Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

141 Bàn về Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.12 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh nớc ta hiện nay kinh doanh dịch vụ
chiếm một vị trí chủ đạo và rất lớn trong nền kinh tế quốc doanh. Xã hội càng
phat triển nhu cầu về dịch vụ của con ngời càng đợc nâng cao để nhằm thoả mãn
nhu cầu của ngời tiêu dùng trong xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cho
mình một hớng đi đúng đắn và vơn lên để khẳng định vị trí của mình đó là sản
phẩm sản xuất ra phải có chất lợng và tính cạnh tranh cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc các doanh nghiệp còn gặp không ít khó
khăn dẫn tới tình trạng trì trệ và lâm vào tình trạng phá sản. Trong tình trạng đó
buộc các doanh nghiệp phải tính toán xem làm thế nào để duy trì sự tồn tại của
doanh nghiệp mình và đẩy mạnh kinh doanh sao cho có lãi.
Một phơng án đợc đa ra đó là hợp lý hoá chi phí sản xuất và hạ giá thành
dịch vụ, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn khi các mặt hàng đa ra không
đơn thuần là chất lợng, độ tin cậy mà còn cả về giá cả nữa. Doanh nghiệp không
dễ tự nhiên tăng giá các dịch vụ để tất yếu tăng lợi nhuận mà cần phảI tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn với việc tích luỹ của doanh nghiệp, nâng
cao đời sống ngời lao động, củng cố sức mạnh và đẩy mạnh sự phát triển của
doanh nghiệp.
Hiểu hết ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp kinh doanh dich vụ, càng thấy rõ việc hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không chỉ cần thiết và có ý nghĩa quan trọng mà đó là cơ sở giúp
cho việc đánh giá và phân tich tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp cho
các doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhận thức đợc sự quan trọng của vấn đề trên vi vậy em đã chon đề tài:
Bàn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ để nghiên cứu.
Trong bài viết mặc dù đã có nhiều cố gắng song khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em mong đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa để bài viết
đợc hoàn thiện hơn
Vai trò đặc điểm của kinh doanh dịch vụ ảnh hởng tới hachi toán kế toán


I. Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của kinh doanh dịch vụ
1.Vai trò của kinh doanh dịch vụ
1
Kinh doanh dịch vị trong thời buổi nên kinh tế thị tròng nh ngày nay có
một vai trò rất lớn trong nền kinh tê quốc doanh:
- Mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc
- Tạo công ăn việc làm cho rất nhiều ngời dân
- Kinh doanh dịch vụ là một ngành công nghiệp không khói nh: Du lịch, nghỉ
ngơi, khách sạn đã giảm bớt sự độc hại hơn so với những ngành công nghiệp
khác
- Tận dung tối đa nguồn nhân lực tự nhiên sẵn có của địa phơng, của quốc gia.
2.Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất kợng khó
đánh giá vì chịu nhiều yếu tố tác động từ phía ngời bán, ngời mua vào thời điểm
chuyển giao dịch vụ đó vì rất nhiều loại hình dịch vụ phụ thuộc vào thời vụ. Mặt
khác, sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình nên các sản phẩm dịch vụ có sự khác
biệt về cơ cấu chi phí so với sản phẩm vâth chất khác: Hầu hết các sản phẩm dịch
vụ đều có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thấp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tơng đối cao. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ thờng diễn ra đồng thời cùng một địa điểm nên cung - cầu dịch vụ
không thể tách dời nhau mà phảI tiến hành đồng thời. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ
không thể cất giữ trong kho để dự trữ nhằm đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị
trờng nh các sản phẩm vật chất khác.
Kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, vậy kinh
doanh dịch vụ là hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành : Giao thông vận tải, bu chính viễn thông, dịch vụ du lịch
Trong đó, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có thể có nhiều hoạt động
theo các lĩnh vực khác nhau nh : Kinh doanh vận chuyển Du lịch, kinh doanh
khách sạn, nhà hàng, tổ chức sản xuất mua bán hàng lu niệm và các dịch vụ
khác nh vui choi, giải trí, tắm hơi, giặt ủi, điện thoại, cho thuê các dụng cụ du

lịch
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có các đặc điểm sau đây:
- Không tồn tại dới dạng vật chất, từ đó có thể đánh giá sản phẩm dịch vụ
bằng các giác quan hay sản phẩm thực tế của khách hàng.
- Qua trình sản xuất cũng chính là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách
hàng, từ đó hoạt động kinh doanh dịch vụ thờng không có sản phẩm dự trữ
( thành phẩm tồn kho).
2
- Khách hàng thờng phảI trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền trớc khi cung cấp
dịch vụ .
Những đặc điểm trên đây ảnh hởng rất lớn tới công tác hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh, tính giá thành dich vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nh Doanh thu và xác định kết quả của doanh nghiệp.
3. Nhiêm vụ công tác hạch toán và tính giá thành.
- Theo chuẩn mực kế toán về háng tồn kho, chi phí cung cấp dich vụ bao gồm
các chi phí sau: Chi phí nhân viên, chi phí khac liên quan tới việc cung cấp dịch
vụ nh chi phi giám sát, chi phí khác có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh
nghiệp chi phí nay cũng đợc hach toán theo 3 khoản mục chi phí giá thánh sản
xuất sản phẩm thuộc ngành công nghiệp đó là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phi nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phân kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh
đạo quản lý nhân lực biết đợc chi phí giá thành thực tế của từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích đánh giá tinh hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành nh thế nào, để từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu và kịp thời nhămg hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để ra

quyết định phù hợp cho sự phát triển san xuất kinh doanh. Giá thành trên phơng
diện tài chính bên cạnh chức năng là công cụ quan trọng kiểm soát tình hình sản
xuất kinh doanh, còn là một căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dung giá
cả cho từng loại sản phẩm cũng nh chiến lợc tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa
trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản
phẩm lại chíu sự ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo
xác định nội dung chi phí cấu thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã đợc
chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp
bách trong điều kiện kinh tế thị trờng. Để đáp ứng những yêu cầu cấp quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tôt nhiêm vụ sau:
3
- Xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
- Xây dung trình tự hạch toán hợp lý trên cơ sở chấp hành đúng quy định
chế độ kế toán nhà nớc đề ra
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiến kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề
xuất cho lãnh đạo để ra quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi
phí nhân viên, chi phí khác liên quan trực tiếp đến cung cấp dịch vụ bao gồm chi
phi nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ nh
chi phí giám sát và chi phí chung có liên quan. Theo chế độ kế toán doanh
nghiệp, các chi phí này cũng đợc hạch toán theo ba khoản mục: Chi phí cấu tạo
giá thành sản xuất của sản phẩm công nghiệp dịch vụ đó là : CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC.
Các chi phí về nhân viên, chi phi khác liên quan đến Bảo hiểm và quản lý

doanh nghiệp không đợc tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
- Đối với các nghành giao thông vận tảI chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi
tiết theo từng hoạt động : Vận tảI hành khách, vận tảI hàng hoá theo
từng đơn vị hoặc bộ phận sản xuất.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, chi phí cung cấp dịch vụ phảI chi
tiết theo từng khoản mục: Nh hớng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn,
kinh doanh vận tải du lịch trong hoạt đông kinh doanh khách sạn phải chi
tiết theo từng loai dich vụ nh : Hoạt đông ăn uống, cho thuê phòng ngủ,
phục vụ giải trí, phục vụ khác.
4
II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
1.Tài khoản và sổ sách kế toán
a.Tài khoản sử dụng
- Tài khoản : 621- Chi phí nguyên vật liên trực tiếp
+ Bên nợ : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho dùng cho chế tạo sản phẩm
dịch vụ
+ Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành.
- Tài khoản : 623- Chi phí sản xuất chung
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản :154- Thành phẩm
- Tài khoản : 632- Giá thành sản phẩm
b) Sổ sách kế toán
Quy trình hạch toàn chi phí:

Chứng từ chi phí ghi sổ chi tiết sổ chi tiết 154 Tổng hợp chi
tiết CPSX

Thẻ tính giá thành Sổ cái
5
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
TK 612 ( 622, 627 )
Tháng năm
Stt
(Nt)
Chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Số
Tiền
Chi tiết nợ Ghi

TK
Số NT 621 VLP
1 3 4 5 6 7 8 9 10
SDĐK
Phát sinh về
tập CP
Phát sinh kết
chuyển
CP

xxx

xxx

xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx

SDCK xxx xxx
Thẻ tính giá thành
Tháng( Quý) Năm..
Kế toán lập biểu Kế toán trởng
2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí NVLTT ( nguyên vật liệu trực tiếp) đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu hay nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào
việc sản xuất sản phẩm, lao vụ hay dịch vụ cho khách hàng. Nội dung cụ thể của
khoản mục chi phí NVLTT đối với từng hoạt động kinh doanh cụ thể có thể rất
khác nhau.
Chỉ tiêu
ĐK PS Tông PS CK

Zsp
Tổng ĐV
1 2 3 4 5 6 7
1. CPNVLTT
2. CPNCTT
3. CPSXC
Cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx

xxx
6
- Đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển, chi phí NVLTT bao gồm các
chi phí về nhiên liệu và vật liệu phụ nh : xăng, dầu và phụ tùng thay thế.
- Đối với hoạt động kinh doanh hớng dẫn du lịch, chi phí NVLTT bao gồm
khoản chi vê ăn, uống, ngủ, nghỉ, phơng tiện đi lại, vé đò vé phà
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống CPNVLTT chỉ liên quan những mặt
hàng tự chế biến để phục vụ khách hàng và thờng bao gồm các chi phí về
NVLC, NVL phụ đợc dùng để chế biến món ăn, thức uống.
- Đối với khách sạn CPNVL là giá trị các vật liệu mà khách sạn phải và đã
cung cấp cho khách lu trú sử dụng hàng ngày theo tiêu chuẩn quy định
đối với từng loại phòng ngủ.
Phơng pháp hạch toán nh sau:
a) Đối với đơn vị hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Khi xuất NVL để dùng trực tiếp vào việc thực hiện các dịch vụ hay chế biến
hàng ăn, hàng uống ghi:
Nợ TK 621_ Chi tiết từng hoạt động
Có TK 152
- Trờng hợp mua NVL về xuất thẳng cho các bộ phân sử dụng trực tiếp cho
việc thực hiện các dịch vụ hay chế biến hàng ăn uống không qua kho ghi
Nợ TK 621_ Chi tiết từng hoạt động
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331.
- Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị các vật liệu cha sử dụng hết ở các bộ
phận, kế toán điều chỉnh và ghi giảm chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
bằng cách ghi âm:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Kết chuyển CPNVLTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tợng, tập
hợp chi phí ghi:

Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán

TK 111,112, 331 TK 621 TK 152
7
(1)
TK 133 (3)
(1)
TK 154
(4)
(2) TK 152
Ghi chú: (1) Mua NVL dùng trực tiếp cho thự hiện dịch vụ
(2) , (4) Kết chuyển chi phí NVL
(3) Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
b.Đối với đơn vị hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ ghi
Nợ TK 611 ( 6111)
Có TK 152
- Trong kỳ khi mua NVL về sử dụng ghi
Nợ TK 611 ( 6111)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
- Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 611 ( 6111)
- Sau đó tính và kết chuyển giá trị NVL thực tế sử dụng trong kỳ cho việc
thực hiện các dịch vụ ghi.
Nợ TK 621
Có TK 611

8

×