Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.17 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Công thương Chương Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1988, đến nay, chi nhánh Ngân hàng Công
thương Chương Dương đã khẳng định được năng lực của mình bằng
những bước đi vững chắc.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị
trường trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn
nhân lực luôn là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu.
Chính vì vậy, thời gian vừa qua, chi nhánh đã tiến hành tổ chức nhiều
lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên để thích ứng với công nghệ hiện
đại như: các lớp học ngắn ngày về marketing, các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán quốc tế, kho quỹ, kế toán, vi tính, ngoại ngữ… Đồng thời,
thực hiện tốt việc thi tuyển đầu vào để tìm những người thực sự có trình
độ, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với năng lực và điều kiện
của từng phòng ban. Đến nay, chi nhánh đã đào tạo được một đội ngũ
cán bộ công nhân viên vững về chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm với
công việc, phong cách làm việc chuyên nghiệp. Khách hàng đến với chi
nhánh có thể được tư vấn không chỉ về quản lý vốn, quản lý doanh
nghiệp mà còn cả cách sử dụng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện
đại, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tín dụng và kế toán. Chính vì vậy, từ
năm 2003 đến nay, hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương đã thực sự chuyển biến. Tính thời điểm hiện tại thì
ngân hàng Công Thương Chương Dương có 1 quỹ tiết kiệm, 2 phòng
giao dịch và 10 điểm giao dịch
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Khác với các hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân
hàng kinh doanh với đối tượng trực tiếp là tiền tệ. Ngân hàng thực hiện
hoạt động huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân sau đó thực hiện
nghiệp vụ cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản của


ngân hàng Công Thương Chương Dương. Lợi nhuận của ngân hàng
xuất phát từ quá trình này. Ngân hàng Công Thương Chương Dương là
một ngân hàng có truyền thống nên khách hàng của ngân hàng đều là
những khách hàng quen thuộc và phần lớn là những công ty nhà nước
có mặt trên địa bàn quận Long Biên, huyện Gia Lâm. Hiện nay các dịch
vụ gia tăng của ngân hàng chưa được triển khai nhiều, trong bối cảnh
hiện nay các ngân hàng TMCP đều có những bước tiến mạnh mẽ điều
này đòi hỏi NH Công Thương Chương Dương cần phải có những đổi
mới trong thời gian sắp tới.
2.1.3. Bộ máy tổ chức
2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của ngân hàng Công thương Chương Dương được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của
công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của
giám đốc.
Giám đốc
2 P. Giám đốc
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra nội bộ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
1
Quỹ tiết kiệm
2
Phòng giao dịch
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
10

Điểm giao dịch
Phòng
Khách hàng cá nhân
Phòng
Quản lý rủi ro và nợ xấu
Phòng
Thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng
Tiền tệ kho quỹ
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Thông tin điện toán
Phòng
Hành chính tổng hợp
Sơ đồ 5: Mô hình cơ cấu tổ chức
1
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng Công thương Chương Dương bao gồm 9 phòng. Cụ thể
là:
1 Nguồn Phòng Tổ chức hành chính ngân hàng Công Thương Chương Dương
*Phòng kế toán
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch với
khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý
tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng
liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản
lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và
Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.

* Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp.
* Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân
hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu
Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát
thực hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,
dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá,
quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngoài ra phòng quản lý rủi ro và nợ
xấu còn chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề
(bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ
xấu); quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định
của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay; quản lý,
theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ về thanh

toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định
của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các
Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính
sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam;
thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Phòng Thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại
chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động
của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của
chi nhánh.
2.1.4.Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây.
Những năm trở lại đây nhờ mức tăng trưởng nhanh về huy động
vốn, cho vay và các khoản thu dịch vụ phí nên lợi nhuận hàng năm đều
duy trì ở mức cao, trong năm 2007 đạt 50,4 tỷ đồng. Năm 2007 Ngân
hàng luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, đảm bảo
tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Nghiệp vụ kế toán
được thực hiện tốt, các giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng,

an toàn không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn.
Chất lượng công tác thanh toán bù trừ, điện tử và thanh toán liên
ngân hàng tại Ngân hàng ngày càng cao, các chứng từ thanh toán điện
tử đi, đến đều được thanh toán chính xác kịp thời. Các con số về lợi
nhuận sau khi đã trích lập quỹ DPRR trong các năm từ 2003  2007
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Số liệu lợi nhuận của ngân hàng trong 5 năm gần nhất
2
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận 33.686 21.321 37.423 49.641 50.400
Qua bảng trên chúng ta dễ dàng nhận ra rằng lợi nhuận của công ty hàng năm nói chung đều tăng. Để tìm
hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của Ngân hàng ta xem xét 2 công tác cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn
2.1.4.1. Công tác huy động vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem
là một trong những khâu trọng yếu. Với phương châm “nhận gửu để cho
vay”.
Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng như nhận tiền gửu tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức
với nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng được trả lãi trước hoặc trả
lãi sau. Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ
để tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng.
Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua ngân
hàng đã đạt dược các kết quả sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NHCT Chương Dương:
3
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng
Tổng nguồn vốn huy

động
3128 4120 31.71 5290 28.4
2 Nguồn Phòng hành chính tổng hợp – Ngân hàng Công thương Chương Dương
3 Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Công thương Chương Dương
Năm 2006 tổng vốn huy động là 4120 tỷ đồng, tăng 31,71% so với năm 2005 và năm 2007 tổng vốn huy
động là 5290 tỷ đồng, tăng 28,4% so với năm 2006. Nguồn vốn tăng trưởng như vậy là do Chi nhánh chuyển
hướng hoạt động sang cơ chế thị trường, từ đó chuyển bíên nhận thức từ cấp lãnh đạo đến cán bộ công nhân
viên về tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế – xã hội. Bên
cạnh đó Chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Đặc biệt đổi mới tác
phong giao dịch, nghiên cứu thị trường, có chính sách lãi suất hợp lý, vận động khách hàng mở tài khoản và tiếp
cận khách hàng có nguồn vốn lớn để từng bước dịch chuyển nguồn vốn theo chiều hướng có lợi cho kinh
doanh.. Nói chung quy mô hoạt động của Ngân hàng đang được mở rộng một cách nhanh chóng, phục vụ nhu
cầu tăng trưởng của Ngân hàng cũng như nhu cầu mở rộng tín dụng của nền kinh tế quốc dân.
Xét theo loại hình, thành phần kinh tế thì tổng vốn huy động bao
gồm tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Trước hết phải kể đến nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
đó là nguồn tiền gửi chính của Ngân hàng chiếm phần lớn trong tổng
vốn huy động. Năm 2005, huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2095 tỷ
đồng chiếm 66,9% trong tổng huy động, đó là một tỷ lệ tương đối cao so
với huy động từ dân cư (33,1%). Bởi lẽ Chi nhánh Chương Dương đã
hoạt động được một thời gian dài nên có quan hệ giao dịch rộng rãi.
Các năm 2006, 2007 lượng tiền gửu của các tổ chức kinh tế tiếp tục
tăng lần lượt đạt 2727 tỷ đồng, 3099,3 tỷ đồng. Sự gia tăng nói trên cho
thấy: Chi nhánh Chương Dương rất có uy tín đối với các tổ chức kinh tế
bởi vì Chi nhánh hoạt động có hiệu quả với phong cách làm việc chuyên
nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Chi nhánh là nâng
cao nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với
các tổ chứ kinh tế vì đây là nguồn vốn lớn có tính thanh khoản cao
nhưng chi phí lại thấp so với nguồn vốn ổn định được huy động từ dân
cư.

So với huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế thì lượng tiền huy
động được từ dân cư khá khiêm tốn. Năm 2005, huy động từ dân cư
chiếm 33,1% trong tổng huy động. Đến năm 2006, 2007 tỷ lệ này đã có
sự gia tăng tương ứng chiếm 33,8% và 41,4% trong tổng nguồn vốn huy
động. Đối với nguồn tiền gửu dân cư: đây là nguồn tiền gửu có tính chất
ổn định và lâu dài, nhưng hiện nay tại Chi nhánh nguồn vốn này đang
mất thị phần do chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam trong một thời
gian dài chưa sát với thị trường. Tại địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều
NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh
tranh hơn, có nhiều sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hấp dẫn, và nhiều
hình thức khuyến mại phong phú bên cạnh đó địa điểm các ngân quỹ
tiết kiệm của Chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân, chưa được khang
trang, hiện đại chưa hấp dẫn mọi đối tượng khách hàng.
Nguyên nhân làm tăng các khoản tiền gửi về khách quan là do sự
gia tăng thu nhập của khách hàng. Về mặt chủ quan là do chi nhánh
Chương Dương đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới thái độ tác phong
phục vụ, nâng cao uy tín với khách hàng. Với định hướng sáng tạo của
ban Giám đốc cùng với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, đoàn kết
của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của
NHCT VN, chi nhánh Chương Dương đã hoàn thành nghĩa vụ được
giao bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực.
Nếu xét theo loại ngoại tệ huy động thì huy động bằng VNĐ chiếm
tỷ trọng lớn, và có xu hướng tăng theo các năm: năm 2005, nguồn vốn
này là 2502,4 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3310,2 tỷ đồng ( tăng 32,28%) và
năm 2007 đạt 4021 tỷ đồng ( tăng 21,5%). Tiền gửu bằng ngoại tuy
không tăng trưởng mạnh như tiền gửu nội tệ nhưng cũng có chuyển
biến rất tích cực, đặc biệt là đồng USD. Mặc dù trong năm 2005, tỷ lệ
huy động giữa VNĐ và ngoại tệ chênh lệch tương đối ( huy động từ
VNĐ là 80%, huy động từ ngoại tệ là 20%). Đến năm sau ( năm 2006) tỷ
lệ huy động tiền gửu bằng VNĐ và ngoại tệ có chiều hướng thu hẹp lại (

huy động từ VNĐ là 80,35%, huy động từ ngoại tệ là 19,65%). Đến năm
2007, do lãi suất của đồng ngoại tệ thấp, còn lãi suất củaVNĐ cao, ổn
định vì thế huy động từ VNĐ vẫn tăng (chiếm 76,01%). Trong vốn huy
động của dân cư, VNĐ chiếm 85%, ngoại tệ chiếm một khoảng rất nhỏ.
Ngoại tệ được huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế.
Khi xét theo thời hạn huy động vốn thì nguồn vốn huy động ngắn
hạn có xu hướng tăng nhưng tăng chậm. Năm 2005 nguồn vốn này đạt
1000,9 tỷ đồng, năm 2006 đạt 1094,4 tỷ đồng ( tăng 9,34%) và năm
2007 đạt 1262 tỷ đồng (tăng 15,31% so với năm 2006). Có được sự
tăng trưởng như vậy cũng là do Chi nhánh đã mở rộng hoạt động tín
dụng, nâng cao uy tín đối với khách hàng, đảm bảo việc thanh toán
nhanh chóng, chính xác từ đó thu hút thêm khách hàng mở tài khoản tại
Ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn trung dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn, nguồn vốn này cũng có sự tăng trưởng qua các
năm. Năm 2005 nguồn vốn huy động này đạt 2127,1 tỷ đồng, năm 2006
đạt 3025,6 tỷ đồng ( tăng 42,24% so với năm 2005). Đến năm 2007,
mức tăng này có chiều hướng chậm lại, đạt 4028 tỷ đồng ( tăng 33,13%
so với năm 2006). Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, giúp Ngân hàng
chủ động trong kế hoạch đầu tư tín dụng chiến lược, nó có tác động rất
tốt đến mở rộng cho vay trung dài hạn của Ngân hàng, góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng ngày càng cao.
Nhìn chung trong 3 năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng
tăng trưởng mạnh đồng thời Ngân hàng vẫn đảm bảo cân đối vốn, tạo
thế chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là kết quả thể
hiện sự cố gắng của toàn thể Ngân hàng do ý thức được tầm quan
trọng của vốn huy động, những chiến lược, chính sách thu hút vốn hợp
lý, tranh thủ mọi nguồn vốn nhàn rỗi thông qua đa dạng hoá các hình
thức và phương thức huy động vốn, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Các
sản phẩm tài chính của Ngân hàng được cụ thể hoá và hướng tới từng

đối tượng khách hàng khác nhau, đối với khách hàng cá nhân, mục đích
của họ là hưởng lãI và an toàn, còn đối với khách hàng là doanh nghiệp
thì nâng cao tiện ích thanh toán đuợc đặt lên hàng đầu. Mặt khác, cũng
phải nói đến trong thời gian qua nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng
trưởng khá cao, với tốc độ tăng GĐP trên 8%/năm đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Trong năm 2007,
bên cạnh những nỗ lực phấn đấu của Ngân hàng, Ngân hàng đã thực
hiện các giải pháp như triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát triển
sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, mở rộng mạng lưới nhằm
tăng tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHCT Chương Dương.
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại
thu nhập chủ yếu cho NHTM, ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu lợi nhuận.
Sử dụng vốn “an toàn – hiệu quả” là phương châm hoạt động của
NHCT Chương Dương. Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi
thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho
khách hàng. Trong những năm qua quan hệ tín dụng của ngân hàng
được mở rộng. Việc tập hợp thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng
được thực hiện thường xuyên đã tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng với
khách hàng. Nhờ đó dư nợ tín dụng luôn tăng trưởng lành mạnh qua
các năm.
Bảng 3:Tình hình tín dụng theo thời hạn cho vay
4
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh số cho vay
1647,631 1662,615 3020
I. Cho vay ngắn hạn
1367,212 1403,736 2818,739

1. Cho vay bằng VNĐ 1018,541 1128,984 1826,361
2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 348,671 274,752 992,378
II. Cho vay trung hạn – dài hạn 280,419 258,879 201,261
1. Cho vay bằng VNĐ 280,29 258,395 200,986
2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 0,129 0,484 0,275
III. Cho vay tài trợ uỷ thác đầu tư 0 0 0
1. Cho vay bằng VNĐ 0 0 0
2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 0 0 0
4 Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Công thương Chương Dương
Trong những năm vừa qua, quan điểm và định hướng đã xác định
của Ngân hàng là: Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt
Do chú trọng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng, coi đó là
điều quan trọng nhất, lấy hiệu quả khách hàng làm mục tiêu kinh doanh
của mình, trong những năm gần đây hoạt động cho vay đã góp phần lớn
vào kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Qua bảng thống kê trên có thể thấy doanh số cho vay ngắn hạn
ngày càng tăng lên trong khi đó doanh số cho vay trung và dài hạn lại có
xu hướng giảm xuống. Điều đó góp phần tích cực vào việc thực hiện
phương châm sử dụng vốn an toàn và hiệu quả mà ngân hàng đã đề ra.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực
2.2.1. Tình hình biến động về số lượng lao động trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây cụ thể là 4 năm 2004, 2005, 2006, 2007
số lượng lao động tại chi nhánh ngày càng có xu hướng tăng. Xu hướng
đó được biểu diễn cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4: Tình hình biến động nhân lực của NH qua các năm.
5
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2005 2006 2007

2005/2004 2006/2005 2007/2006
TĐ % TĐ % TĐ %
145 149 162 170 +4 +2.759 +13 +8.725 +8 +4.938
5 Nguồn Phòng tổ chức hành chính – Ngân hàng công thương Chương Dương
Qua số liệu thống kê thì chúng ta có thể thấy rằng số lượng lao
động tại ngân hàng luôn có xu hướng tăng qua các năm, năm 2004 tổng
số lao động trong ngân hàng là 145 người, đến năm 2005 số lao động
tăng thêm 4 người lên con số 149 (tăng 2.759%), năm 2006 là 162
người tăng so với năm trước là 13 người tương ứng 8.725%, năm gần
nhất 2007 số lượng lao động của ngân hàng là 170 người tăng 8 người
so với năm 2006 tương ứng với 4.938%. Tuy số lượng lao động có tăng
qua các năm nhưng có thể nhận thấy rằng số lượng lao động tăng
không đồng đều và mức độ tăng không lớn. Qua khảo sát tình hình thực
tế thì ta có thể nhận thấy rằng sự tăng lên về số lượng lao động không
tuân theo một quy định nào. Số lượng nhân viên tại một phòng ban có
lúc tăng lúc giảm thất thường. Tình hình trên sẽ được phản ánh cụ thể
qua bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo các phòng ban chuyên môn.
2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo các chỉ tiêu
* Một là chỉ tiêu nguồn nhân lực theo các phòng ban chuyên môn
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo phòng ban chuyên môn
6
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tín dụng 21 20 30 29
Kế toán 15 20 22 27
TTQ tế 6 5 4 3
Nguồn vốn 23 33 34 32
Kiểm ngân 16 14 10 12
Thủ kho, thủ quỹ 8 4 2 4
Kiểm tra kiểm toán 4 0 0 0
Kinh doanh ngoại tệ 6 0 1 1

Tin học 3 4 4 4
Tổ chức LĐ tiền lương 0 0 1 1
Nghiệp vụ khác 1 2 1 1
Lao động giản đơn 16 16 21 21
6 Nguồn Báo cáo Thống kê chất lượng cán bộ hàng năm
Nhìn vào báo cáo thống kê chất lượng cán bộ hàng năm của ngân
hàng Công thương Chương Dương chúng ta có thể dễ dàng nhận ra
được cơ cấu lao động theo phòng ban chuyên môn của ngân hàng có
nhiều bất cập. Số lượng nhân viên trong khu vực kinh doanh ngoại tệ và
kiểm tra kiểm toán giảm đi đáng kể. Đặc biệt kiểm tra kiểm toán hiện tại
không có nhân viên, phải chăng tại ngân hàng Công thương Chương
Dương không cần thiết kiểm tra kiểm toán trong khi đó năm 2004 lại có
tới 4 người hoạt động trong lĩnh vực này. Ngoài ra tại ngân hàng không
có người hoạt động trong lĩnh vực tổ chức lao động tiền lương trong 2
năm 2004 va 2005, như vậy không biết trong 2 năm này thì công tác lao
động tiền lương do ai đảm nhiệm. Năm 2006 và 2007 thì có 1 người phụ
trách công tác này nếu so với quy mô gần 200 nhân viên của ngân hàng
thì đây là 1 thách thức không nhỏ. Một vấn đề khác mà chúng ta cần
quan tâm khi khảo sát về cơ cấu lao động của ngân hàng Công thương
Chương Dương đó là: Số người hoạt động trong lĩnh vực lao động giản
đơn là rất lớn khoảng 15% trong tổng số nhân viên trong ngân hàng.
Một câu hỏi được đưa ra là tại sao số lượng nhân viên trong các bộ
phận này lại nhiều như vậy trong khi nhu cầu thì có hạn. Với số lượng
đông đảo làm việc trong các bộ phận hành chính, bảo vệ, lái xe chúng ta
thấy đây là một thực tế cần khắc phục, điều này khác hẳn các ngân
hàng TMCP nơi mà số lượng nhân viên có thời gian nhàn dỗi trong giờ
làm việc là rất thấp, tại các ngân hàng thương mại cổ phần họ có cơ cấu
lao động rất chặt chẽ giảm đến mức tối đa những người không có đóng
góp cho ngân hàng mà vẫn tồn tại ở ngân hàng. Nhưng tại Ngân hàng
Công thương Chương Dương do cơ chế cũ và cũng là ngân hàng nhà

nước nên tình trạng trên là khó tránh khỏi. Ngoài những điều đã nêu
trên ta cũng nhận thấy rằng tại ngân hàng Công Thương Chương
Dương không có một bộ phận nào làm chuyên môn về nguồn nhân lực.
Đây là một thực tế khác xa các ngân hàng thương mại cổ phần. Chúng
ta đều biết rằng trong lĩnh vực ngân hàng tài chính thì nguồn lực con
người là quan trọng nhất vậy mà ngân hàng Công Thương Chương
Dương không nhận thức được điều này. Chắc chắn trong tương lai
không xa ngân hàng Công Thương cũng như các ngân hàng nhà nước
khác cần phải cải tổ mạnh mẽ mới có thể tồn tại được trong môi trường
cạnh tranh gay gắt này
* Hai là Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính.
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo giới tính
7
Năm
Giới tính
2004 2005 2006 2007
Nam 36 42 46 46
Nữ 109 107 116 124
7 Nguồn Phòng tổ chức hành chính – Ngân hàng công thương Chương Dương
Vì đặc thù ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nên phần lớn nhân viên của chi nhánh ngân
hàng Công Thương Chương Dương là nữ. Điều này được minh chứng cụ thể qua các con số thống kê sau đây:
Nhìn vào bảng trên thì chúng ta có thể nhận thấy là nữ luôn chiếm
đa số trong cơ cấu lao động của chi nhánh điều này có thể được giải
thích do đặc điểm nghề nghiệp. Qua 4 năm thì số lượng nam nhân viên
của chi nhánh có tăng lên về mặt số lượng tuyệt đối, còn về số lượng
tương đối thì chỉ tăng trong 3 năm (24.83% 28.19% 28.4%) đến
năm thứ tư thì giảm xuống chỉ còn 27.06%. Mặt khác tại chi nhánh ngân
hàng CTCD ban lãnh đạo cũng đều là nữ. Như vậy, với cơ cấu trên ta
có thể thấy rằng trong quá trình sản xuất kinh doanh chi nhánh cũng có
những thuận lợi và những khó khăn nhất định do đặc thù này mang lại.

Ngoài ra chúng ta thấy rằng số nam nhân viên ít mà phần lớn đều hoạt
động trong lĩnh vực như lái xe, bảo vệ, số người làm việc trong các
phòng ban không nhiều Tại các ngân hàng khác hiện nay rất ưu tiên
tuyển dụng các nam nhân viên vì nhiều lý do mà một trong số đó là
những người nam có thể hoạt động cường độ cao trong khi phụ nữ thì
sức khỏe có phần hạn chế, điều này khác hẳn trong ngân hàng Công
thương Chương Dương cho thấy rằng cơ cấu nhân lực trong ngân hàng
đang có những vấn đề cần phải thay đổi.
* Ba là Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu chất lượng cán bộ
Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu này được thể hiện cụ thể qua
thống kê sau:
Bảng 6: Thống kê chất lượng cán bộ
8
CT 2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Ths 2 1.4 2 1.3 3 1.8 4 2.4 0 0 1 50 1 33.3
ĐH 90 62.1 107 71.8 119 73.5 132 77.6 17 18.9 12 11.2 13 10.9
CĐ 13 9 5 3.4 5 3.1 8 4.7 -8 -61.5 0 0 3 60
TH 24 16.5 19 12.8 18 11.1 15 8.8 -5 -20.8 -1 -5.3 -3 -16.7
LĐPT 16 11 16 10.7 17 10.5 11 6.5 0 0 1 6.25 -6 -35.3
Tổng 145 100 149 100 162 100 170 100 4 2.75 13 8.7 8 4.9
8 Nguồn Phòng tổ chức hành chính – Ngân hàng công thương Chương Dương

×