Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên chuyên ngành tiếng pháp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.73 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG
PHÁP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG PHÁP

THƯƠNG MẠI, TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Mã số đề tài : CS16-01

Người thực hiện : ThS. Nguyễn Thị Mị Dung
Đơn vị công tác : Bộ môn tiếng Pháp, khoa Đào tạo quốc tế

HÀ NỘI, tháng 3/2017


TÓM LƯỢC
1.Tên đề tài: Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên chuyên ngành
tiếng Pháp thương mại
2. Người thực hiện: Th.s Nguyễn Thị Mị Dung

Đơn vị công tác: Bộ môn tiếng Pháp, khoa Đào tạo quốc tế
3. Thời gian thực hiện: từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
4. Mục tiêu của đề tài:

Đề tài nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện kĩ
năng diễn đạt nói của sinh viên (năm thứ nhất và thứ hai) học tiếng Pháp cơ bản để
tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng nói của sinh viên chuyên
ngành tiếng Pháp thương mại, một chuyên ngành mới của ĐH Thương mại
5. Nội dung chính của đề tài:
Trên cơ sở lí thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đã đưa ra mô hình gồm


6 yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói tiếng Pháp của sinh viên gồm : động cơ, tâm lý,
tự học, giáo viên, giáo trình, môi trường
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn để khảo sát và thu thập thông tin về các yếu
tố ảnh hưởng. Sau khi phân tích dữ liệu, tác giả đã xây dựng bảng hỏi điều tra thử
cho nhóm sinh viên năm thứ nhất. Sau khi tổng kết điều tra thử, tác giả đã chỉnh
sửa, bổ sung hoàn thiện phiếu điều tra chính thức và phát cho 86 sinh viên để thu
được dữ liệu số trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
Từ mô hình ban đầu gồm 6 nhân tố tác động đến kết quả học nói của sinh
viên mới bắt đầu học tiếng Pháp, kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy có 2 mô
hình ảnh hưởng ở 2 cấp độ khác nhau trong kết quả nói.
Mô hình 1: 7 nhóm nhân tố độc lập (động lực, tâm lý, tự học, phương
pháp và trình độ giáo viên, kiểm tra hướng dẫn, giáo trình và môi trường lớp học)
ảnh hưởng đến kết quả kiến thức (KQ11)
Mô hình 2: 7 nhóm nhân tố độc lập (động lực, tâm lý, tự học, phương
pháp và trình độ giáo viên, kiểm tra hướng dẫn, giáo trình và môi trường lớp học)
ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp (KQ12)

i


Kết quả hồi quy đa biến cho thấy:
Mô hình 1: chỉ có nhân tố phương pháp và trình độ giảng viên có ảnh hưởng
đến kết quả kiến thức ngôn ngữ và giới thiệu làm quen của sinh viên. Các nhân tố
khác đều không phù hợp với mô hình này.
Mô hình 2: có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp nói của sinh
viên: Phương pháp và trình độ của giảng viên, tự học và động cơ học tập. Giáo trình
có ảnh hưởng yếu. Tâm lý, môi trường, kiểm tra của giáo viên không ảnh hưởng đến

kết quả.
Kết quả so sánh giữa 2 nhóm sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai qua

kiểm định T-test cho thấy kết quả nói, các yếu tố trong bảng hỏi và toàn bảng hỏi là
tương đồng nhau. Kết quả so sánh giữa các nhóm có điểm đánh giá tâm lý và môi
trường khác nhau thì kết quả học tập không có sự khác biệt. Kết quả so sánh giữa
các nhóm có yếu tố động cơ, tự học, giáo viên và giáo trình khác nhau cho thấy gần
như nhóm nào có điểm đánh giá thấp các yếu tố này thì sẽ có kết quả học tập thấp
hơn nhóm có điểm đánh giá cao. Điều này được khẳng định lại khi so sánh cả bảng
hỏi, nhóm có điểm tổng 5 yếu tố càng cao thì có kết quả học tập cao hơn nhóm có
điểm tổng đánh giá thấp hơn. Kết quả so sánh T-test càng khẳng định kết quả phân
tích hồi quy đa biến.
Dựa vào ảnh hưởng của yếu tố, tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm
giúp nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, năng lực học tập của sinh viên,
giúp cải tiến được cách học để ngày càng cải thiện kết quả kĩ năng nói của mình.

ii


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tác giả xin chân trọng cảm ơn Bán giám hiệu
nhà trường, phòng Nghiên cứu khoa học, khoa Đào tạo Quốc tế và Bộ môn tiếng
Pháp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được đảm nhận và thực hiện nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên đồng nghiệp trong
và ngoài bộ môn tiếng Pháp, các nhà nghiên cứu khoa học trường đại học Thương
mại đã giúp đỡ động viên tôi rất nhiều trong việc thu thập dữ liệu và hoàn thiện
phương pháp nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các em sinh viên K51Q
và K52Q, những người đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát và tham gia
phỏng vấn giúp tác giả thu thập được những tài liệu, số liệu quý giá phục vụ cho
công tác nghiên cứu.

iii



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC....................................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................................................vii
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...............................................................................1
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu:.........................................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2

1.3.

Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu:.......................................................................................2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:.........................................................................................2

1.5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài:................................................................................3

1.6.


Ý nghĩa của nghiên cứu.....................................................................................................3

1.7.

Kết cấu báo cáo đề tài.......................................................................................................3

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................5
2.1.

Kĩ năng diễn đạt nói trong học ngoại ngữ..........................................................................5

2.1.1.

Khái niệm:.....................................................................................................................5

2.1.2.

Các yếu tố cấu thành kĩ năng diễn đạt nói.....................................................................5

2.1.3.

Tiêu chí đánh giá kĩ năng nói theo Khung tham chiếu ngôn ngữ Châu Âu.....................7

2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên.......................................................7

2.2.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người học:...............................................................................7
2.1.2. Sự lo lắng và tự tin của người học:.....................................................................................8
2.3.2.


Nhóm yếu tố liên quan đến giảng viên........................................................................10

2.3.3.

Nhóm yếu tố liên quan đến trang thiết bị học tập.......................................................12

2.3.4.

Nhóm yếu tố liên quan đến môi trường học tập:.........................................................13

2.3.
H2

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu...................................................................................13
H3.................................................................................................................14

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài..................................................................................14
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................14
3.1.Phương pháp nghiên cứu định tính......................................................................................15
3.1.1. Mẫu và công cụ nghiên cứu định tính...............................................................................15
3.1.2. Phương pháp phân tích....................................................................................................16
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng..................................................................................17
3.2.1. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................................17
3.2.2. Công cụ nghiên cứu..........................................................................................................17

iv


3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu...............................................................................................19

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................................22
4.1.Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo...........................................................................22
4.1.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố động lực..................................................22
4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố tâm lý......................................................22
4.1.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố tự học......................................................22
4.1.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố giáo viên.................................................22
4.1.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố giáo trình................................................22
4.1.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố môi trường.............................................23
4.1.7. Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm yếu tố kết quả nói..............................................23
4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá(EFA)...........................................................................23
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập.........................................................................23
Bảng 4.1: Bảng ma trận nhân tố xoay ong..................................................................................24
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc.....................................................................28
4.3.Kết quả phân tích hồi quy đa biến........................................................................................30
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy đa biến mô hình 1 :..................................................................30
Bảng 4.3 : Kết quả mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình 1...............................................30
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến mô hình 2 :..................................................................31
Bảng 4.4: Kết quả mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình 2...............................................31
4.4. Kết quả so sánh các nhóm T-test..........................................................................................33
4.4.1. Sự khác nhau về các yếu tố trong bảng hỏi và toàn bảng hỏi giữa 2 nhóm sinh viên........33
4.4.2. Sự khác nhau về kết quả nói giữa 2 nhóm sinh viên.........................................................33
4.4.3. Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố động cơ khác nhau......33
Bảng 4.5: So sánh các nhóm có yếu tố động cơ khác nhau.........................................................33
4.4.4. Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố tâm lý khác nhau.........33
4.4.5. Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố tự học khác nhau........34
Bảng 4.6: So sánh các nhóm có yếu tố tự học khác nhau............................................................34
4.3.6.Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố giáo viên khác nhau.....34
Bảng 4.7: So sánh các nhóm có kết quả đánh giá giáo viên khác nhau........................................35
4.4.7.Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố giáo trình khác nhau....35
Bảng 2.26: So sánh các nhóm có kết quả đánh giá giáo trình khác nhau.....................................35

4.4.8.Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm yếu tố môi trường khác nhau 36
4.4.9. Sự khác nhau về kết quả nói giữa nhóm sinh viên có điểm tổng hợp của 5 yếu tố khác
nhau...........................................................................................................................................36

v


Bảng 4.8: So sánh các nhóm có điểm tổng hợp 5 yếu tố khác nhau............................................37
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................................................38
5.1. Kết luận:..............................................................................................................................38
5.1.1. Kết luận về bảng hỏi và thang đo.....................................................................................38
Bảng hỏi và thang đo Likert 5 mức độ ban đầu xây dựng dựa trên cơ sở lí thuyết và một số nghiên
cứu trước đây. Sau đó, dựa trên kết quả phỏng vấn sâu rất nhiều sinh viên, giáo viên, phát bảng
hỏi thử, bảng hỏi và thang đo được điều chỉnh phù hợp với thực tế nghiên cứu. Qua phân tích độ
tin cậy Cronbach’s anpha, chỉ loại 1 biến nghiên cứu nhỏ trong bảng hỏi và các thang đo đều đảm
bảo độ tin cậy....................................................................................................................................... 38
5.1.2. Kết luận về mô hình nghiên cứu:......................................................................................38
Phân tích nhân tố EFA cho phép sắp xếp lại các biến trong các nhóm nhân tố để xây dựng các tập
biến có ý nghĩa. Kết quả phân tích cho thấy có 2 mô hình ảnh hưởng ở 2 cấp độ khác nhau trong
kết quả nói........................................................................................................................................... 38
5.1.3. So sánh kết quả học tập giữa các nhóm:...........................................................................39
5.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao kĩ năng nói cho sinh viên bắt đầu học tiếng Pháp............39
5.2.1. Yếu tố giáo viên:...............................................................................................................39
5.2.1.1. Phương pháp giảng dạy kĩ năng nói:.............................................................................39
5.2.2. Yếu tố người học:.............................................................................................................42
5.2.3. Giáo trình:........................................................................................................................44
5.3. Những hạn chế và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:...................................................45

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quá trình dạy/học kĩ năng nói trong lớp học ngôn ngữ.....Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài.......................................................... 14
Bảng 4.1: Điểm trung bình các yếu tố..................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Điểm trung bình của từng câu hỏi trong yếu tố giáo viên..............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Điểm trung bình của từng câu hỏi trong yếu tố tự học...................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Trung bình các mục hỏi trong yếu tố môi trườngError!

Bookmark

not defined.
Bảng 4.5: Trung bình các mục hỏi trong yếu tố tâm lýError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 4.6: Lí do gây tâm lý cho sinh viên khi thực hành nóiError!

Bookmark

not defined.
Bảng 4.7: Trung bình các mục hỏi trong yếu tố giáo trìnhError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.8: Lí do chọn ngành tiếng Pháp thương mạiError!


Bookmark

not

defined.
Bảng 4.9: Trung bình các mục hỏi trong yếu tố động cơError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.10: Lí do thích học tiếng Pháp ............... Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.11: Kết quả trung bình các tiêu chí đánh giá kết quả nói cả 2 nhóm
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12: Kiểm định ANOVA về giả thuyết mô hìnhError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.13: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy ...... Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.14: Bảng Coefficientsa của tất cả các yếu tốError! Bookmark not
defined.

vii


Bảng 4.15. Bảng Coefficientsa của các yếu tố trong mô hình dự đoán ...... Error!

Bookmark not defined.
Bảng 4.16: Tóm tắt kết quả hồi quy đơn biến tự họcError!

Bookmark

not


defined.
Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả hồi quy các mục trong biến tự học .................. Error!

Bookmark not defined.
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả hồi quy đơn biến giáo trìnhError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.19: Tóm tắt kết quả hồi quy các mục hỏi trong biến giáo trình ....... Error!

Bookmark not defined.
Bảng 4.20: Tóm tắt kết quả hồi quy đơn biến giáo viênError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.21: Tóm tắt kết quả hồi quy đơn biến môi trườngError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.22: Mối liên hệ giữa tổng hợp 5 yếu tố với từng yếu tố......................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.23: So sánh các nhóm có yếu tố động cơ khác nhau..............................33
Bảng 2.24: So sánh các nhóm có yếu tố tự học khác nhau.................................34
Bảng 2.26: So sánh các nhóm có kết quả đánh giá giáo trình khác nhau...........35
Bảng 4.27: So sánh các nhóm có điểm tổng hợp 5 yếu tố khác nhau.................37

viii


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu:
Để hội nhập quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa, trường đại học Thương mại là


một trong các trường đại học lớn của Việt Nam rất chú trọng đào tạo ngoại ngữ cho
sinh viên. Sinh viên của trường không chỉ được đánh giá tốt về khả năng tiếng Anh
mà còn được trang bị ngôn ngữ thứ hai (tiếng Pháp hoặc tiếng Trung) để đáp ứng
yêu cầu cao của thị trường lao động.
Sinh viên khoa Đào tạo quốc tế cũng đặc biệt chú trọng môn học này vì ngoại ngữ
đóng vai trò rất quyết định đến thành công trong học tập của sinh viên: tiếng Anh hay
tiếng Pháp sẽ là ngôn ngữ học tập các môn chuyên ngành kinh tế giảng dạy bởi giáo
viên nước ngoài hoặc giáo viên Việt Nam. Chuyên ngành tiếng Pháp thương mại mới
tuyển sinh từ năm 2013, thu hút nhiều sinh viên theo học. Chuyên ngành này yêu cầu
sinh viên từ năm thứ ba sẽ phải học một số môn chuyên ngành bằng tiếng Pháp. Vì vậy,
đối với sinh viên tiếng Pháp thương mại, ngoại ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp khi
đi làm mà còn là công cụ học tập vô cùng quan trọng để thành công.

Kĩ năng diễn đạt nói là một trong bốn kĩ năng giao tiếp cơ bản khi học một
ngoại ngữ. Theo Khung chuẩn đánh giá năng lực ngôn ngữ Châu Âu (CECRL), diễn
đạt nói được đánh giá qua hai kĩ năng cơ bản: phản xạ giao tiếp và thuyết trình. Để
rèn luyện tốt hai kĩ năng nói này, người học không chỉ cần nắm chắc các kiến thức
ngữ pháp từ vựng mà còn cần rèn luyện các kĩ năng riêng phù hợp với từng yêu cầu
giao tiếp: tìm ý, sắp xếp ý, đảm bảo tốc độ, sự trôi chảy, lưu loát, tự nhiên...
Tuy nhiên, kết quả rèn luyện kĩ năng nói của sinh viên tiếng pháp thương mại
thi đầu vào khối A (chưa học tiếng Pháp ở phổ thông), còn hạn chế: lỗi phát âm,
thiếu từ vựng và thiếu tự tin khi giao tiếp. Sinh viên chưa thật chủ động phát biểu và
rèn luyện trong giờ. Giảng viên trực tiếp trên lớp phàn nàn về sự chuyên cần và hiệu
quả rèn luyện nói của sinh viên.
Vậy, tìm hiểu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến kết quả rèn
luyện của sinh viên là rất cần thiết để có thể đưa ra các biện pháp toàn diện và cụ
thể mang tính thực tế để cải thiện kĩ năng diễn đạt nói, một trong số kĩ năng quan
trọng nhất khi học một ngoại ngữ.

1



Trong lĩnh vực nghiên cứu giảng dạy kĩ năng nói tiếng Pháp ở Việt Nam, đã có
nhiều nghiên cứu nhưng thường thiên về tìm hiểu thực trạng (nghiên cứu mô tả) hoặc
đánh giá hiệu quả việc áp dụng một phương pháp mới (nghiên cứu hành động): “ Cải
tiến việc dạy diễn đạt nói cho sinh viên năm thứ ba ĐH Thăng Long” của tác giả Trịnh
Thị Hồng Hạnh (2007); “Nghiên cứu khó khăn trong kĩ năng nói của sinh viên học
tiếng Pháp ngoại ngữ hai ở trường ĐH Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Dương Thị
Quỳnh Nga (2007), “ Để cải thiện việc dạy và học kĩ năng nói cho sinh viên năm thứ
nhất ĐH Y Thái Bình” của tác giả Lê Thị Hồng Minh (2010), “ Nghiên cứu lỗi sai trong
diễn đạt nói của sinh viên song ngữ Pháp-Anh của sinh viên năm thứ nhất ĐH Thái
Nguyên” của tác giả Hoàng Thu Nga (2012)... Vậy, hiện nay chưa có nghiên cứu nào
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói tiếng Pháp (nghiên cứu tương quan) ở
Việt Nam nói chung và ở trường ĐH Thương mại nói riêng.
Xuất phát từ thực tế dạy/học kĩ năng nói, nhu cầu mong muốn tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng để cải thiện kĩ năng này cho sinh viên và khoảng trống trong nghiên cứu
hiện nay, đề tài chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng
diễn đạt nói tiếng Pháp của sinh viên chuyên ngành tiếng Pháp thương mại.”

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện kĩ năng

diễn đạt nói của sinh viên (năm thứ nhất và thứ hai) học tiếng Pháp cơ bản để tìm ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra của sinh viên
cử nhân quản trị kinh doanh, chuyên ngành tiếng Pháp thương mại, một chuyên
ngành học bằng tiếng Pháp mới mở của ĐH Thương mại
1.3.


Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu:

Nghiên cứu này khảo sát thông tin từ sinh viên và giáo viên nhằm trả lời câu
hỏi nghiên cứu:
“ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả kĩ năng nói tiếng Pháp của sinh
viên chuyên ngành tiếng Pháp thương mại?”
1.4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi kĩ năng nói

của sinh viên thi đầu vào khối A (chưa học tiếng Pháp ở phổ thông). Đối tượng sinh
viên tập trung vào sinh viên năm thứ nhất (52Q) và năm thứ hai (51Q), đối tượng sinh
viên đang học tiếng Pháp cơ bản. Vậy, các kĩ năng khác (nghe, đọc, viết) của
2


tiếng Pháp cơ bản, giai đoạn 2 (tiếng Pháp thương mại) và đối tượng sinh viên khác
(sinh viên thi đầu vào khối D; sinh viên cử nhân thực hành) không phải đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: phiếu điều tra định lượng toàn bộ sinh viên

hai năm đầu (chưa học tiếng Pháp ở phổ thông) và phỏng vấn sinh viên giáo viên để
xây dựng bảng hỏi.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: tác giả sử dụng phương pháp phân tích mô tả để

tìm hiểu vai trò của từng nhân tố và phương pháp phân tích hồi quy (hồi quy đa

biến, hồi quy đơn biến và hồi quy tương quan nội) để tìm hiểu nhân tố nào, mục hỏi
nào có mối quan hệ tuyến tính với kết quả kĩ năng nói của sinh viên.
1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Tác giả hi vọng sẽ nghiên cứu và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ
năng nói của sinh viên cũng như tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong
mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả có thể đưa ra các đề
xuất mang ý nghĩa thực tế nhằm cải thiện kĩ năng nói cho sinh viên chưa được học
tiếng Pháp ở phổ thông sẽ thuận lợi hơn trong học tập để có thể theo học tốt chuyên
ngành tiếng Pháp thương mại. Mặt khác, kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tham khảo
cần thiết cho các giảng viên bộ môn tiếng Pháp để có một số điều chỉnh phù hợp
nâng hiệu quả giảng dạy của mình.
1.7.

Kết cấu báo cáo đề tài
Đề tài gồm 5 chương trong đó:
- Chương 1 giới thiệu tổng quan nghiên cứu
- Chương 2 cung cấp lí thuyết về phương pháp giảng dạy kĩ năng nói theo

đường hướng giao tiếp gồm khái niệm, đặc điểm của kĩ năng nói, các yếu tố cấu
thành kĩ năng nói. Sau đó, tác giả tổng hợp các yếu tố khách quan và chủ quan của
các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói.
- Chương 3 mô tả phương pháp nghiên cứu gồm đối tượng nghiên cứu, công

cụ nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý, phân tích dữ liệu.

3



- Chương 4 là phần kết quả phân tích dữ liệu của nhiều công cụ nghiên cứu

(bảng hỏi định lượng và phỏng vấn sâu) để tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng
nói của sinh viên.
- Chương 5 tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra một số biện pháp đề xuất

nhằm nâng cao kỹ năng nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Pháp thương mại.

4


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên. Vì vậy,
tác giả nghiên cứu khái niệm, đặc điểm chính của kĩ năng nói. Sau đó, tác giả tìm
hiểu mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện thực hành nói của người
học làm cơ sở để lựa chọn, xây dựng công cụ nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
cải thiện kĩ năng.
2.1.

Kĩ năng diễn đạt nói trong học ngoại ngữ

2.1.1. Khái niệm:
Đường hướng giao tiếp khẳng định ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, công cụ
tương tác trong xã hội. Học ngoại ngữ nhằm mục đích cuối cùng là học kĩ năng giao
tiếp, gồm 4 kĩ năng cơ bản: nghe hiểu, đọc hiểu, diễn đạt viết và diễn đạt nói. Theo
Christine Tagliante (1994), “ kĩ năng nói là khả năng diễn đạt nói trong các tình
huống giao tiếp khác nhau, có sự tương tác qua lại giữa người nói và người nghe,
giúp người nghe có thể hiểu được ý cần truyền đạt”. Vậy, kĩ năng nói liên quan đến
khả năng phát âm, ngữ điệu, khả năng hiểu ngữ cảnh giao tiếp, đến năng lực từ

vựng, cấu trúc...
2.1.2. Các yếu tố cấu thành kĩ năng diễn đạt nói
“ Kĩ năng diễn đạt nói bao gồm yếu tố nào?”. Theo Christine Tagliante (1994),

kĩ năng nói bao gồm toàn bộ các thành tố của kĩ năng giao tiếp: yếu tố ngôn ngữ,
yếu tố văn hóa-xã hội, yếu tố liên kết, yếu tố chiến lược.
2.1.2.1. Yếu tố ngôn ngữ:
Yếu tố ngôn ngữ bao gồm yếu tố ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm.
- Nội dung ngữ pháp: gồm kiến thức và khả năng sử dụng ngữ pháp trong

giao tiếp (cấu trúc câu, liên kết câu, cấu trúc từ, sắp xếp từ loại trong câu...)
- Nội dung từ vựng: gồm kiến thức và khả năng sử dụng từ vựng: từ đơn, từ

ghép, thành ngữ và từ loại ngữ pháp ( mạo từ, đại từ, từ chỉ chỏ, từ chỉ số lượng...)
- Nội dung ngữ âm: gồm kiến thức và khả năng nhận biết và sử dụng các âm

vị, cấu tạo ngữ âm của từ (kết hợp âm tiết, nhấn từ...), ngữ điệu của câu ( nhịp điệu
của câu, nối âm...).

5


2.2.2.2. Yếu tố văn hóa-xã hội:
Yếu tố xã hội bao gồm các quy tắc lời nói trong các tình huống giao tiếp: vị trí
xã hội, vai trò, tuổi, tầng lớp trong xã hội, giới tính, môi trường giao tiếp... Ai nói?
Nói với ai? Nói ở đâu? Nói như thế nào? Mục đích và thời điểm nói? Yếu tố xã hội
này gắn với vốn sống của người học ngoại ngữ, ví dụ như hiểu biết về các quy tắc
lịch sự trong giao tiếp: hỏi han về sức khỏe, biết tránh làm mất lòng người đối thoại
(sử dụng “cám ơn”, “ làm ơn”...)
2.2.2.3.Yếu tố liên kết

Tùy theo từng mục đích, người tham gia giao tiếp biết sử dụng các thể loại văn
bản và các mẫu câu phù hợp. Yếu tố này bao gồm kiến thức về sắp xếp câu, nối giữa
các câu, ý chính/ý phụ, lập dàn ý tùy theo mục đích (để miêu tả, kể chuyện, giải
thích hay để lập luận)...
Khi học ngoại ngữ, người học có thể bắt đầu học các câu ngắn, sau đó ở mức
cao hơn, người học phải chú trọng tiếp thu yếu tố liên kết, sắp xếp ý để tăng hiệu
quả khi giao tiếp.
2.2.2.4.Yếu tố chiến lược trong giao tiếp:
Người tham gia giao tiếp sử dụng một số phương pháp để cải thiện những thiếu
sót về ngôn ngữ và làm tăng hiệu quả lời nói của mình bằng chiến lược tương tác, chiến
lược tâm lí ngôn ngữ, các phương tiện hỗ trợ lời nói và phương tiện phi ngôn ngữ.
- Chiến lược khi tương tác nói: người nói sẽ sử dụng đến chiến lược này nếu

muốn thể hiện ý nhưng sợ không đủ khả năng diễn đạt nên sử dụng đến các phương
pháp khác như từ đồng nghĩa, từ vay mượn, nói tránh...
- Chiến lược tâm lý ngôn ngữ: người nói kéo dài thời gian (nói chậm lại, kéo dài

từ, các từ euh, hm ...) để có thời gian suy nghĩ chọn lựa yếu tố ngôn ngữ tiếp theo.

Người nói có thể sử dụng các cấu trúc nhằm cải chính, bổ sung các ý vừa diễn đạt
(dùng “ c’est-à-dire”, “je veux dire”...)
- Các phương tiện hỗ trợ lời nói (nhận biết qua thính giác): các âm thanh

(như “Chut!” để yêu cầu im lặng, ‘Bof” để thể hiện sự không quan tâm, “aÏe” để thể
hiện sự đau đớn...); ngữ điệu thể hiện thái độ như giọng nói (dễ chịu, gằn tiếng, chói
tai, càu nhàu, vui vẻ...), âm lượng (thì thầm, hét lên...), độ dài (nhấn từ, kéo dài
từ...); im lặng, nghỉ giữa chừng, thở dài, cười vang, ...

6



- Các phương tiện phi ngôn ngữ (nhận biết bằng thị giác): cử chỉ (vung tay

để phản đối, xua tay để không đồng ý...), ánh mắt (nháy mắt đồng lõa hay ánh mắt
sợ sệt...), tư thế (người rũ xuống thất vọng, nghiêng người phía trước thể hiện sự
thích thú...), chạm người (ôm hôn, bắt tay,...) et nét mặt (mỉm cười, không hài
lòng...); khoảng cách giao tiếp (tùy vào văn hóa, cấp bậc, môi trường); các dấu hiệu
bên ngoài khác ( trang phục, đầu tóc, trang điểm, sự sạch sẽ, ....)
Tóm lại, yếu tố ngôn ngữ, yếu tố văn hóa-xã hội, yếu tố liên kết, yếu tố chiến
lược là bốn thành tố quan trọng để giao tiếp được hiệu quả. Tùy theo tình huống,
người học phải biết sử dụng bốn yếu tố này cho phù hợp với mục tiêu giao tiếp.
2.1.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng nói theo Khung tham chiếu ngôn ngữ Châu Âu
Khung tham chiếu ngôn ngữ Châu Âu (CECRL ) được Hội đồng Châu Âu thiết kế
nhằm cung cấp các tiêu chuẩn tham chiếu cho việc học tập, giảng dạy và đánh giá cho
tất cả các ngôn ngữ chính của Châu Âu. Theo đó, kiến thức và kỹ năng ngoại ngữ của
một người được đánh giá rất chi tiết và cụ thể, bao gồm 6 cấp độ chính: A1: căn bản ;
A2: sơ cấp , B1: trung cấp, B2: trung cao cấp, C1: Cao cấp , C2: Thành thạo (Phụ lục
X). Khung tham chiếu xem ngôn ngữ như là một công cụ mà thông qua đó mỗi người
có thể đạt mục tiêu của mình, vì vậy những mô tả về năng lực ngôn ngữ trong Khung
này đánh giá học viên có thể làm và đạt được gì bằng ngôn ngữ đó.
Do mỗi cấp độ CEFRL bao hàm một loạt các khả năng ngôn ngữ khác nhau, thời
gian cần để đạt được cho mỗi cấp độ là khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, gồm
động cơ, năng lực ngôn ngữ cá nhân, độ tuổi, cường độ học, phương pháp giảng dạy và
học tập, …. Theo nghiên cứu của Cambridge, thời gian cần thiết để đạt trình độ A1 là
75 giờ, đạt trình độ A2 là 180-200 giờ, đạt trình độ B1 là 350-400 giờ, đạt trình độ B2
là 500-600 giờ, đạt trình độ C1 là 700-800 giờ và C2 là 1000-1200 giờ .

2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên


2.2.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người học:
Theo phương pháp giao tiếp, người học là trung tâm của quá trình dạy/học.
Người học từ vai trò thụ động theo phương pháp truyền thống trở thành nhân vật
chính, độc lập, tự chủ trong quá trình học. Người học trở thành người chịu trách
nhiệm trong việc tổ chức, quản lí, đánh giá quá trình học của mình.

7


2.2.1.1. Động cơ người học:
Động cơ (nhu cầu học tập) là điều kiện quan trọng trong quá trình học tập.
Động cơ có ảnh hưởng lớn đến định hướng, sự nghiêm túc và hiệu quả của các hoạt
động học. Theo Harmer (1991), động cơ là động lực bên trong thúc đẩy người học
tiến tới hành động.
Theo Sophie Moirand (1990), động cơ bao gồm các yếu tố về nhận thức cũng
như tình cảm, gồm hai loại: động cơ đến từ bên ngoài và động cơ bên trong.
Động cơ bên ngoài là ham muốn học ngoại ngữ của người học do các yếu tố
bên ngoài môi trường tác động: gia đình, xã hội, thi cử, định hướng học tập và nghề
nghiệp, gặp gỡ với người bản địa, đi du lịch, sự hấp dẫn về văn hóa và người cùng
giao tiếp... Đây là các yếu tố thường trở thành động cơ của người học nhưng nó rất
dễ bị tác động, thay đổi.
Động cơ bên trong đến từ bản thân người học. Chính nhu cầu và mong muốn
học hỏi sẽ duy trì lâu dài sự tập trung và nghiêm túc của người học bất chấp các khó
khăn về nhận thức trong quá trình học tập. Động cơ này sẽ lâu dài và mạnh mẽ hơn
vì nó gắn liền với niềm vui học tập, sự tò mò khám phá, sự thỏa mãn sáng tạo. Nó
sẽ khiến người học tập trung chú ý và ghi nhớ kiến thức mới dễ dàng hơn.
Để xây dựng và duy trì được động cơ học tập, về ngắn hạn người học phải tự
nhận thức đánh giá được bản thân và có môi trường học tập tích cực. Người học cần
phải có nhiều động viên tích cực, những đánh giá làm tăng sự tự tin và thu được kết

quả tốt trong học tập. Về lâu dài, người học phải nhận thức được sự hiệu quả và lợi
ích của việc học mang lại. Chính vì vậy, trong quá trình học tập, người học cần phải
được ôn tập, kiểm tra đánh giá, kiểm soát được hiệu quả học tập của mình (lợi ích
của hoạt động, hiểu được độ khó của nhiệm vụ, đo được mức cố gắng cần phải đầu
tư). Chính các đánh giá này sẽ duy trì hay làm mất đi động cơ của người học.
Tóm lại, tiêu chí đánh giá động cơ sẽ gồm các nội dung liên quan đến nhận thức
và tình cảm của người học, yếu tố đến từ bên ngoài cũng như từ bên trong.
2.1.2. Sự lo lắng và tự tin của người học:
Theo Gardner(1993:5), sự lo lắng trong việc học ngôn ngữ có liên quan đến mức
độ thành công của người học. Theo ông, lo lắng là đặc điểm tính cách khiến người học
có xu hướng trở nên bối rối và bị kích thích khi phải nói bằng tiếng ngoại ngữ.

8


Những phản ứng điển hình của sự lo lắng là cảm giác lo sợ, thậm chí tim đập nhanh
hơn. Người học hay lo lắng thường không sẵn sàng giao tiếp và luyện tập ngôn ngữ.
Littlewood (1984:59) cho rằng “Mức độ lo lắng phụ thuộc vào bản thân tình huống
giao tiếp”. Trong lớp học, nếu người học được giao nhiệm vụ độc lập và không
được giáo viên hỗ trợ sẽ dẫn tới cảm giác bị bỏ rơi. Khi không làm được như yêu
cầu, người học bị nhận xét và sửa lỗi vì những nguyên nhân họ thấy mơ hồ. Họ
thường bị hạn chế trong các tình huống giao tiếp thực và cần phản xạ tức thì. Kinh
nghiệm học tập cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự tự tin của họ. Những thất bại hay
kết quả kém sẽ khiến học lo lắng và ngược lại thành công trong học tập khiến họ tự
tin, tăng khao khát học tập, tham gia vào hoạt động giao tiếp và chấp nhận rủi ro.
Tóm lại, hai tác giả đã khẳng định yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến kĩ năng nói
của người học, giúp xây dựng và khám phá các biến liên quan đến tình huống giao
tiếp gây khó khăn cho người sử dụng ngôn ngữ.
2.1.3 Phương pháp học:
Phương pháp là cách tiếp cận ngôn ngữ đích của người học. Phương pháp

học nói nên sở thích cá nhân, thói quen của người học, khả năng tiếp cận ngôn ngữ
mới của người học.
Năm 1984, Joy Reid đã tiến hành một khảo sát mang tên “ Phong cách học tri
giác” giúp người học phân loại cách học của mình theo các nhóm sau:
- Người học thị giác: có kết quả tốt hơn khi đọc từ vựng trong sách, trên

bảng hay trong sách bài tập, có khả năng nhớ, hiểu thông tin và chỉ dẫn tốt hơn nếu
được đọc chúng. Người học này nên học từ sách vở và ghi chép lại bài giảng nếu họ
muốn nhớ được lượng thông tin được cung cấp đó.
- Người học thính giác: thích nghe phát âm các từ và giải thích bằng lời hơn

và ghi nhớ thông tin bằng cách đọc to và chuyển động môi khi đọc. Họ có lợi thế
trong giao tiếp.
- Người học cảm giác vận động: có thể ghi nhớ thông tin tốt hơn nếu có cơ

hội được tham gia vào các hoạt động vận động và các hoạt động như đóng vai. Việc
kết hợp các tác nhân kích thích (như đĩa hình và hoạt động giao tiếp) sẽ làm họ hiểu
bài nhanh hơn.

9


- Người học xúc giác thành công khi làm việc trong phòng thí nghiệm, được

tiếp xúc và làm việc với tài liệu thực tế.
- Người học nhóm có thể học dễ dàng hơn theo nhóm. Họ đánh giá cao các

hoạt động tương tác nhóm và bài tập dành cho cả lớp.
Người học cá nhân có xu hướng suy nghĩ và ghi nhớ tốt hơn khi làm việc


-

một mình. Họ sẽ tiến bộ hơn khi tự học
Tương tự, theo Nancy (được Richard Duda trích dẫn,2001:111), có rất nhiều
kiểu nhận thức khác nhau (cách tiếp nhận và xử lý thông tin) gắn với phương pháp
học ngoại ngữ của từng cá nhân.
Kiểu tiếp thu qua thính giác

Kiểu tiếp thu qua thị giác

-

-

Bạn có cảm tưởng nghe kém tiếng Pháp

-

Khi bạn đọc bằng tiếng Pháp, bạn

Pháp
-

không nghe thấy âm thanh nội dung
-

Bạn có cảm tưởng nghe khá tốt tiếng
Khi bạn đọc bằng tiếng Pháp, bạn nghe

mà bạn đọc trong đầu


thấy âm thanh nội dung mà bạn đọc

Bạn thích đọc lại văn bản mà bạn vừa

trong đầu
-

nghe

Nhìn và nghe một hội thoại là đủ hiểu
với bạn

Kiểu phân tách
-

Kiểu tổng hợp
-

Để hiểu và nói, bạn có xu hướng phải

cần thông qua tiếng Việt

thông qua tiếng Việt.
-

Bạn thường xuyên hiểu và nói không

-


Bạn cần phải nghĩ trước từ và câu

Bạn phản xạ nói và viết tự nhiên
không cần phải chuẩn bị trước sẽ sử

trước khi nói hoặc viết

dụng từ và câu gì
Kiểu nhút nhát
-

Kiểu mạnh dạn
-

Bạn không thích nói trước nhóm đông

nhóm đông người

người
-

Bạn không gặp khó khăn khi nói trước

-

Khi bạn gặp khó khăn khi diễn đạt ý,

Khi bạn gặp khó khăn khi diễn đạt ý,
bạn thường cố gắng diễn đạt theo khả


bạn thường có xu hướng im lặng

năng
Kiểu hoàn hảo
-

Kiểu thực tế
-

Bạn sẽ thất vọng nếu không luôn luôn

Bạn chấp nhận việc không công cố
hiểu hết mà chỉ cần hiểu ý chính

hiểu rõ ràng mọi chi tiết

Tóm lại, hai tác giả cùng nhấn mạnh sự phong phú của các phương pháp học tập
khác nhau, giúp xây dựng các thang đo liên quan đến phương pháp học tập của sinh
viên có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả rèn luyện kĩ năng nói.
2.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến giảng viên
10


Nhiệm vụ của người giáo viên rất phức tạp: là người “ lãnh đạo” trong việc lập
kế hoạch, tổ chức và đánh giá các hoạt động dạy/học.
2.3.2.1.Trình độ của giảng viên
Wilkins (1976:53) cho rằng một trong những yếu tố ảnh hưởng đến người học là
bản thân người dạy. Kĩ năng, kiến thức, khả năng giao tiếp trôi chảy ngôn ngữ đích của
người dạy đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu ngoại ngữ của người học. Người
dạy cần cho người học thấy kiến thức sâu rộng của mình về môn học, có khả năng giải

thích rõ ràng và trả lời được các câu hỏi thì càng tạo lòng tin của người học.

2.3.2.2.Phương pháp giảng dạy của giáo viên
Theo Sophie Moirand (1990), giáo viên cần phải là người lập kế hoạch, tổ
chức quản lý và đánh giá người học:
- Lập kế hoạch: Giáo viên là người cân nhắc và quyết định. Người giáo viên

phải hiểu rõ nội dung chương trình: hiểu rõ kiến thức người học đã có, khả năng
nhận thức, nhu cầu của người học, mục tiêu chương trình, yêu cầu của nhiệm vụ học
tập, phương pháp học, phương tiện hỗ trợ phù hợp... Khi hiểu rõ nội dung, giáo viên
cần giảng dạy phù hợp với nhu cầu và khả năng của người học chứ không phải tuân
thủ cứng nhắc nội dung giáo khoa. Trên cơ sở đó, người dạy sẽ quyết định nội dung,
các giai đoạn tổ chức để đạt được mục tiêu học tập.
- Tổ chức và quản lý: Giáo viên cần trở thành người khuyến khích, là hình mẫu,

người đánh giá, người tổ chức và giúp đỡ người học. Giáo viên cần khuyến khích,
truyền cảm hứng và tạo động lực cho người học. Khi tiến hành một hoạt động dạy học,
người dạy phải giải thích rõ ý nghĩa của hoạt động trong thực tế cuộc sống mà người
học sẽ sử dụng và giao tiếp sau này. Người dạy cần tạo ảnh hưởng tích cực đến niềm
tin, sự tự tin ở người học vào năng lực của mình. Giáo viên xử lý lỗi mắc phải của
người học như thông tin phản hồi giúp quá trình học hiệu quả hơn. Giáo viên
cần minh họa để người học hiểu rõ yêu cầu của nhiệm vụ và phương pháp để hoàn
thành nhiệm vụ học tập; cần thảo luận với người học về khó khăn của nhiệm vụ đặt ra,
cơ hội cũng như phương pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ; giúp người học tìm ra giải
pháp cho khó khăn đặt ra. Giáo viên còn đóng vai trò dẫn dắt và giúp đỡ người học:
thảo luận và chọn lựa các hoạt động với người học, cho lời khuyên, định hướng nếu
cần thiết; cung cấp tài liệu cần thiết, khuyến khích người học đặt câu hỏi, ...

11



- Kiểm tra, đánh giá: Giáo viên cần đánh giá chất lượng diễn đạt của người

học, không cần quá chú trọng đến lỗi câu. Giáo viên cần giải thích rõ tiêu chí đánh
giá để người học hoặc người cùng học tham gia tự đánh giá.
Có thể khái quát chân dung giáo viên giỏi qua khả năng và phương pháp sư
phạm. Nếu người học thấy phương pháp sư phạm của giáo viên buồn tẻ, động cơ
học sẽ giảm và ngược lại. Tuy nhiên, mỗi cá nhân người học có quan điểm và nhận
xét khác nhau về phương pháp dạy nên bí quyết là người giảng viên cần tạo dựng
lòng tin của người học vào phương pháp giảng dạy của mình cũng như qua phẩm
chất và tính cách cá nhân.
2.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến trang thiết bị học tập
2.3.3.1. Giáo trình:
Giáo trình đóng vai trò quan trọng trong các chương trình giảng dạy vì giáo
trình bao hàm cả mục tiêu và mục đích dạy/học. Theo Christine Tagliante (1994:62),
một giáo trình theo đường hướng giao tiếp nói cần phải:
- Đưa ra nhiều hoạt động giúp người học thực hiện các nhiệm vụ giao tiếp.
- Khuyến khích được giao tiếp tự nhiên, thực tế giữa người học với nhau.
- Cân bằng được giữa hoạt động giao tiếp và các hoạt động học về ngôn ngữ
- Đưa ra nhiều dạng bài tập để hệ thống hóa kiến thức và kĩ năng
- Có nhiều tài liệu từ thực tế (văn bản viết, nghe-nhìn) đa dạng và hấp dẫn
- Đưa được nhiều kiến thức văn hóa-xã hội
- Có hệ thống tự đánh giá kết quả học tập

Những tiêu chí này sẽ đánh giá được hiệu quả của giáo trình trong học diễn
đạt nói của sinh viên.
2.3.3.2. Tài liệu tham khảo:
Ngoài giáo trình chính, người học có thể tham khảo thêm một số tài liệu
dạy/học ngoại ngữ trên Internet hoặc ở các trung tâm học liệu. Việc sử dụng các tài
liệu thực tế có ưu điểm là rất sống động, giúp người học tiếp xúc thật sự với ngôn

ngữ trong cuộc sống, tạo môi trường thực tế cho các hoạt động giao tiếp.
2.3.3.3. Phương tiện kĩ thuật
Bảng đen, bảng tương tác, đài, máy tính, máy quay, tivi, máy chiếu... hiện nay
đang sử dụng rất phổ biến trong các lớp học ngoại ngữ. Tuy nhiên, cách khai thác các

12


tài liệu này còn nhiều hạn chế. Ví dụ, đài có hai chức năng: nghe và ghi âm thì chức
năng ghi thường không được sử dụng. Người học và người dạy có thể ghi âm lại hội
thoại trên lớp (cuộc phỏng vấn, đọc to, ...) để phân tích và sửa lỗi phát âm. Điện thoại
thông minh có nhiều chức năng đa dạng hơn: nghe, nhìn, ghi âm, tải tài liệu, tra từ
điển... Dạy/học nói rất cần các phương tiện này để bổ trợ cho các hoạt động giao tiếp.

2.3.4. Nhóm yếu tố liên quan đến môi trường học tập:
Ngôn ngữ học tập có thể là ngoại ngữ hoặc ngôn ngữ thứ hai. Trong môi trường
ngôn ngữ thứ hai, người học có nhiều thuận lợi được tiếp xúc liên tục với ngôn ngữ
được học. Điều này sẽ giúp tăng động cơ và nhu cầu giao tiếp của người học.
Ngược lại, nếu ngôn ngữ được học là một ngoại ngữ, tiếng Pháp hiếm khi được thực
hành và giao tiếp bên ngoài lớp học. Nếu không xây dựng được môi trường giao
tiếp năng động và hấp dẫn, động cơ chỉ còn là kết quả của sự chủ động của giáo
viên và là mong muốn thành công hoặc lo sợ thất bại của người học (Ellis, 1996).
Môi trường giao tiếp nhiều hạn chế của tiếng Pháp là thách thức lớn đối với giáo
viên và người học.
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói tiếng Pháp còn ít được đề
cập đến bởi các nhà nghiên cứu Pháp ngữ.
Sophie Moirand (1990) đưa ra mô hình về các yếu tố ảnh hưởng trong quá
trình rèn luyện nói của người học ngoại ngữ gồm 4 nhóm yếu tố chính: người học,
giáo viên, trang thiết bị và môi trường ngoại ngữ. Trong đó, người học có ảnh

hưởng lớn nhất.
Jean-Marc Dewaele (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói

gồm: môi trường, tuổi học ngoại ngữ, tuần suất sử dụng, đối tượng giao tiếp, sự lo
lắng, động lực học tập. Kết quả hồi quy cho thấy người học càng học sớm, càng sử
dụng nhiều, càng nhận thức được lợi ích và có nhiều tình cảm với ngoại ngữ, càng có

nhiều đối tượng thực hành giao tiếp, càng ít lo lắng thì kết quả rèn luyện nói càng
cao. Mô hình này chưa nghiên cứu được ảnh hưởng của yếu tố giáo viên, giáo trình
đến kĩ năng nói của sinh viên
Trên cơ sở các nghiên cứu các biến độc lập và phụ thuộc, các mô hình nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu sau:

13


Giả thuyết H1: Yếu tố động cơ thái độ học tập có ảnh hưởng đến kết quả rèn
luyện nói tiếng Pháp của sinh viên.
Giả thuyết H2: Yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện nói tiếng
Pháp của sinh viên.
Giả thuyết H3: Yếu tố tự học có ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện nói tiếng
Pháp của sinh viên.
Giả thuyết H4: Yếu tố giáo viên có ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện nói
tiếng Pháp của sinh viên.
Giả thuyết H5: Yếu tố giáo trình có ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện nói
tiếng Pháp của sinh viên.
Giả thuyết H6: Yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện nói
tiếng Pháp của sinh viên.
Trong đó, giả thuyết H1, H2, H3 thuộc nhóm yếu tố người học, giả thuyết H4
liên quan đến giáo viên và H5, H6 liên quan đến giáo trình và môi trường học tập


Môi trường

H6

H5

Động cơ

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tìm kiếm và sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp, tác giả tiến hành
nghiên cứu tài liệu có sẵn để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và đối tượng nghiên cứu. Sau
đó, tác giả sử dụng nhiều công cụ và phương pháp phân tích khác nhau để bổ sung và


14


hoàn thiện kết quả nhằm có câu trả lời đầy đủ và khách quan nhất cho câu hỏi nghiên

cứu.
3.1.Phương pháp nghiên cứu định tính
Nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh viên để phục
vụ việc xây dựng bảng câu hỏi gắn liền với thực tiễn đối tượng tiếng Pháp thương
mại khoa Q, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số sinh viên, giáo viên vào
tháng 2/2017.
3.1.1. Mẫu và công cụ nghiên cứu định tính
3.1.1.1. Phỏng vấn bán cấu trúc (đối với sinh viên)
Phỏng vấn bán cấu trúc là một trong những phương pháp phỏng vấn sâu giúp tác

giả thu thập đầy đủ thông tin nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận về
các yếu tố mới nảy sinh, thông tin thu được có thể dễ dàng hệ thống hóa và phân tích.
Tác giả đã xây dựng bảng hỏi (Phiếu điều tra số 1) gồm 7 chủ đề chính với nhiều câu
hỏi chi tiết nhằm tìm hiểu tối đa các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kĩ năng nói của sinh
viên. Ảnh hưởng có thể 2 chiều : tích cực và tiêu cực. Tác giả luôn yêu cầu sinh viên
giải thích và cho ví dụ cụ thể minh họa (« Tại sao ? », « Em có thể giải thích kĩ hơn
không ? », « Em có thể cho ví dụ ? »...). Các chủ đề trong bảng hỏi có thể linh hoạt thay
đổi theo mạch trả lời của người được phỏng vấn để không khí luôn cởi mở và tự nhiên.
Cuối buổi phỏng vấn, tác giả tóm tắt lại các yếu tố ảnh hưởng cả hai chiều. Sau đó tác
giả yêu cầu sinh viên sắp xếp những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất (số 1) đến các yếu tố
ảnh hưởng ít nhất (số 6,7,8) để nhằm thu được dữ liệu số nhằm tham khảo, lựa chọn các
yếu tố tiêu biểu nhất vào bảng hỏi định lượng.

Tác giả chọn mẫu phỏng vấn ngẫu nhiên theo số thứ tự trong danh sách sinh
viên (khoảng cách thứ tự giữa các sinh viên là 5) và phỏng vấn đến điểm bão hòa
(thời điểm trong quá trình thu thập thông tin khi dữ liệu mới không cung cấp thêm
thông tin có giá trị cho vấn đề nghiên cứu nữa). Kích thước mẫu là 16 sinh viên,
gồm 9 sinh viên năm thứ 1 và 7 sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành tiếng Pháp
thương mại, có điểm thi đầu vào khối A và chưa từng học tiếng Pháp ở phổ thông.
3.1.1.2. Phỏng vấn phi cấu trúc (đối với giáo viên)
Sau khi phỏng vấn sinh viên, tác giả đã tiến hành phỏng vấn giáo viên nhằm
tìm hiểu quan điểm, nhận xét của đối tượng có rất nhiều ảnh hưởng đến kết quả học

15


×