Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.13 KB, 20 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG VÀ X́T NHẬP KHẨU SƠNG HỜNG

1. Những thơng tin chung về Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng:
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng
Tên giao dịch Tiếng Anh : Songhong construction development and import export joint stock company.
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh : SHODEX., JSC
Địa chỉ : Số 245 đường Nguyễn Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04-6340 442

Fax : 04-6336 648

Email:
Biểu tượng của Cơng ty:

2. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của cơng ty.
a/ Q trình hình thành:
Cơng ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng là Công ty
cổ phần liên kết Tổng Công ty Sông Hồng.
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thành
lập vào năm 1999 tiền thân là Chi nhánh của Công ty xuất nhập khẩu và xây
dựng trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng.
Đến năm 2004, theo quyết định số 847/QĐ - TCT - HĐQT ngày 28/09/2004 về
việc chuyển Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng thành Công ty
Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.


Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ Xây dựng ra


quyết định số 52/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Phát triển Xây dựng và Xuất
nhập khẩu Sông Hồng thành Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Sơng Hồng ( trong đó: Cổ phần nhà nước là 2.400.000.000đ chiếm 40% vốn
điều lệ, Cổ phần bán cho CBCNV là 3.600.000.000đ chiếm 60% vốn điều lệ).
b/ Lịch sử phát triển của Công ty:
* Giai đoạn từ 1999 đến 2002
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng tiền
thân là Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng hạch toán phụ thuộc,
Chi nhánh tách ra hoạt động và tự tìm kiếm thị trường, hình thức hoạt động rất
nhỏ hẹp, mặt hàng đơn lẻ như bê tông, gạch, nhôm…
Trong thời kỳ đầu khi Chi nhánh mới thành lập gặp rất nhiều khó
khăn cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất phải đi
thuê, cán bộ cơng nhân viên cịn ít nên cịn hạn chế về kinh nghiệm và lĩnh
vực kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong thời kỳ này là ổn
định nơi làm việc, tìm kiếm thị trường, tiếp tục hồn chỉnh đội ngũ cán bộ để
xây dựng và củng cố Chi nhánh ngày một lớn mạnh hơn.
* Giai đoạn từ 2002 đến 2004
Từ năm 2002 cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với
nhu cầu của thị trường, Chi nhánh từng bước phát triển và mở rộng hoạt
động kinh doanh thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu bao bì, lốp, đá, các
mặt hàng máy móc thiết bị trong xây dựng cơ bản, xuất khẩu chè.
Chi nhánh cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực
xây dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng như nhà, cầu, đường…Thị
trường của Chi nhánh cũng mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị trực
thuộc Tổng Cơng ty Sơng Hồng mà cịn thực hiện hoạt động kinh doanh với
các đơn vị khác trong nước và nước ngoài.


Trong giai đoạn này Chi nhánh đã xây dựng các khu nhà ở chung cư cao
tầng, căn hộ khép kín, trường học… Chi nhánh đang ngày càng phát triển và

lớn mạnh.
* Giai đoạn từ 2004 đến nay:
Từ tháng 10 năm 2004 Chi nhánh được chuyển đổi tách ra khỏi Công ty
Xuất nhập khẩu và xây dựng thành lập Công ty phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng theo Quyết định số 847/QĐ-TCT ngày 28/9/2004 hạch
toán trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng. Công ty trải qua hai lần chuyển đổi
và không ngừng phấn đấu, mở rộng phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở
rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hố ngành nghề kinh doanh. Cơng ty đã
chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt
động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh
dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên doanh, liên
kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Cơng ty ngày một
lớn mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, xây lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng
cao, tiền lương bình quân là 1.500.000đ/tháng.
* Từ ngày 11/1/2006 Cơng ty chuyển mơ hình hoạt động từ Cơng ty Nhà
nước sang Công ty cổ phần (Nhà nước chiếm 40% vốn điều lệ, Công ty chiếm
60% vốn điều lệ). Công ty tổ chức kinhdoanh đa ngành nghề như: xây dựng,
chế biến và kinh doanh chè, kinh doanh dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu
hàng hóa chính ngạch và ủy thác… Đến nay Cơng ty có hơn 50 cán bộ làm
công tác nghiệp vụ, công tác quản lý chiếm 70% trình độ cao đẳng và đại học
trên tổng số CNVC lao động bình quân là 283 người. Giá trị sản xuất năm 2007
đạt 132 tỷ đồng, doanh thu 125 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 17 tỷ
đồng, lợi nhuận 600 triệu đồng, thu nhập bình quân CNCNV triệu 1.8 triệu
đồng/tháng. Cơng ty hiện nay có đội ngũ CBCNV khỏe về số lượng và mạnh về


chất lượng. Có đủ chun mơn nghiệp vụ và kinh nghiệm để tồn tại và phát

triển trong nền kinh tế tồn cầu hóa hiện nay. Cuối năm 2007 do chuyển đổi cơ
chế thị trường một số bộ phận Công ty bỏ ra ngoài làm ăn như bộ phận đá, bộ
phận thị trường. Trong khi đó mặt hàng nhập khẩu lốp ôtô đến tháng 9 cũng
tạm dừng do đó Công ty gặp khơng ít khó khăn hơn nữa cơn bão giá tác động
trực tiếp đến các cơng trình xây dựng nên khó khăn càng chồng chất vì nguồn
vốn hoạt động chủ yếu và vốn tín dụng đi vay lãi suất cao lợi nhuận giảm vì
vậy Cơng ty phải tìm mọi cách để vượt qua khó khăn trên


3. Cơ cấu quản lý của công ty:
3.1. Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty
ĐHĐ cổ đơng

Phó Giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc
phụ trách xây lắp
Phịng Tổ chức hành chính
Phịng kế hoạch đầu

Phịng tài chính kế tốn
Trung tâm đầu
tư phát triển xây dựng
Phòng
Kinh doanh XNK
Đội
xây
dựng số
1
Đội

xây
dựng số 2
Đội
xây
dựng số 3
Đội
xây
dựng số 5
CN chế biến hàng
XK Bắc Ninh
Ban kiểm soát

Đội
xây dựng số 4
Hội đồng quản trị
cơng ty
Giám đốc cơng ty


Phịng
nghiệp
thị trường
chế biến
hàng
xuất



3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
1.


Đại hội cổ đông: là những pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặc

nhiều cổ phần cơng ty .
2.

Ban kiểm sốt: là người thay mặt cổ đơng để kiểm sốt mọi hoạt động

sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty .
1.

Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của cơng ty,
có quyền nhân danh công ty để quyết định vấn đề liên quan đến mục
đích,quyền lợi của cơng ty , trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông. Lập chương trình cơng tác và phân cơng các thành viên thực hiện
việc giám sát hoạt động của công ty.

2.

Giám đốc công ty : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng công ty về các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, quan hệ giao dịch của công ty. Quyết định phương hướng , kế
hoạch,dự án sản xuất và các chủ trương lớn của công ty, quyết định việc hợp
tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề về bộ máy điều hành để đảm bảo
hiệu quả cao.

3.

Các phó giám đốc cơng ty : Là người giúp việc cho giám đốc, được

giám đốc ủy quyền chịu trách nhiệm trong một só lĩnh vực chun mơn,
chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về cơng việc được giao.

4.

Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các họat
động sản xuất kinh doanh của công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.

5.

Phó giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho giam đốc
về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội cơng trình , quản lý chỉ đạo các
hoạt động xây lắp các cơng trình cơng nghiệp cũng như dân dụng mà công ty
thi công.


Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình cơng nghệ
mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phịng ban, xí nghiệp về
các mặt kỹ thuật , xây lắp.
1.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc ủy
quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của công ty. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống
kê tài chính , vật tư vận tải, cơng tác đối ngoại.

2.

Phòng kỹ thuật: gồm 01 trưởng phòng và 05 cán bộ, kỹ thuật làm công

việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân cơng của cơng ty.

3.

Phịng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế
hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo tháng, quý, năm của công ty
trên cơ sở tập hợp báo cáo kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo cơng
ty phê duyệt, chủ trì lập dự án đầu tư xây dựng hoặc mua sắm thiết bị, máy
móc, vật tư, phịng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục
thương thảo , soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình lên giám đốc xem xet quyết
định trước khi ký. Là đầu mối trong cơng tác tiếp thị tìm kiếm cơng việc, tham
gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu.

4.

Phòng cung cấp vật tư làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong
cơng trình, quản lý kỹ thuật , tiến độ, biện pháp thi cơng và an tồn lao động.
Soạn thảo và lưu trữ các văn bản, tài liệu thuộc chức năng nhiệm vụ có
liên quan( hợp đồng , thiết kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu
giai đoạn và tổng nghiệm thu , hồn cơng và thanh lý hợp đồng…)
Phịng kế hoạch và đầu tư : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và thu thập các
thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho
giám đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra
trong từng thời kỳ. quản lý các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị vật tư, tài sản
cố định của tồn cơng ty.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch vật tư, kho hàng vận tải, kế
hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế.


Phịng tổ chức hành chính: Gồm 01 trưởng phịng và 04 cán bộ làm công


1.

việc quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân lực. Tham mưu cho giám
đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên tồn cơng ty,
giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật,
khen thưởng, nghỉ hưu… là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội
đồng kỷ luật của công ty.
Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. thực hiện cơng
tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. xây dựng lịch công tác, lịch
giao ban , hội họp, sinh hoạt định kỳ bất thường.
Phịng tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa

2.

lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất đúng
tiến độ, kiểm tra tình hình thanh tốn với tổng cơng ty. Đồng thời ghi chép,
phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo
đúng quy định. Tổ chức kiểm kê đinh kỳ hoặc đột xuất theo đúng yêu cầu của
cấp trên. Chịu trách nhiệm giúp việc giám đốc quản lý cơng tác tài chính và tổ
chức cơng tác hoạch tốn kế tốn của tồn cơng ty. Chủ động lo vốn và ứng
vốn kịp thời theo kế hoạch sản xuất của công ty, kiểm tra việc sẻ dụng vốn vay
của các đội cơng trình , tổ chức kiểm kê tài sản. thực hiện công tác thanh tra ,
kiểm tra , kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Phòng thị trường: Làm chức năng tiếp thị, tìm kiếm thị trường và bán sản

3.

phẩm

4.

Chi nhánh phía Nam:
Đứng đầu là giám đốc chi nhánh: Là người quyết định phương hướng, kế
hoạch, dự án sản xuất, kinh doanh của chi nhánh. Quyết định các biện pháp,
phương thức trong sản xuất để cụ thể chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao.
Ngồi ra cịn có phịng kế tốn làm cơng tác hạch tốn, lập báo cáo gửi ra
cơng ty và phịng kinh doanh làm cơng tác tiếp thị, nhập hàng và bán sản phẩm.

1.

Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Bắc Ninh:


Đứng đầu là giám đốc phụ trách có nhiệm vụ quyết định các phương hướng,
kế hoạch kinh doanh, mở rộng sản xuất, tổ chức, sắp xếp phân xưởng theo quy
mô sản xuất của xi nghiệp.
Quản đốc phụ trách xưởng đá : chịu trách nhiệm về việc thu mua thành
phẩm, giám sát kỹ thuật sản xuất và có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Quản đốc phụ trách xưởng đá: chịu trách nhiệm về kỹ thuật hướng dẫn mài
đá, đảm bảo chất lượng, độ bong của sản phẩm.
Bên cạnh đó là đội ngũ kỹ thuật, cơng nhân lành nghề làm theo đúng chức
năng nhiệm vụ được giao.
Các đội xây lắp:

2.

Các đội xây lắp đứng đầu: là đội trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi cơng, chịu trách nhiệm trước giám

đốc về công việc được giao.
Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đơn đốc tổ chức, kiểm tra cá nhân, tổ chức sản
xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an tồn trong lao động.
Kế tốn đội: làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn lương… gửi về phịng kế tốn cơng ty.
Ngồi ra là các cơng nhân có tay nghề cao, được đào tạo có khả năng làm việc
tốt.
3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý:
Hệ thống quản lý của công ty cổ phần phát triển xẩy dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm bắt
thông tin một các nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời.
Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng là công ty
cổ phần và hạch tốn kinh tế độc lập, cơng ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ
cấu trực tuyến chức năng, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tiếp
là phó giám đốc, d ưới là các phịng ban, dưới nữa là chi nhánh xí nghiệp. Đây
là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành.


Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung tồn cơng ty, chịu trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn các giám đốc xí nghiệp và trưởng phịng ban các đơn vị
trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty là quan hệ hướng dẫn thực hiện
trong phạm vi chức năng quyền hạn đã quy định.
Các bộ phận trong cơng ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp giải
quyết cho giám đốc, phó giám đốc cơng ty nến vấn đề có liên quan đến các
phịng, khơng đùn đẩy cơng việc hay trách nhiệm cho phịng khác khi vấn đề
giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
Các máy móc trang thiết bị chun dụng được sử dụng với hiệu quả cao. Bộ
máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến trên hai
cấp độ: cấp công ty, cấp chi nhánh, xí nghiệp.

4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
4.1. Đặc điểm cơng trình xây dựng:
Do cơng ty là công ty phát triển xây dựng nên sản phẩm chủ yếu là
cơng trình xây dựng. Và để làm rõ hơn về cơng tác quản lý thi cơng các cơng
trình đó trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu qua về một số đặc điểm của cơng trình
xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất
dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm cơng trình.
- Đối tượng hạch tốn chi phí là các hạng mục cơng trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục cơng trình từng giai đoạn của hạng mục
cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hố của sản phẩm thường
thể hiện không rõ.


- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của
điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ
bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng trường.
4.2. Đặc điểm cơng nghệ cơng trình xây dựng:
Địa bàn tổ chức sản xuất của công ty rộng cùng với quy mơ sản xuất lớn
chính vì vậy cơng ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất theo đội trực thuộc
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân công lao động ở
nhiều địa điểm thi cơng khác nhau với nhiều cơng trình khác nhau, tổ chức như
vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc.



Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Đào móng
Thi cơng phần khung,bê tơng cốt thép
,khung,mái nhà
Gia cố nền
Thi cơng móng
Bàn Giao
Nghiệm thu
Hồn thiện
Xây thơ

Các đội trực thuộc nhận khốn, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi
công, chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân cơng đảm bảo chất lượng, kỹ thuật,
tiến độ, an tồn lao động và các chi phí cần thiết cho từng cơng trình. Cơ chế
khốn đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của Công ty.
Do vậy, Công ty đã chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và
giám sát kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt
thép, thi công phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình
qui phạm về xây dựng của Nhà nước.
Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe, máy phải
bảo quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe, máy theo định kỹ
để xe, máy thi công hoạt động được thường xuyên không bị gián đoạn và đội
trực thuộc.
4.3. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị thi công:
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sơng Hồng có hệ
thống máy thi cơng và các trang thiết bị khác khá đa dạng về chủng loại, tương
đối đa dạng và đồng bộ. Ngoài một số thiết bị do Việt Nam sản xuất thì cịn lại
đa số là được nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là Nhật, Hàn Quốc và Trung
Quốc. Các thiết bị hầu hết ở trong trạng thái tốt, nhiều thiết bị được mua mới để

đáp ứng nhu cầu xây dựng những công trình lớn, phức tạp. Cơng ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cũng luôn chú ý đến việc duy
tu bảo dưỡng cho hệ thống máy móc thiết bị. Năng lực thiết bị thi cơng chủ yếu
của công ty được thể hiện ở bảng sau:


Bảng 1: Cơ cấu máy móc thiết bị
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Danh mục thiết bị
Cẩu bánh xích
Cẩu bánh lốp
Máy xúc bánh lốp
Máý xúc bánh xích
Máy san, cạp đất
Máy lu rung
Máy ủi bánh xích
Máy lu
Cần trục tháp
Vận thăng các loại


Nước sản
xuất
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Trung Quốc

11 Máy khoan phá bê tong Trung Quốc
12
13
14

Máy nén khí
Máy kinh vĩ NIKON
Máy tồn đạc

15 Máy thủy bình SOKIA
16

Mia VINA

Nhật
Nhật

Nhật
Nhật
Nhật

Số lượng

Năm sản Cơng suất

Tình
trạng kĩ

xuất

hoạt động

5

2003

16 – 63 tấn

thuật
Tốt

3

-2005
2003 -

6,3 – 38 tấn


Tốt

4

2005
2003 - 110 – 200 Cv

Tốt

3

2005
2003 -

86 -200 Cv

Tốt

3
3

2005
2005 90 – 270 Cv
2004 - 8 – 30 tấn

Tốt
Tốt

3


2005
2003 -

25 – 30 tấn

Tốt

4

2004
2003 –

500 – 1200

Tốt

3

2004
kg
2004 - 620 – 100 W

Tốt

8

2005
2004 -


Tốt

10

2005
2004

10

-2005
2003

Tốt

3

-2005
2003 -

Tốt

5

2005
2003 –

Tốt

5


2005
2003 -

Tốt

5

2005
2003 -

Tốt

120 – 1200
m3/h

Tốt


17

Ơtơ tự đổ 5 – 12 tấn

18 Đầm bàn bê tơng chạy
19

điện
Đầm dùi bê tơng chạy

20


xăng
Máy cắt nhơm kính

21 Đầm bê tông chạy xăng

15

2005
2003 - 150 – 315 CV

Tốt

Nhật,HQ

10

2005
2003 - 90 – 180 CV

Tốt

Hàn Quốc

6

2005
2003 - 0.5 – 2.1 KW

Tốt


12

2005
2004 - 1.3 – 3.0 KW

Tốt

5

2006
2004 -

1 – 1.5 KW

Tốt

5

2006
2004 -

1 – 1.5 KW

Tốt

13

2005
2002 - 3.0 – 7.5 KW


Tốt

5

2005
2003 -

Tốt

8

2004
VA
2004 – 14 – 30 KVA

Tốt

6

2006
2004 - 1.1. -4.5 KW

Tốt

10

2006
2004- 0.5 – 3.0 KW

Tốt


10

2006
2004 -

Tốt

7

2006
2004 – 0.5 – 3.0 KW

Tốt

10

2006
2004 -

Tốt

6

2006
2004 – 3.5 – 5.5 KW

Tốt

8


2006
2004 -

Tốt

7

2006
2006

Nhật

Trung Quốc
Nhật

22 Đầm bê tông chạy điện Trung quốc
23 Đầm bê tông chạy xăng
24
25
26
27
28
29

Đầm đất MIKASA
Máy phát điện
Máy hàn các loại
Máy bơm nước
Máy cắt uốn thép

Máy cắt gạch

30 Máy trộn bêtông 400 L

Nhật
Nhật
Nhật
Việt Nam
Nhật
TQ
Nhật
Nhật

31 Máy trôn bêtông 250 –350 Trung Quốc
L
32 Máy trộn vữa 80 – 150 L Trung Quốc
33

Cốt pha thép các loại

Hòa Phát

5.5 – 45 K

5.5 KW

5.5 KW

3.0 KW


Tốt


34
35
36

2006
2006
2006

Tốt
Tốt
Tốt

hình
cây
37 Các thiết bị thí nghiệm
38 Thiết bị chun dùng Trung Quốc 40 bộ

2007

Tốt

cầm tay
39
Bộ sàng VN
40
Sung bật nẩy
41 Khuôn đúc mẫu bêtông


2007
2007
2007

Tốt
Tốt
Tốt

2007

Tốt

42

Giáo thép các loại
Giáo pal
Cây chống thép định

15x15x15
Một số thiết bị thí

Hịa Phát 1.000 bộ
Hịa Phát 2.000 bộ
Hịa Phát 40.000

Nhật
Việt Nam
Nhật
Việt Nam


30 bộ
10 cái
30 bộ

nghiệm khác
(nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)


Với những máy móc tốt và hiện đại đã đảm bảo cho công ty Cổ phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sơng Hồng tiện tốt các cơng trình nhỏ mà cịn
đảm bảo cho có thể hồn thành tốt các cơng trình địi hỏi trình độ cao, cơng nghệ
tiên tiến.... đảm bảo nâng cao uy tín và doanh thu cho cơng ty, góp phần giúp
cơng ty có thể thắng thầu dễ dàng hơn.


PHẦN II – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CƠNG CƠNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SƠNG HỒNG
2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thi cơng cơng trình.
2.1.1. Nhân tố bên trong.
2.1.1.1. Quy trình thi cơng cơng trình:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty hoạt động theo phương
thức đấu thầu với các công ty xây dựng khác nên khi tiếp nhận thông báo mời
thầu, công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm 2 phần: thuyết minh tài chính và
thuyết minh kỹ thuật. Q trình tham gia đấu thầu theo quy trình sau:
Sơ đồ 3: Quy trình đấu thầu
Tiếp nhận thông báo
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ

Nộp hồ sơ
Không trúng thầu
Trúng thầu
Lưu hồ sơ
Đàm phán
Ký kết HĐKT
Tổ chức thực hiện


(Nguồn:trung tâm phát triển xây dựng)
Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình cơng nghệ sau:

Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình xây lắp cơng trình
Khảo sát và
thăm dị
Thiết kế
Thi cơng phần nền móng cơng trình
Thi cơng phần khung BTCT
Bàn giao và quyết tốn CT
Kiểm tra

nghiệm thu
Hồn thiện cơng trình
Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác
Xây thơ cơng trình

Nguồn :trung tâm phát triển xây dựng)

Trước khi tiến hành thi công công trình xây dựng phải tiến hành khảo sát
và thăm dị, đây là giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng .Kết quả của giai đoạn

này có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và toàn bộ chất lượng cơng
trình.Giai đoạn này cho ta cái nhìn ban đầu về vị trí địa điểm, điệu kiện địa chất,
thổ nhưỡng ….của địa điểm cần thi công
Giai đoạn thiết kế xây dựng cơ bản đóng vai trị quyết định trong việc cụ
thể hóa ý đồ khái quát của chủ đầu tư về dự án cơng trình xây dựng cơ bản.


Trình tự và chất lượng cơng tác thiết kế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cơng
trình và khả năng huy động khai thác các nguồn lực của chủ đầu tư có thể huy
động được. Thiết kế có vai trị quyết định đến kiến trúc thẩm mỹ cơng trình xây
dựng, ảnh hưởng đến tuổi thọ, độ bền cơng trình khi đưa vào sử dụng.Tiến độ
thiết kế ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của dự án. … Tuy nhiên, ở công ty cổ
phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sơng Hồng thì hầu như là th thiết
kế bên ngồi để đảm bảo chất lượng, khi thi cơng cơng ty phải thực hiện đúng.
Giai đoạn thi công phần nền móng: Đây là giai đoạn mà cơng ty trực tiếp
phải thi cơng. Đối với các cơng trình xây dựng phần móng có thể được coi là
cơng tác đầu tiên khi tiến hành thi công nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và quan
trọng đến chất lượng và tiến độ cơng trình.Và đây cũng là giai đoạn khó khăn
trong quản lý thi cơng cơng trình, vì khối lượng cơng việc nhiều từ khoan nhồi
cọc, đổ bê tông,… đến san lấp và làm cơng trình ngầm. Vì giai đoạn này thiết kế
sâu dưới lòng đất nên trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra những tiêu cực
rất khó phát hiện hoặc nếu sau này có phát hiện ra cũng rất khó khắc phục .Vì
vậy, cơng ty cần lưu ý quản lý cho tốt cơng tác làm móng cơng trình.
Giai đoạn thi cơng phần khung bêtơng cơng trình: Đây là giai đoạn trực
tếp tạo ra hình dáng cho cơng trình kiến trúc, với khối lượng công việc lớn, tiêu
hao nhiều nguyên vật liệu, nhân cơng và máy móc, thiết bị…chính vì vậy mà
khi thực hiện giai đoạn này quản lý thi công phải hết sức coi trọng nếu khơng
tốt sẽ gây nhiều khó khăn và nhiều tiêu cực có thể xảy ra. Tại cơng ty Cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sơng Hồng, ở hầu hết cơng trình những
khó khăn trong thi cơng, những thất thốt ngun vật liệu, nhân cơng…hầu hết

xảy ra ở giai đoạn này.
Giai đoạn xây thô công trình: Đây là giai đoạn mà khối lượng cơng việc
rất lớn, đầu vào chủ yếu là gạch, vữa đây là những vật liệu có tỉ lệ thất thốt,
lãng phí lớn nhất vì vậy tăng cường quản lý thi cơng trong giai đoạn này là yêu
cầu cấp thiết.


Giai đoạn lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác: Khi thực hiện
giai đoạn này phải hết sức cẩn thận và lưu ý,cần có kế hoạch cụ thể chi tiết vì
nếu xảy ra những sai sót trong thiết kế sẽ gây khó khắn sau này khi cơng trình
đã hồn thiện và đưa vào sử dụng. Những hạn chế này cịn xảy ra tại cơng ty, vì
vậy tăng cường công tác quản lý thi công trong giai đoạn này góp phần khơng
nhỏ trong hoạt động của cơng ty
Giai đoạn hồn thiện cơng trình: Ngun vật liệu chủ yếu trong giai đoạn
này là vữa, sơn, gạch ốp, gỗ ốp, … đây cũng là những nguyên vật liệu có tỉ lệ
thất thốt và hư hỏng lớn. Chính vì vậy quản lý tốt giai đoạn này góp phần
khơng nhỏ trong nâng cao chất lượng cơng trình, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơng ty, từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của công ty. Công ty Cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng ngày càng chú ý vào giai
đoạn này và xem đây là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý thi cơng
cơng trình của mình.
Ngồi ra giai đoạn kiểm tra, nghiệm thu, giai đoạn bàn giao và quyết tốn
cơng trình cũng có khơng ít những khó khăn có thể xảy ra. Vì vậy, cơng ty ln
chú ý khắc phục để hồn thiện cơng tác quản lý thi cơng cơng trình của mình,
nâng cao chất lượng cơng trình, làm đúng tiến độ thi cơng, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.




×