu hết các định nghĩa từ các nhà nghiên cứu đều đặt trọng tâm của phương
pháp này vào việc cắt giảm chi phí nhưng với các phạm vi khác nhau. Một số tác
giả cho rằng Phương pháp chi phí mục tiêu là một phương pháp quản trị chi phí hiệu
quả hơn là một kỹ thuật xác định chi phí đơn thuần (Tani, 1995). Một số tác giả xem
xét phương pháp này chỉ ở giai đoạn thiết kế và phát triển sản phẩm trong

13


khi các tác giả khác lại xem xét phương pháp này trong toàn bộ vòng đời của sản
phẩm. Có thể xem xét một số cách nhìn nhận về Phương pháp chi phí mục tiêu khác
nhau dưới đây:
Tani et al. (1994) định nghĩa Phương pháp chi phí mục tiêu là một thành
phần của hệ thống quản lý chi phí sản phẩm/dịch vụ toàn bộ liên quan đến việc đạt
được đồng thời mục tiêu về chi phí với việc lập kế hoạch và phát triển sản phẩm
mới.
Langfield et al. (2006) giải thích rằng Phương pháp chi phí mục tiêu là một
hệ thống quản lý chi phí và lập kế hoạch lợi nhuận trong toàn bộ vòng đời của sản
phẩm nhằm tạo ra mức lợi nhuận như mong muốn của doanh nghiệp với mức giá
bán sản phẩm chấp nhận được.
Williamson (1997) cho rằng Phương pháp chi phí mục tiêu là một quá trình
đảm bảo sản phẩm được thiết kế theo phương thức mà doanh nghiệp có thể bán

được sản phẩm với mức giá cạnh tranh mà vẫn tạo ra mức lợi nhuận mong muốn.
Monden & Hamada (1994) đưa ra định nghĩa về Phương pháp chi phí mục
tiêu như sau: “Hệ thống để hỗ trợ quá trình cắt giảm chi phí trong suốt giai đoạn
phát triển và thiết kế sản phẩm mới một cách toàn diện, một sự thay đổi mẫu sản
phẩm mới hoàn toàn, hoặc một sự thay đổi mẫu sản phẩm thứ cấp”.
Hilton (2008) cho rằng Phương pháp chi phí mục tiêu như chiến lược quản
lý chi phí dài hạn cho phép doanh nghiệp tham gia và duy trì vị thế cạnh tranh trên
thị trường cho một loại sản phẩm và cạnh tranh thành công với các đối thủ.
Từ những khái niệm trên, phương pháp chi phí mục tiêu có thể được
khái quát lại như sau: phương pháp chi phí mục tiêu là một quá trình xác định chi
phí mục tiêu cho sản phẩm ngay từ giai đoạn đầu của quá trình phát triển sản phẩm
và hỗ trợ quá trình đạt được chi phí mục tiêu thông qua việc cung cấp các thông tin
chi phí cần thiết để nhóm phát triển sản phẩm có thể thiết kế sản phẩm phù hợp với
yêu cầu thị trường, giá cả cạnh tranh, đồng thời đảm bảo đạt được lợi nhuận kỳ
vọng của doanh nghiệp khi sản phẩm được tung ra thị trường.

14


1.2.2.2. Đặc điểm của Phương pháp chi phí mục tiêu
Nhiều nhà khoa học đã định nghĩa Phương pháp chi phí mục tiêu theo các
cách khác nhau, nhưng về cơ bản đều nêu ra những đặc điểm của Phương pháp chi
phí mục tiêu như sau:
+ Phương pháp Phương pháp chi phí mục tiêu là phương pháp thích hợp với

môi trường cạnh tranh ngày càng cao, ngược lại phương pháp này không thích hợp
với những loại sản phẩm độc quyền, mang tính độc nhất.
+ Phương pháp chi phí mục tiêu tuân thủ theo nguyên tắc “chi phí mục tiêu

không thể bị vượt quá”, theo nguyên tắc này sản phẩm nếu trong khâu thiết kế có

mức chi phí cao hơn mức chi phí mục tiêu đã xác định trước thì sẽ không được sản
xuất hoặc sẽ được thiết kế lại.
+ Mức giá mục tiêu trên thị trường chi phối đến chi phí và các quyết định

đầu tư của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ khảo sát thị trường
về nhu cầu khách hàng và mức giá thị trường, mức giá này sẽ dùng để tính toán chi
phí sản phẩm.
+ Phương pháp này đòi hỏi việc thành lập nhóm liên chức năng và sự kiểm

soát chi phí mục tiêu yêu cầu sự hợp tác của tất cả các bộ phận. Kinh nghiệm và sự
hiểu biết của các bộ phận khác nhau là vô cùng quan trọng bởi vì giữa họ thường
xuyên có những cuộc họp nhằm tìm ý tưởng cải tiến và bổ trợ thông tin cho nhau
trong quá trình thực hiện chi phí mục tiêu.
+Phương pháp chi phí mục tiêu là một phương pháp khác biệt với các hệ
thống chi phí truyền thống; phương pháp này không đơn thuần chỉ là một phương
pháp kiểm soát chi phí mà định hướng đến cắt giảm chi phí để đạt mục tiêu chi phí.
+ Phương pháp chi phí mục tiêu phải được thực hiện trong phạm vi kế hoạch

chiến lược, mang tính dài hạn và liên quan đến toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm;
Phương pháp chi phí mục tiêu có vai trò như một công cụ quản trị chi phí chiến
lược, được sử dụng để kiểm soát những chi phí trong tương lai.

15


+ Phương pháp chi phí mục tiêu hợp nhất hàng loạt các chi phí trong suốt
giai đoạn thiết kế và phát triển sản phẩm, nói cách khác, phương pháp này đề cập
đến việc cắt giảm chi phí xảy ra ở giai đoạn đầu tiên khi thiết kế sản phẩm.
+ Quá trình thực hiện Phương pháp chi phí mục tiêu sử dụng nhiều kỹ thuật
như kỹ thuật giá trị - VE, phân tích giá trị (value analysiz – VA), triển khai chức

năng chất lượng (quality function deployment), Thiết kế để sản xuất và lắp ráp,…
để nhằm cắt giảm chi phí của các bộ phận cấu thành sản phẩm.
+ Giá bán mục tiêu và lợi nhuận mục tiêu được thiết lập trong suốt giai đoạn

lập kế hoạch về sản phẩm.
+ Thực hiện cắt giảm chi phí với sự hợp tác toàn bộ với chuỗi cung ứng từ

nhà cung cấp, sản xuất, phân phối, đại lý và khách hàng.
+ Yêu cầu một hệ thống thông tin hiệu quả và thông suốt để cung cấp những

thông tin khác nhau.
+ Phương pháp chi phí mục tiêu chủ yếu xem xét việc cắt giảm chi phí trực

tiếp / chi phí biến đổi và ứng dụng trong suốt giai đoạn phát triển và thiết kế trong
vòng đời của sản phẩm.
+ Mức chi phí mục tiêu được thiết lập trước khi quá trình sản xuất được đưa
vào thực tế và nó được phân chia đến từng các bộ phận cấu thành khác nhau, chức
năng và các khoản mục chi phí.
1.2.2.3. Mục tiêu áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu
Theo Monden (1995) có hai điểm trọng tâm của chi phí mục tiêu là: (1) chi
phí của sản phẩm mới nên thấp hơn để đảm bảo lợi nhuận biên mục tiêu với chất
lượng cao, thời gian giao hàng đúng hạn và giá cả cạnh tranh theo thị trường và (2)
để đạt được mục tiêu lợi nhuận trong việc phát triển sản phẩm mới thì người lao
động trong toàn công ty phải được khích lệ. Mục tiêu cơ bản của Phương pháp chi
phí mục tiêu là nhằm tăng lợi nhuận, tăng trưởng và gia tăng giá trị. Mục tiêu trọng
tâm và tổng quát của Phương pháp chi phí mục tiêu là để đảm bảo rằng không có
một sản phẩm nào không có lợi nhuận được đưa vào sản xuất và nó xác định sự
đánh đổi tốt nhất giữa 3 yếu tố: chất lượng, chi phí và tính năng sản phẩm (Cooper,

16



1995). Theo các nghiên cứu trước đây, mục tiêu của Phương pháp chi phí mục tiêu
có thể được tóm lược như sau:
+ Nâng cao mức sinh lời
+ Hiện thực hóa và xác định mục tiêu chi phí thấp để tạo ra sự cắt giảm chi

phí của sản phẩm mới.
+ Bảo đảm được chất lượng của sản phẩm
+ Cải thiện quá trình phát triển sản phẩm
+ Giá cả được xác định đáng tin cậy
+ Vươn tới kỹ năng sản xuất và tiếp thị tốt hơn
+ Tập trung tốt hơn vào sức mạnh tập thể thông qua phương thức làm việc

theo các nhóm liên chức năng
+ Tập trung tốt hơn vào độ thỏa dụng khách hàng
+ Sản xuất sản phẩm đáp ứng tốt với thị hiếu khách hàng với mức giá cạnh

tranh
+ Tiên phong thực hiện kế hoạch chi phí và thực hiện các biên pháp cắt giảm

chi phí

1.2.3. Các yêu cầu cơ bản khi áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu
Một quá trình chi phí mục tiêu minh bạch và hợp lý có thể thúc đẩy nhân
viên vượt qua các mục tiêu khó khăn. Quá trình chi phí mục tiêu nên hợp lý và
thống nhất để toàn bộ nhân viên cam kết thực hiện cùng đạt được mục tiêu. Điều
cần thiết là phải làm cho nhân viên tin tưởng vào mục tiêu và cam kết sự tham gia
của họ vào quá trình tiến tới mục tiêu. Theo những nghiên cứu trước đây, những yếu
tố sau được coi là chìa khóa quan trọng cho việc thực hiện thành công một hệ thống

chi phí mục tiêu.
Nghiên cứu của Cooper và Slagmulder (1997) đã chỉ ra rằng mức độ hợp tác
cao giữa bộ phận marketing và thiết kế sản phẩm là nhân tố giúp thực hiện thành
công chi phí mục tiêu.
Mục tiêu về chi phí có thể được thiết lập không nên quá cao hoặc không quá
thấp. Bởi vì nếu mức mục tiêu giảm chi phí được thiết lập ở mức cao sau đó nó có

17


thể gia tăng những áp lực cho các thành viên và quá trình này có thế không khả thi.
Ngược lại, nếu đặt ra ở mức thất thì nó dễ dàng đạt được những doanh nghiệp sẽ
mất đi lợi thế cạnh tranh.
Những chi phí về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp phải đảm bảo
khả năng sinh lời của sản phẩm và phải chắc chắn rằng sản phẩm mới sẽ có khả
năng trang trải được toàn bộ các chi phí xảy ra.
Những nỗ lực thiết kế để cắt giảm chi phí phải được xác định và so sánh theo
mối quan hệ chi phí – lợi ích: chi phí vào nỗ lực cải thiện chi phí với các lợi ích thu
về trong tương lai. (Ewert & Ernst, 1999).
Hệ thống khích lệ thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên là yêu cầu rất
quan trọng. Do đó để thực hiện thành công hệ thống chi phí mục tiêu, một hệ thống
các chính sách khuyến khích phải được thiết lập trong toàn doanh nghiệp.
Môi trường học hỏi trong doanh nghiệp có tác động tốt vào kết quả hoạt
động và nó có thể tạo ra chi phí thấp hơn cũng như tăng năng suất lao động. Để thực
hiện thành công chi phí mục tiêu thì sự hiểu biết công việc một cách hợp lý là điều
cần thiết vì sự thiếu hiểu biết về công việc và khái niệm của nó có thể gây cản trở
trong việc thực hiện.
Những thông tin thích hợp cần được cung cấp tới các thành viên của nhóm
thực hiện chi phí mục tiêu. Đây là yêu cầu về hệ thống thông tin của doanh nghiệp

phải cung cấp được thông tin tin cậy sử dụng cho quá trình tính toán chi phí mục
tiêu trong giai đoạn thiết kế và thử nghiệm sản phẩm.
Sự hợp tác, liên kết và truyền thông giữa các thành viên trong chuỗi cung
ứng và nhóm liên chức năng là yếu tố bắt buộc.

1.2.4. Quá trình thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu
Quá trình thực hiện Phương pháp chi phí mục tiêu được nhìn nhận theo nhiều
góc độ theo những bước khác nhau. Ellram (2006) cho rằng quá trình thực hiện chi
phí mục tiêu tại Mỹ bao gồm 6 bước, một số hãng sản xuất Nhật có quy trình thực
hiện theo 8 bước…nhưng nhìn chung nội dung chung của cả quá trình thì tương tự

18


×