Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 156,157,632,131,511,512,521,531,532,641,642,911
NKBH, NK thu tiền, NK chi tiền
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
HOẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VÀ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 4.
1- Những vấn đề chung về hạch toán.
1.1- Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng:
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ báo cáo tài chính : 1 năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo đường thẳng
Công ty đang áp dụng hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung. Xuất
phát từ chức năng, nhiệm vụ và nét đặc thù của Công ty, có thể thấy tổ chức
hạch toán kế toán của Công ty mang nặng tính tập trung đó là: Mọi chi phí,
doanh thu phát sinh trong kỳ đều được kế toán của mỗi phòng ban tập hợp
vào cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức được hưởng, Công ty trực tiếp phê
duyệt những chi phí phát sinh đó cho từng phòng ban. Từ đó làm nguồn số liệu
để kế toán Công ty tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
của công ty. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh ở mỗi phòng ban khi chưa
được Công ty phê duyệt và quyết toán thì đều được coi là chi phí chờ phê
duyệt.
(Sơ đồ 03)
Sơ đồ tổ chức hạch toán của Công ty theo hình thức Nhật ký chung
Kế toán trưởng(1 người )
Kế toán tổng hợp(1 người)Kế toán công nợ(1 người)Kế toán thanh toán(1 người)
Kế toán bán hàng( 1 người)
Nhân viên kế toán của 3 phòng ban( 3 người )
Thủ quỹ( 1 người)
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu số liệu
1.2- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đặc thù và quy chế hoạt động SXKD của
Công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
(Sơ đồ 04)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sổ kế toán chi tiết TK
156,157,632,511,512,531,532,64
Bảng tổng hợp chi
tiết 632,511,…
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
- Kế toán trưởng: Là những người phụ trách chung, chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, tổ chức bảo quản hồ sơ,
chế độ kế toán, lưu giữ thông tin....
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế
toán được giao, xử lý các số liệu, tập hợp toàn bộ số liệu của các kế toán phàn
hành khác, lên báo cáo tổng hợp gửi cho kế toán trưởng. Định kỳ lập các tờ
khai thuế, báo cáo gửi cơ quan thuế đúng thời gian quy định.
- Kế toán bán hàng: Thực hiện các nghiệp vụ mua bán phát sinh hàng
ngày, lập các chứng từ xuất nhập hàng hoá, tập hợp số liệu kế toán để báo cáo
với kế toán tổng hợp
- Kế toán thanh toán: Thực hiện các bút toán thu chi phát sinh hàng
ngày, kiểm tra các chứng từ đề nghị thu chi sao cho phù hợp với quy chế thu
chi của công ty. Hàng ngày lên báo cáo và gửi cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ: Hàng ngày, theo dõi việc phát sinh công nợ với khách
hàng và nhà cung cấp. Chịu trách nhiệm thanh toán công nợ cho nhà cung cấp
khi đến hạn. Đối với công nợ phảI thu, có trách nhiệm đối chiếu công nợ với
khách hàng, đôn đốc và chịu trách nhiệm thu hồi những công nợ phải thu đến
hạn và quá hạn.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm thu chi hàng ngày dựa trên các
chứng từ thu chi của kế toán thanh toán đã lập. Hàng ngày đối chiếu số tồn
quỹ với kế toán thanh toán.
1.3- Chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các loại báo cáo kế toán.
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ kế toán là tài liệu gốc
có tính bằng chứng pháp lý và được lập ở nhiều bộ phận, các nơi khác nhau cả
trong và ngoài công ty. Nội dung của các chứng từ phải chứa đầy đủ các thông
tin cần thiết.
Tên chứng từ Số hiệu chứng từ
Bảng chấm công 01a - LĐTL
Bảng chấm công làm them giờ 01b - LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương 02 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng 03 - LĐTL
Giấy đi đường 04 - LĐTL
Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm
hthành
05 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm them giờ 06 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07 - LĐTL
Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
09 - LĐTL
Bảng kê trích nộp theo lương 10 - LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11 - LĐTL
Phiếu nhập kho 01 - VT
Phiếu xuất kho 02 - VT
Biên bản nghiệm thu vât tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
03 - VT
Biên bản kiển kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
05 - VT
Bảng kê mua hàng 06 - VT
Bảng phân bổ CCDC 07 - VT
Phiếu thu 01 - TT
Phiếu chi 02 - TT
Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04 - TT
Giấy đề nghị thanh toán 05 - TT
Bảng kiểm kê quỹ (VNĐ) 08a - TT
Bảng kê chi tiền 09 - TT
Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ 02 - TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
h/thành
03 - TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04 - TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ 05 - TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06 - TSCĐ
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Hoá đơn GTGT 01 - GTGT - 3LL
… …
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán :
Hiện nay, Công ty áp dụng theo hình thức sổ "Nhật ký chung" (sơ đồ 3).
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra kế toán vào sổ nhật ký
chung theo từng loại nghiệp vụ và theo thứ tự thời gian. Đồng thời vào sổ nhật
ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt đồng thời kế toán ghi vào sổ quỹ,
các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết. Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng kế toán chi
tiết.
Căn cứ vào sổ nhật ký chung đã được lập để ghi vào sổ sổ cái các tài
khoản.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó
, kế toán đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh với sổ chi tiết các tài
khoản, bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính.
Sau khi đối chiếu kiểm tra kế toán căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và
bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Công ty lập báo cáo tài chính theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm
2006 bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Thuyêt minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Công ty lập đầy đủ các báo cáo trên và cuối năm nộp báo cáo đó cho cơ
quan thuế của Nhà nước.
2- Các phần hành kế toán tại Công ty.
2.1- Hạch toán TSCĐ.
a- Đặc điểm và nhiệm vụ.