Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.37 KB, 54 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT

2.1. Tổng quan về Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 3 thời kỳ chính:
2.1.1.1. Thời kỳ thứ nhất – từ năm 1966 đến 1987: Thời kỳ Xí nghiệp nước chấm. Hà
Nội
“Xí nghiệp nước chấm ” ra đời vào tháng 6 năm 1966 theo Quyết định số 1379/QĐ
- TCCQ của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội, trên cơ sở nâng cấp hợp tác xã cao cấp Ba
Nhất ở quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất để
cung cấp theo tem phiếu các loại nước chấm (magi, xì dầu, dấm ăn, dầu lạc…) phục vụ
nhu cầu của nhân dân thủ đô.. Hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ của Xí nghiệp
thời kỳ này gặp rất nhiều khó khăn nhất là thiếu nguyên vật liệu, hệ thống nhà xưởng
phân tán, dột nát, máy móc thô sơ, phương tiện lao động chủ yếu là thủ công, trình độ
văn hóa, tay nghề thấp…
Năm 1968, Xí nghiệp đã mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công
nhân viên. Gửi cán bộ đào tạo tại chức tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Sau
đó, Xí nghiệp đã tập hợp các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư thành lập Tổ Nghiên cứu khoa học.
Tổ Nghiên cứu đã nghiên cứu, thiết kế, cải tạo lại toàn bộ dây chuyền sản xuất nước
chấm thủ công, nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. Sau một thời gian, một
dây chuyền đồng bộ, hiện đại (cơ khí hoá hoàn toàn) đã được đưa vào sản xuất với sản
lượng và chất lượng nước chấm cao hơn nhiều. Các giải pháp tháo gỡ khó khăn như: tìm
được nhiều loại nguyên liệu thay thế để sản xuất nhiều loại sản phẩm (nước chấm hoá
giải, nước chấm vi sinh...); tìm được quy trình sản xuất phù hợp cho sản phẩm nước
chấm, tạo điều kiện sản xuất ổn định, giảm ô nhiễm môi trường, giảm lao động nặng,
1
1
độc hại cho công nhân. Xí nghiệp đã duy trì được sản xuất và tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn.
Với sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, thiếu thốn và tinh thần nhiệt tình


sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên chức và Đảng ủy- Ban Giám đốc, Xí nghiệp
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ này. Xí nghiệp được tặng Huân
chương lao động hạng II, cùng với nhiều tập thể, cá nhân được bầu danh hiệu chiến sỹ
thi đua, lao động tiên tiến, nhiều cải tiến sáng tạo được Bộ và Thành phố khen thưởng.
2.1.1.2. Thời kỳ thứ hai – từ 1978 đến 1991: Thời kỳ Nhà máy Thực phẩm Hà Nội
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( 1986) đã mở ra thời kỳ phát triển mới, thời
kỳ đất nước chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tự hạch toán và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra
bước ngoặt cơ bản cho các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Trong
thời gian đầu, Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm và vẫn quen với lối
làm việc của cơ chế hành chính bao cấp, trang thiết bị thiếu, sản phẩm đơn điệu và đặc
biệt là con người cũng yếu, khó có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh
khốc liệt. Thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và triển khai Nghị quyết 217 của
Hội đồng Bộ trưởng trong sản xuất kinh doanh, ngày 4 tháng 5 năm 1982 “Xí nghiệp
nước chấm” đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hà Nội” thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
theo Quyết định số 1652/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội. Lãnh đạo Nhà máy
quyết định: Xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh mới, cử cán bộ đi nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, đào tạo cán bộ, đa dạng hóa các
mặt hàng sản xuất, nghiên cứu sản xuất hàng chục loại sản phẩm mới,…
Kết quả, Nhà máy đã nâng cao được chất lượng và số lượng sản phẩm, có khả năng
sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường với 34 sản phẩm các loại. Nổi bật là nước chấm
chất lượng cao đã được xuất khẩu sang thị trường Liên Xô; tự cải tiến và tự chế tạo
nhiều thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất các mặt hàng như máy ép dầu, nấu xà phòng,
nước chấm, rượu, lạc bọc đường, tách lọc bã bia, nồi lên men, nồi hấp đỗ, máy cất rượu,
2
2
chế tạo thiết bị thổi và đúc chai nhựa,... ; Nhà máy đã sản xuất ra hàng chục loại sản
phẩm mới như: kẹo soya ( đậu tương), lạc bọc đường xuất khẩu sang Mông Cổ, Đông
Âu và các nước XHCN, rượu chanh ( đạt chất lượng cao nhất tại hội chợ Giảng Võ),
dấm ăn nồng độ cao, paste cà chua, mì ăn liền Misago, bánh đa nem, bánh phồng tôm,

tinh bột, bột gia vị, xà phòng…
Với những biện pháp trên, Nhà máy đã đảm bảo được công ăn, việc làm, cải thiện
thu nhập cho Cán bộ công nhân viên, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển được
mặt hàng sản xuất và lần đầu tiên xuất khẩu ngoài.
2.1.1.3. Thời kỳ thứ ba – từ 1991 đến nay: Nhà máy Bia Việt Hà và nay là Công ty SX-
KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà.
Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, các sản phẩm xuất khẩu sang các
nước XHCN đột ngột bị ngừng hợp đồng, người lao động của Nhà máy lại lâm vào tình
trạng thất nghiệp. Nhà máy mắc nợ 2 tỷ đồng không có khả năng chi trả và đứng bên bờ
vực phá sản. Trước tình hình đó, nhờ sự năng động, sáng tạo của Đảng uỷ, Giám đốc,
tập thể cán bộ công nhân viên, sự giúp đỡ của các cấp, các nghành Trung ương và Hà
Nội, Nhà máy đã chủ động vay vốn, thay đổi toàn bộ hệ thống thiết bị, nhà xưởng, đầu
tư lắp đặt dây chuyền công nghệ sản xuất bia hộp Halida và bia hơi Việt Hà.sản phẩm
của nhà máy ra nước
Với việc ra đời dây chuyền sản xuất bia, ngày 2 tháng 6 năm 1992 “Nhà máy thực
phẩm Hà Nội” được đổi thành “Nhà máy bia Việt Hà” thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh
theo quyết định số 1224/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội, nhiệm vụ sản xuất
nước uống có cồn như: bia hộp, bia hơi và nước uống không có cồn như Vinacola, nước
khoáng.
Song song với việc phát triển sản phẩm bia lon Halida, nước ngọt Vinacola, bia hơi
Việt Hà, Công ty đã tìm kiếm đối tác kinh doanh, đến cuối năm 1993 đã thực hiện liên
doanh với hãng bia nổi tiếng thế giới Carsberg của Đan Mạch. Từ đây, Nhà máy bia Việt
Hà được chia làm 2 bộ phận: Toàn bộ dây chuyền sản xuất bia lon đưa vào liên doanh,
3
3
thực hiện hạch toán độc lập, lấy tên là Liên doanh nhà máy Bia Đông Nam Á. Phần sản
xuất bia hơi gọi là Nhà máy bia Việt Hà.
Ngày 02 tháng 11 năm 1994, Nhà máy bia Việt Hà được đổi tên thành Công ty bia
Việt Hà theo Quyết định số 2817/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội với chức
năng, nhiệm vụ: Sản xuất và kinh doanh các loại bia hộp, bia chai, bia hơi và các loại

nước giải khát có ga, không ga, nước khoáng.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh
để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 04 tháng 09 năm 2002 “Công ty bia Việt Hà”
được đổi tên thành “Công ty Sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà” trực thuộc
sở Công nghiệp Hà Nội theo quyết đinh số 6103/ QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà
Nội với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia chai, bia hơi và các loại
nước giải khát có ga, nước khoáng. Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh, để thiết kế
chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng cho
các đơn vị có nhu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh;
nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trường, sản xuất
kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, phục vụ cho các ngành thực
phẩm, dược phẩm, và các ngành khác. Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn. Liên
doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, mở cửa
hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của Công ty, được
phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND Tp.Hà Nội đã ký Quyết định số
220/2005/QĐ-UB ngày 13 tháng 12 năm 2005 với nội dung Công ty trở thành Tập đoàn
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Mô hình này đã tạo ra sự liên kết giữa
các công ty thành viên, vừa tạo sự chủ động linh hoạt tại các đơn vị, đồng thời, huy động
được sức mạnh về tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp… Đưa Công ty không những lớn mạnh về quy mô sản xuất, phát triển đa dạng
4
4
ngành nghề, mà còn trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập với
nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Công ty
Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà là Công ty hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - công ty con, được thành lập theo Quyết định số 220/2005/QĐ – UB ngày
13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tp.Hà Nội. Trong đó, công ty mẹ: Công ty
SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà là công ty 100% vốn nhà nước, trực tiếp tổ chức các

hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối
với phần vốn đầu tư vào Công ty thành viên, Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật.
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ của Công ty được UBND Tp.Hà Nội phê chuẩn. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp và
toàn diện về các mặt hoạt động của UBND Tp.Hà Nội, đồng thời chịu sự quản lý nhà
nước của các cơ quan chuyên nhành khác theo quy định của Pháp luật.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà
(Viet Ha Corporation)
5
5
Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà
( Công ty mẹ)
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Khối Phòng Ban:
1. Phòng Hành chính- Quản trị
2. Phòng Tổ chức- Nhân sự
3. Phòng Tài chính- Kế toán
4. Phòng Kế hoạch- Đầu tư
5. Phòng Vật tư
6. Phòng Kỹ thuật- Dự án
7. Phòng KCS
Đơn vị hoạch toán phụ thuộc:
1. Nhà máy Bia Việt Hà
2. Nhà máy nước tinh khiết OPAL
3. Công ty Đay Hà Nội
4. Công ty KD mỹ phẩm và siêu thị

5. Công ty chế biến thực phẩm
6. Công ty KD thực phẩm vi sinh
Các Công ty liên kết:
1. Liên doanh Nhà máy Bia Đông Nam Á
2. Công ty Liên doanh IBD
3. Công ty Cổ phần Việt Hà
4. Công ty Cổ phần Đồng Tháp
5. Công ty Cổ phần Ngọc Hà
Các Công ty con:
1. Công ty Cổ phần Bánh Mức Kẹo Hà Nội
2. Công ty Cổ phần Tràng An
3. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức - nhân sự Công ty mẹ:
a. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Đồng Quản Trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm
của Công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
6
6
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hay Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ Công ty quy định.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hay Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập công
ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông…
b. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm Soát:
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc quản lý, điều hành
Công ty, hoàn thành và chịu mọi trách nhiệm việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn thận trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính.
c. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Giám Đốc:
- Phụ trách chung.
- Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn
của Công ty.
- Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty
- Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả.
- Quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và các quỹ của Công ty.
- Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của Công ty.
- Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản chung của Công ty
theo quy định của nhà nước.
- Quyết định việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh
doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty.
7
7
- Quyết định việc đề cử phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm
trưởng, phó phòng Công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc.
- Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của Công ty đi nước ngoài.
- Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm Điều lệ Công ty.
- Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
d. Chức năng, nhiệm vụ của phó Tổng Giám Đốc:
1 Phó Tổng giám đốc phụ trách tổ chức, hành chính:
- Theo dõi, giám sát chỉ đạo thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban:
+ Phòng Hành chính - Quản trị
+ Phòng Tổ chức - Nhân sự
- Những công việc liên quan đến công tác hành chính, tổ chức nhân sự, bảo vệ và liên
quan đến công tác đoàn thể.

- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
2 Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, dự án đầu tư:
- Theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban:
+ Phòng Kỹ thuật- Dự án
+ Phòng Kế hoạch- Đầu tư
+ Phòng Vật tư
+ Phòng KCS
- Tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất, thực hiện các kế hoạch Công ty giao đạt
hiệu quả cao.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm để trình Giám đốc Công ty phê duyệt về đầu tư, về nâng
cấp các máy móc thiết bị, về nguyên nhiên vật liệu.
- Hợp tác chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ đột xuất và
thường xuyên theo kế hoạch được giao.
8
8
- Đảm bảo thực hiện đúng quy định về định mức sản phẩm, quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn chất lượng, chính sách sản phẩm, chiến lược marketing,…
- Thực hiện chặt chẽ việc quy định về vệ sinh an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm,
phòng chống cháy nổ.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
3 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban: Phòng
Tài chính – Kế toán; phòng Marketing,...
- Những công việc liên quan đến công tác tài chính và đầu tư.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
e. Chức năng, nhiệm vụ của Kế Toán Trưởng:
- Tổng hợp, trình, đưa ra đề xuất cho Tổng giám đốc về dòng tiền để trên cở đó Tổng
giám đốc có quyết định bổ sung/thu hút thêm nguồn vốn hoặc lập kế hoạch đầu tư/chi
tiêu.
- Tư vấn cho Tổng giám đốc các phương thức vay vốn, chuẩn bị các hồ sơ và thực hiện

các hồ sơ vay vốn để đảm bảo đúng tiến độ khi Công ty cần tiền để đầu tư.
- Đi họp, liên hệ công việc hoặc đại diện quyền lợi của Công ty tại các doanh nghiệp mà
Công ty có đầu tư theo chỉ định của CT HĐQT.
- Tư vấn, phối hợp cùng Thư ký HĐQT hoặc Người do Chủ tịch HĐQT chỉ định để
hợp thức hoá sổ sách cho các khoản đầu tư vào hoặc rút ra của các cổ đông, cũng như
phương thức lưu trữ thông tin trên.
- Cân đối thu chi tài chính và đảm bảo việc thực hiện các chế độ luật định về kế toán, tài
chính…
f. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban:
• Phòng Hành chính – Quản trị :
- Xây dựng và sắp xếp lịch công tác, hội nghị, tiếp khách.
- Lập dự toán chi phí hành chính và tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí đã được duyệt.
9
9
- Đảm bảo việc quản lý, lưu trữ công văn, giấy tờ, sổ sách, con dấu và các tài liệu liên
quan.
- Quản lý việc sử dụng sửa chữa các trang thiết bị hành chính, phòng làm việc tiếp khách
của Công ty.
- Bố trí, lên kế hoạch sắp xếp lịch công tác, xe ôtô phục vụ công tác.
- Làm tốt mọi công tác phòng bệnh, phòng dịch, chữa bệnh nhằm đảm bảo sức khoẻ cho
CBCNV, cùng với công đoàn phát động phong trào vệ sinh phòng bệnh, sinh đẻ có kế
hoạch.
- Tổ chức công tác về quản lý sức khoẻ, cấp cứu, điều trị bệnh nhân, quản lý và bảo quản
thuốc men.
- Tổ chức thực hiện xây dựng và sửa chữa nhà xưởng theo yêu cầu của các bộ phận được
duyệt.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao
• Phòng Tổ chức – Nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù
hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.

- Trợ giúp, tư vấn cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo thực hiện các hoạt động quản lý
nguồn nhân lực trong bộ phận của mình.
- Kiểm soát các hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở các bộ phận trong Công ty.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nội quy lao kỷ luật động, nội quy an toàn lao động và
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội quy đó…
• Phòng Tài chính – Kế toán:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi của Công ty. Cân đối thu-chi, giải quyết công
nợ và các nguồn vốn để đáp ứng và phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Tổ chức hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
10
10
- Ghi chép, tổng hợp thống kê, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các
báo cáo kế toán. Lưu giữ chứng từ.
- Kiểm soát việc sử dụng tài sản, vật tư, vốn...
- Đề xuất các kế hoạch và biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Liên hệ, trao đổi với các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan
đến tài chính.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao….
• Phòng Kế hoạch- Đầu tư:
- Giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các đơn vị
trực thuộc.
- Đôn đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề
xuất hướng giải quyết.
- Thực hiện các dự án đầu tư đã được Giám đốc phê duyệt.
- Bố trí, sắp xếp, quản lý CBCNV hợp lý, hiệu quả…
• Phòng Kỹ thuật- Dự án:
- Xây dựng nội quy, quy định vận hành máy móc thiết bị, an toàn vệ sinh lao động, quản
lý công tác bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội quy trên.
- Xây dựng, quản lý hồ sơ công nghệ, thiết bị, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc

thực hiện các quy trình công nghệ, sử dụng thiết bị.
- Xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá tình hình thực hiện định mức hàng năm.
- Xây dựng và quản lý các tiêu chuẩn nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Xây dựng và thực hiện quản lý các đăng ký về mẫu mã, chất lượng sản phẩm... với các
cơ quan theo quy định. Nghiên cứu các văn bản, quy định của các cơ quan Nhà nước để
áp dụng vào sản xuất.
- Quản lý và kiểm tra định kỳ công tác đo lường, đặc biệt các thiết bị áp lực và các thiết
bị nâng.
11
11
- Phối hợp với các đơn vị trong việc lập kế hoạch sửa chữa, đầu tư thiết bị mới hàng
năm.
- Xây dựng các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thực hiện cải tiến kỹ thuật, áp dụng KHKT nâng
cao hiệu quả sản xuất.
- Quản lý và thường trực công tác xét duyệt sáng kiến, cải tiến. Xác định hiệu quả các
sáng kiến, cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, quyết định đưa vào áp dụng trong sản xuất.
- Phối hợp với phòng tổ chức đào tạo nâng bậc và huấn luyện an toàn lao động.
- Nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới.
• Phòng KSC:
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng tất cả các nguyên liệu đưa vào sản xuất theo tiêu chuẩn
đã ban hành, định kỳ hàng tháng kiểm tra nguyên liệu trong kho để xác định chất lượng.
- Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm.
- Tiếp nhận, kiểm tra chất lượng men giống. Bảo quản, cung cấp men giống chất lượng
tốt .
- Định kỳ hàng tháng có báo cáo bằng văn bản về chất lượng sản phẩm và nguyên liệu
chính đưa vào sản xuất, tồn kho.
- Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về các nguyên liệu bán thành phẩm và thành phẩm .
g. Các Đơn vị trực thuộc :
 Nhà máy Bia Việt Hà: được xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới. Ngay
từ khi mới ra đời, với các hoạt động đầu tư hiệu quả, sự lựa chọn công nghệ và thiết bị

tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng cao ISO,…Bia Việt Hà đã được người tiêu dùng
mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng
liên tục trong suốt 10 năm qua và là một trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành Công
nghiệp thủ đô từ năm 1997 đến nay…
 Nhà máy nước tinh khiết OPAL: sản xuất nước khoáng tinh khiết OPAL với công nghệ
tiên tiến: sản xuất trên dây chuyền USA, hệ thống tiệt trùng bằng tia cực tím, hệ thống
thẩm thấu nước, hệ thống xử lý bằng ozon,…mang lại các khoáng chất cần thiết và bổ
12
12
dưỡng cùng với vị tươi mát, dễ chịu.
 Công ty Đay Hà Nôi: được thành lập năm 1988, chuyên sản xuất kinh doanh các
sản phẩm đay bao gồm: Các loại sợi đay, bao đay đựng hàng nông, lâm sản xuất khẩu;
Các mặt hàng mỹ nghệ từ đay; …
* Chức năng, nhiệm vụ của các Đơn vị trực thuộc bao gồm:
-Tổ chức sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc tài chính: Xuất, nhập, thu, chi.
- Quản lý và tổ chức lao động một cách có hiệu quả đúng pháp luật.
- Phối hợp marketing và bán hàng, xây dựng các biện pháp đồng thời tổ chức thực hiện
nhằm mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
- Đảm bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng từ khâu đầu đến khâu cuối với chất lượng cao
nhất.
- Đảm bảo tổ chức sản xuất bia theo đúng yêu cầu chất lượng đặt ra.
- Đảm bảo đúng các chính sách, chiến lược marketing về sản phẩm của Công ty nhằm
đảm bảo xây dựng thương hiệu của sản phẩm ngày càng cao.
- Phối hợp các phòng ban thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ, quy định chung của Công ty
- Xây dựng các kế hoạch phát triển đầu tư và các kế hoạch khác.
- Chủ động tìm mọi biện pháp và phối hợp các phòng ban xin ý kiến Công ty thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện báo cáo lên Tổng Giám đốc Công ty 1 tháng một lần.
2.1.3.2- Các Công ty con, Công ty liên kết:

1 Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội ( Hanobaco): Ra đời tháng 8 năm 1964,
tiền thân là Xí nghiệp Bánh Mứt Kẹo Hà Nội, Công ty đã và đang phát huy tài năng, trí
tuệ và sức lực của mình để mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, doanh số
năm sau tăng cao hơn năm trước, nhà xưởng từng bước hiện đại hoá,... Từ đó, trở thành
một doanh nghiệp có uy tín hàng đầu trong ngành thực phẩm của Thủ đô.
13
13
1 Công ty Cổ phần Tràng An: tiền thân là: "Xí nghiệp công tư hợp danh bánh kẹo
Hà nội" được thành lập sau ngày giải phóng thủ đô. Trải qua gần 40 năm kinh nghiệm,
Công ty Cổ phần Tràng An đã không ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu Việt nam, đặc biệt là thương hiệu "Tràng An" đã thành
thương hiệu uy tín chất lượng được công nhận và đứng vững trên thị trường.
1 Liên doanh nhà máy Bia Đông Nam Á: Ra đời tháng 10 năm 1993, là liên doanh
giữa Công ty Việt Hà, Công ty Carlberg Quốc tế và Quỹ công nghiệp hóa dành cho các
nước đang phát triển của Chính phủ Đan Mạch. Tổng số vốn của liên doanh theo giấy
phép đầu tư số 528/GP là 79 triệu USD. Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên không
ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, nhà máy được trang bị bởi các thiết
bị máy móc hiện đại nhất, nhập từ các hãng sản xuất nỗi tiếng trên thế giới, việc đầu tư
đưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới ,…Đã làm cho Liên doanh ngày
càng lớn mạnh và phát triển hơn.
1 Công ty Liên doanh IBD: là Công ty liên doanh giữa Công ty Việt Hà và Tập
đoàn Carlberg Đan Mạch. Với mục tiêu trở thành nhà xuất khẩu và phân phối đồ uống
hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm marketing, phân
phối quốc tế và đội ngũ cán bộ trẻ đầy năng động, được đào tạo cơ bản trong và ngoài
nước đã xây dựng thành công những thương hiệu và mạng lưới phân phối rộng khắp trên
toàn quốc đồng thời xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới với sản phẩm Halida như:
Pháp, Anh, Hoa Kỳ, Singapo…
Ngoài ra còn có 1 số Công ty: Công ty cổ phần Việt Hà, Công ty cổ phần Đồng
Tháp,…
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề sản xuất, kinh doanh và công nghệ sản xuất

2.1.4.1. Đặc điểm ngành, nghề sản xuất kinh doanh
Với những chiến lược phát triển vững chắc của mình, Công ty SXKD Đầu tư và
Dịch vụ Việt Hà phát triển theo xu hướng đa dạng hoá nghành nghề, bao gồm :
a) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
14
14
trong các ngành, nghề, lĩnh vực chính sau:
• Bia, rượu, nước giải khát...
• Chế biến thực phẩm, đồ uống.
• Hàng nông, lâm sản, các mặt hàng đay.
• Vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và bao bì các loại.
• Dịch vụ du lịch và khách sạn, sân golf.
• Mỹ phẩm và dịch vụ thẩm mỹ.
• Các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật và trang trí nội
thất.
• Kinh doanh bất động sản; cho thuê văn phòng, kho hàng, nhà xưởng, mặt bằng,
trung tâm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí.
• Các dự án xây dựng nhà ở, đô thị, kinh doanh phát triển nhà và các dự án khác...
b) Đầu tư và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc cổ đông thành viên
góp vốn tại các công ty con, công ty liên kết.
c) Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất ( sản phẩm Bia):
Để có được sức cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường không thể không kể đến việc
đầu tư và quản lý công nghệ sản suất của Công ty. Công ty đã áp dụng công nghệ tiên
tiến của Đan Mạch vào dây chuyền sản xuất và đã cho ra đời sản phẩm bia chất lượng
cao, ổn định được người tiêu dùng ưa chuộng. Dây chuyền công nghệ của Công ty có thể
mô tả sơ lược theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất Bia
Nguyên liệu
Nghiền

Nấu (Dịch hoá)
Lọc bã nguyên liệu
Làm lạnh
15
15
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Đóng thành phẩm
Nấu hoa houblon
Lọc hoa
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Dự án)
16
16
1 Nguyên liệu: Nguyên liệu chính dùng trong sản xuất bia gồm có: Malt (hạt đại
mạch nảy mầm đã được tách bỏ mầm và sấy khô), gạo, hoa Houblon (hoa tạo nên
vị đắng và mùi thơm đặc trưng cho bia), nước và một số chất phụ gia khác. Trong
đó, Malt và hoa Houblon được Công ty nhập khẩu từ Đan Mạch và đều ký hợp
đồng ổn định, lâu dài với các nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo cung cấp đầy đủ,
liên tục cho sản xuất. Các nguyên liệu này tạo nên các thành phần chính trong bia
và tạo nên mùi, vị đặc trưng cũng như các tiêu chuẩn cảm quan của bia như màu
sắc, độ trong ... tạo nên sự ưa chuộng của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
1 Xay nghiền: Trước khi đưa vào nấu Malt, gạo được nghiền thành dạng bột dập
bằng máy nghiền trục để tăng khả năng trích ly các chất cần thiết từ nguyên liệu
thành dạng dịch lỏng để sản xuất bia, tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.
1 Nấu (dịch hóa): Đây là công đoạn chuyển hóa tinh bột có trong malt, gạo thành
dịch đường để đưa vào lên men. Công đoạn này yêu cầu phải được kiểm soát chặt
chẽ các chế độ nhiệt độ và thời gian thì mới chuyển hóa được triệt để nguyên liệu
thành đường và thu được sản phẩm có chất lượng cao.
1 Lọc bã nguyên liệu: Là quá trình tách những chất không hòa tan ra khỏi dịch

đường để thu được dịch đường trong. Quá trình này dùng thiết bị lọc lắng lauter
để tách bã.
1 Nấu hoa houblon: Đây là quá trình đun dịch đường thu được ở công đoạn nấu
(dịch hóa) với hoa houblon để tạo ra hương và vị đặc trưng của bia. Công đoạn
này yêu cầu phải đảm bảo về mặt thời gian và độ sôi để tránh hiện tượng đun lâu
quá sẽ gây tổn thất hương thơm, đun nhanh quá sẽ không trích ly được đủ chất
chát có trong hoa houblon tạo nen hương , vị hài hòa của bia.
1 Lọc hoa: Là quá trình tách bã hoa ra khỏi dịch đường. Quá trình này dùng thiết bị
lọc lắng xoáy để tách bã hoa. Công đoạn này yêu cầu dịch lọc phải trong không
làm ảnh hưởng đến quá trình lên men sau này.
1 Làm lạnh: Là quá trình hạ nhiệt độ của dịch đường xuống nhiệt độ yêu cầu cho
17
17
quá trình lên men. Yêu cầu nhiệt độ dịch đường làm lạnh không được cao quá
hoặc thấp quá vì nếu nhiệt độ cao quá sản phẩm lên men sẽ không được các chất
như yêu cầu làm giảm chất lượng bia, hoặc cao quá sẽ làm chết men, nếu nhiệt độ
thấp quá sẽ làm men bị ức chế không phát triển được. Quá trình này sử dụng máy
lạnh nhanh dạng tấm bản.
1 Lên men chính: Là quá trình lên men để chuyển hóa đường thành rượu, tạo nên
một loại sản phẩm nước uống có độ cồn thấp, có hương vị đặc trưng. Công đoạn
này yêu cầu phải đảm bảo duy trì nhiệt độ và áp xuất thích hợp cho quá trình lên
men.
1 Lên men phụ: Là quá trình giữ ổn định cho bia trong một nhiệt độ và áp suất nhất
định tạo ra sự hài hòa về vị, đồng thời tạo ra thêm một số chất hương thơm đặc
trưng cho bia.
1 Lọc bia: Là quá trình lọc trong bia, tách bã men ra khỏi bia tạo cho bia trong suốt,
có màu vàng sáng, đặc biệt không làm tổn thất CO
2
trong quá trình lọc.
1 Đóng thành phẩm: Là quá trình chiết rót bia vào các thiết bị chứa (bom, keg) để

dễ dàng vận chuyển giao cho khách hàng. Quá trình này yêu cầu phải chiết trong
chế độ đẳng áp để tránh thất thoát CO
2
và không làm nhiệt độ bia tăng làm giảm
chất lượng bia.
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công nhân viên
2.1.5.1. Quy mô và cơ cấu:
Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty được biểu hiện thông qua
Bảng sau:
18
18
Bảng 2.3: Đặc điểm Lao động Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà qua các năm
2005, 2006, 2007:
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1) Tổng số lao động
- Trong đó:
+ LĐ trực tiếp
+ LĐ gián tiếp
358
258
100
100
72.1
27.9
361
253

108
100
70.1
29.9
375
252
123
100
67.2
32.8
2) Theo giới:
+ Nam
+ Nữ
199
159
55.6
44.4
197
164
54.6
45.4
200
175
53.3
46.7
3) Theo tuổi:
< 25
25-35
35-45
> 45

52
117
141
48
14.5
32.7
39.4
13.4
55
118
137
51
15.2
32.8
37.9
14.1
62
125
134
54
16.5
33.4
35.7
14.4
4) Theo trình độ chuyên môn, kỹ
thuật:
+ Trên đại học
+ Đại học
+ Cao đẳng, trung cấp
+ Công nhân kỹ thuật

- Trong đó, thợ bậc cao
4
79
17
258
94
1.1
22.1
4.7
72.1
36.4
5
84
19
253
104
1.4
23.3
5.3
70.1
41.1
6
95
22
252
113
1.6
25.3
5.9
67.2

44.8
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Nhân sự)
Nhận thấy, tổng số cán bộ, công nhân viên Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt
Hà (Công ty mẹ) tăng lên theo các năm. Năm 2007 so với năm 2005 đã tăng 4.8% tương
ứng tăng 17 người. Trong đó, số lao động nữ và lao động nam tăng lên theo các năm, tuy
nhiên, lượng tăng và tỷ lệ tăng của lao động nữ cao hơn lao động nam. Cụ thể: năm 2007
số lao động nữ là 175, tăng lên so với năm 2005 là 16 người, tương ứng tăng 10.1%. Số
lao động nam năm 2007 là 200, tăng lên so với năm 2005 là 1 người, tương ứng chỉ tăng
có 0.5%. Quy mô lao động của Công ty tăng lên và số lao động nữ tăng lên là phù hợp
với sự phát triển cũng như xu thế hiện nay của đất nước và thế giới.
19
19
Số lao động trực tiếp, mặc dù, qua các năm đều tăng lên, nhưng so với tổng số lao
động thì lao động trực tiếp của Công ty qua 3 năm 2005, 2006, 2007 đã giảm xuống.
Năm 2005, số lao động trực tiếp chiếm 72.1% tổng số lao động toàn Công ty nhưng đến
năm 2007 thì chỉ chiếm 67.2%. Bên cạnh đó, số lao động gián tiếp qua các năm đều tăng
về số lượng và tăng tỷ lệ so với tổng số lao động, mà cụ thể, năm 2005 số lao động gián
tiếp chỉ chiếm 27.9% tổng số lao động toàn Công ty nhưng đến năm 2007 đã chiếm
32.8% tổng số lao động. Điều này chứng tỏ, trong quá trình chuyển đổi thành tập đoàn
theo mô hình Công ty mẹ - công ty con cần có nhiều cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cao
để quản lý và điều hành toàn bộ Công ty, các Công ty con, công ty thành viên, liên kết,

Từ Bảng biểu có thể thấy số lao động dưới độ tuổi 25 ngày một tăng lên (năm 2007
tăng 10 người so với năm 2005), đây hầu hết là những sinh viên đại học, cao đẳng mới
ra trường và được tuyển dụng vào Công ty, Với mục đích thu hút những lao động giỏi,
Công ty có xu hướng tuyển dụng những lao động trẻ với những kiến thức mới, với lòng
nhiệt tình và thông minh. Cũng vì thế mà số lao động ở độ tuổi (25-35) cũng tăng lên
qua các năm (năm 2007 đã tăng lên 8 người so với năm 2005).
2.1.5.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô sản xuất, phát triển đa dạng ngành nghề, trở

thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới. Một tỷ lệ lớn cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ chyên môn, nghiệp, nâng cao tay nghề, thay đổi tác
phong làm việc nhằm thích ứng với điều kiện và cơ chế làm việc mới. Nhờ đó, người lao
động có thể nắm bắt và làm chủ được các công nghệ hiện đại, từng bước thay thế các
chuyên gia nước ngoài, thậm chí có thể cải tiến và thích nghi với các công nghệ mới,…
Đồng thời công ty còn tiếp tục nhận thêm những cán bộ công nhân viên mới, trẻ, khỏe,
có trình độ để có thể nhanh chóng tiếp thu được khoa học - kỹ thuật hiện đại giúp cho sự
20
20
phát triển của công ty ngày càng vững mạnh.Vì vậy, chất lượng CBCNV của Công ty đã
tăng lên. Cụ thể:
- Số lượng cán bộ chuyên môn tăng lên, từ 100 người năm 2005 lên đến 123
người năm 2007, tăng 18.7% (tương ứng với 23 người) và số lượng cán bộ chuyên
môn ngày càng chiếm tỷ lệ cao ( năm 2005 chiếm 27.9% đến năm 2007chiếm
32.8% tổng số lao động toàn Công ty).
- Số lượng công nhân kỹ thuật có xu hướng giảm đi, năm 2007 giảm đi 6 người
so với năm 2005. Tuy nhiên, số công nhân kỹ thuật bậc cao lại có xu hướng tăng
lên, năm 2007 công nhân kỹ thuật bậc cao tăng 19 người so với năm 2005, tương
ứng với tăng 20.2%.
Chất lượng của người lao động Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà còn
được nâng cao ở những mặt khác như sức khỏe tốt, có tác phong công nghiệp, có ý thức
trách nhiệm hơn,…
2.1.6. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Từ một doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực bị phá sản (năm 1991), Công ty SX-
KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà đã không ngừng nghiên cứu và áp dụng sáng tạo đường
lối và chiến lược đổi mới của Đảng và Nhà nước; ứng dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ vào thực tế sản xuất kinh doanh; cùng với sự cố gắng nỗ lực và ý thức không
ngừng phấn đấu, vuơn lên của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên. Đến
nay, Công ty đã đứng vững, không ngừng phát triển và khẳng định được vị trí của mình

trên thị trường trong cũng như ngoài nước. Công ty trở thành con chim đầu đàn trong Sở
Công nghiệp Hà Nội và liên tục là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc đóng góp ngân sách
cho thành phố Hà Nội.
Sau 18 năm, bằng những nỗ lực vượt bậc của toàn thể CBCNV Công ty, từ chỗ nợ
2 tỉ đồng không có khả năng chi trả, nhà xưởng, thiết bị hầu như không có gì, hàng trăm
lao động tay nghề thấp, Công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp đa sở hữu, đa
ngành nghề, quản lý và điều hành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh
21
21
nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần...; sản xuất, nhiều sản phẩm uy tín
như bia Halida, bia Việt Hà, bia Carlberg, nước khoáng tinh khiết Opal…; kinh doanh
nhiều dịch vụ, đầu tư các dự án,…
Đến nay, doanh thu của Công ty so với thời điểm mới thành lập, tăng từ 5 tỷ đồng
lên trên 1.000 tỷ đồng (tăng 200 lần); nộp ngân sách từ 50 triệu đồng lên 200 tỷ đồng
(tăng 4.000 lần), lợi nhuận tăng từ 10 triệu đồng lên 103 tỷ đồng (tăng 10.300 lần),
lương người lao động tăng từ 150.000 đồng lên 3 triệu đồng/người/tháng. Liên tục hơn
10 năm liền tốc độ tăng trưởng từ 15-35%/năm.
Từ năm 1990 đến nay, Công ty đã thực hiện 2 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, 5 đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, 95 đề tài cấp cơ sở, với tổng kinh phí 35 tỉ đồng
và có 586 sáng kiến, tổng số tiền làm lợi hàng trăm tỉ đồng. Trong đó, năm 2002, nhóm
nghiên cứu của Công ty đã đạt giải nhất VIFOTEC về đề tài cấp Nhà nước “Thiết kế,
chế tạo thiết bị lọc tách bã malt trong dây chuyền sản xuất bia hơi chất lượng cao” Sản
phẩm Halida liên tục đứng trong danh sách TOPTEN hàng tiêu dùng, hàng Việt Nam
chất lượng cao và còn được Tổ chức chất lượng toàn cầu tặng cúp IQM, Tổ chức lựa
chọn thế giới (Monde Selection) tặng Huy chương Bạc. Công ty đã duy trì và thực hiện
tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, tiêu chuẩn HACCP, môi
trường theo ISO 14000…
Mặt khác, những thành tựu đã đạt được của Công ty được thể hiện rất rõ qua tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua, đặc biệt là
trong những năm gần đây.

+ Về tình hình tài chính của Công ty: .( chỉ xem xét riêng Công ty mẹ- Công ty SX-
KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà và các đơn vị trực thuộc).
Để đánh giá chung về khả năng tài chính, vốn liếng của công ty ta có thể xem xét
tình hình biến động tài sản của công ty theo bảng tổng hợp sau: (Bảng 2.3)
22
22
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp về vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: 1.000.000.000 đồng.

Năm
Chi tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Vốn lưu
động
133 67,2 166 70,3 212 71,9
Vốn cố

định
65 32,8 70 29,7 83 28,1
Vốn kinh
dooanh
198 100 236 100 295 100
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng phân tích trên, chúng ta dễ dàng thấy rằng tổng tài sản của Công ty ngày
càng tăng, năm 2007 tổng số tài sản của công ty tăng so với năm 2005 là: 79 tỷ đồng, tức
là tăng 39,9% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.
Mặt khác, cơ cấu tài sản cũng có sự biến đổi theo xu hướng tỷ trọng của tài sản lưu
động tăng và tỷ trọng của tài sản cố định giảm đi trong tổng số tài sản hiện có, điều đó
chứng tỏ công tác đầu tư mới có chiều hướng chững lại, nhưng bù lại công ty lại có
lượng vốn lưu động dồi dào và cơ động.
+ Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: .( chỉ xem xét riêng Công
ty mẹ- Công ty SX- KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà và các đơn vị trực thuộc ).
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
qua chúng ta có thể theo dõi bảng tổng hợp sau: (Bảng 2.4)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động Sản xuất - kinh doanh từ năm 2005 - 2007
Đơn vị tính: 1.000.000.000 đồng.
23
23
STT Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm
2005 2006 2007
1 Tổng số vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn góp liên doanh
Vốn kinh doanh
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

277
79
198
318
82
236
380
85
295
2 Sản lượng 1000 lít 15.000 16.500 18.500
3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 155 183 205
4 Tổng chi phí sản xuất - KD Tỷ đồng 125 145 160
5 Tỷ suất chi phí/doanh thu % 80,6 79,2 78,0
6 Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 30 38 45
7 Nộp ngân sách Tỷ đồng 21,8 23,4 25,7
8 Tổng số CBCNV Người 358 361 375
9 TNBQ Triệuđồng/ng/tháng 2,2 2,6 3,0
10 NSLĐ(Doanh thu/Tổng số LĐ) Triệuđồng/ng/tháng 36.08 42.24 45.56
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng nhờ có sự định hướng đúng đắn và sự nỗ lực cố
gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ngày càng phát triển, góp phần tạo nên một vị trí vững vàng cho công ty trên
thị trường:
- Tổng số vốn kinh doanh ngày càng phát triển đặc biệt năm 2007 đã tăng 103 tỷ
đồng so với năm 2005. Mặt khác tổng doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, điều đó
chứng tỏ sự định hướng đúng đắn và hệ thống quản lý có hiệu quả đã đưa lại kết quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tỷ suất chi phí/doanh thu ngày càng giảm chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng
vốn của Công ty. Với một lượng vốn nhất định Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu
quả và tạo nên doanh thu và lợi nhuận nhiều hơn.

24
24
- Năng suất lao động của Công ty ngày càng tăng chứng tỏ người lao động đã làm
việc ngày càng chất lượng, hiệu quả; Công ty ngày càng phát triển hơn.
- Số tiền nộp ngân sách tăng dần chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với nhà nước, qua đó cũng thể hiện sự phát triển của Công ty.
- Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng và luôn ở mức
cao so với thu nhập bình quân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói lên sự quan tâm của
Công ty đến đời sống của người lao động. Điều đó sẽ tạo ra cho cán bộ, công nhân viên
tin tưởng và gắn bó với Công ty hơn.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-KD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ.
Cùng với việc tìm hiểu và thu thập các tài liệu, số liệu của Công ty cho quá trình
thực tập và làm Luận văn tốt nghiệp thì trong thời gian thực tập em đã tiến hành khảo sát
ý kiến của CBCNV về công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty thông qua
bảng hỏi. Cuộc điều tra nhằm mục đích thăm dò ý kiến của cán bộ, công nhân viên về
công tác tạo động lực cho người lao động của Công ty. Từ đó, có thể phân tích, đánh giá
công tác tạo động lực của Công ty một cách chính xác và khách quan; có thể đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực của Công ty một cách tốt nhất.
Quy mô của cuộc điều tra là 40 CBCNV của Công ty. Trong đó, 2 cán bộ quản lý,
12 CBCNV khối văn phòng, 22 kỹ sư-công nhân viên sản xuất trực tiếp, 3 nhân viên
thương mại (giao nhận hàng hóa), 1 công nhân vận chuyển. Nội dung của Bảng hỏi và
kết quả cuộc điều tra được thể hiện ở phần phụ lục trong bài.
2.2.1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc
2.2.1.1. Xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của Công ty
Bất kỳ một tổ chức nào luôn có những mục tiêu hoạt động của riêng mình, đó là
những cái đích để tổ chức hướng tới trong tương lai. Để đạt được các mục tiêu đó cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, phòng ban và giữa các cá nhân với nhau.
Do đó, công tác xây dựng và phổ biến các mục tiêu, kế hoạch hoạt động cho tất cả các
25

25

×