Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Đảng bộ tỉnh nam định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.62 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XĂ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ MINH

ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG
Mã số:60220315

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Văn Thịnh

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thịnh
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có
nguồn gốc xuất sứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này tôi nhận được sự quan tâm hướng
dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Thịnh – người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Tuyên giáo,
Mặt trận tổ quốc, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Lịch sử ,
phòng tư liệu khoa Lịch Sử, Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn Hà Nội.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

ANTT:

An ninh trật tự

CLB:

Câu lạc bộ

CNH,HĐH:

Công nghiệp hóa. Hiện đại hóa


BCH:

Ban chấp hành

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NSVH:

Nếp sống văn hóa

TDTT:

Thể dục thể thao

UBMTTQ:

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân

VHTT:

Văn hóa thể thao



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu..........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................6
4. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................6
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.....................................7
6. Đóng góp của đề tài.............................................................................7
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................8
Chƣơng 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA VÀ ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRƢỚC NĂM 2001....................................9
1.1. Một số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa..............................9
1.1.1. Quan điểm chung về văn hóa........................................................9
1.1.2. Quan niệm về đời sống văn hóa.................................................. 13
1.2. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở và thực
trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của tỉnh Nam Định
trƣớc năm 2001.....................................................................................17
1.2.1. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở tỉnh
Nam Định...............................................................................................17
1.2.2. Vài nét về công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ở tỉnh
Nam Định trước năm 2001....................................................................21
Tiểu kết chƣơng 1.....................................................................................32
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010....34
2.1. Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở từ năm 2001 đến năm 2005.........................................................34
2.1.1. Chủ trương chung của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ......34
2.1.2. Đảng bộ Nam Định chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
.................................................................................................................37



2.2. Đảng bộ tỉnh Nam Định đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
từ năm 2006 đến 2010........................................................................... 45
2.2.1. Chủ trương chung của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ......45
2.2.2. Đảng bộ Nam Địnhchỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở........................................................................................................49
Tiểu kết chương 2......................................................................................59
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.......................................61
3.1. Ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân.................................................. 61
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................ 61
3.1.2. Một vài hạn chế............................................................................70
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu......................................................... 74
KẾT LUẬN............................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 83
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền văn hóa thế giới,
việc đổi mới nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở cơ sở được nhà nước
ta hết sức quan tâm. Đây là vấn đề mang tính chiến lược của sự nghiệp văn
hóa cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
đặt ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982). Đây là một chủ
trương quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng văn
hóa, lối sống và con người phù hợp với đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng cũng đã
ghi rõ: “Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa

thâm nhập vào cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo đảm mỗi xã, phường ấp đều có đời
sống văn hóa. Tổ chức hơn nữa đời sống văn hóa mới”. Xây dựng và nâng
cao đời sống văn hóa, thông tin ở cơ sở là một trong ba chương trình công
tác chính hàng năm của Bộ văn hóa thông tin. Vì cơ sở là nơi trực tiếp động
viên, giáo dục xã hội và phát triển cá nhân, điều này chứng tỏ việc tổ chức
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trương mang tính chiến lược
lâu dài, thực hiện suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được coi là
bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng XHCN. Đó là công cuộc xây dựng
kết cấu cơ sở hạ tầng văn hóa với mục tiêu chính là giáo dục hoàn thiện
nhân cách phát triển toàn diện: giáo dục đạo lý “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”, giáo dục ý thức lao động sáng tạo, giáo dục phẩm chất đạo
đức trong sáng tình cảm lành mạnh, giáo dục cách ứng xử văn hóa trong
mỗi cá nhân, gia đình, xã hội. Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
1


đầu mà Nghị Quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5
khóa VIII (16/7/1998) đã nêu là: “Phải xây dựng môi trường văn hóa từ
trong mỗi gia đình, làng bản, xã phường, khu tập thể, cơ quan… xây dựng
đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không
ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh phong trào xây dựng
làng, ấp, xã, phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư
trong việc xây dựng nếp sống văn minh”. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở chính là thực hiện một cách cụ thể, thiết thực và sinh động chủ trương
của Đảng là nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đ p
do cha ông để lại, khuyến khích nhân dân lao động tham gia sự nghiệp văn
hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng thụ.

Thực hiện chủ trương của Trung ương, Đảng bộ tỉnh Nam Định đã
khẩn trương triển khai thực hiện nghị quyết vào đời sống văn hoá ở cơ sở,
tạo cho Nam Định có những bước phát triển mới.
Những kết quả đạt được của Tỉnh Nam Định trong việc xây dựng đời
sống văn hoá ở cơ sở đã có ý nghĩa thực thực ti n hết sức sâu sắc đối với
việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; đồng thời kh ng định sự đúng đắn
của đường lối, chính sách văn hoá của Đảng và năng lực lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hoá của Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Việc xây dựng đời
sống văn hoá ở cơ sở của Nam Định cũng đang gặp phải nhiều vấn đề bất
cập do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010 là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm và những giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của
tỉnh Nam Định hiện nay.
Với những ý nghĩa trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Đảng bộ
tỉnh Nam Định

nh đạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở t năm 2001
2


đến năm 2010” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam
2. Tình hình nghiên cứu
Văn hoá và công tác xây dựng nền văn hoá là một vấn đề được nhiều
tác giả, cơ quan của Đảng và Nhà nước quan tâm nghiên cứu. Có nhiều
công trình nghiên cứu văn hóa đã ra mắt bạn đọc. Đầu tiên phải kể đến các
công trình như:

Năm 1995, Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc xuất bản cuốn sách “Chủ
động sáng tạo xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”. Bên cạnh việc chỉ rõ
vai trò của việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, nội dung cuốn sách đã đề
cập đến một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo trong xây
dựng văn hoá ở cơ sở.
Bộ văn hoá và thông tin đã xuất bản một số cuốn sách liên quan đến
đến vấn đề xây dựng đời sống văn hoá cơ sở như:
- ột số vấn đề xây dựng làng – ấp văn hoá hiện nay (1997), Nxb Hà
Nội. Cuốn sách đã nêu rõ được thực trạng của việc xây dựng làng – ấp văn
hoá trên địa bàn cả nước và đề cập đến các vấn đề được coi như là giải
pháp để làm tốt công tác xây dựng làng – ấp văn hoá.
-

Cuốn Xây dựng gia đình văn hoá trong sự nghiệp đ i mới

(1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đề cập vai trò của gia đình đối với
sự phát triển của xã hội nói chung và sự nghiệp đổi mới nói riêng. Cuốn
sách chỉ rõ việc cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng gia đình văn hóa với
những tiêu chí phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc đổi mới đất
nước.
-

Cuốn H i và đáp về làng văn hoá, gia đình văn hoá, n p sống văn

hoá, t chức l hội truyền thống , do Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản
năm 1998 được trình bày dưới dạng hỏi đáp đã giải đáp tất cả những vấn đề
cơ bản liên quan đến việc xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, nếp
sống văn hoá và tổ chức l hội truyền thống. Cuốn sách có vai trò
3



tuyên truyền, hướng dẫn mọi người hiểu được bản chất và cách thực hiện
những vấn đề đã nêu sao cho phù hợp với chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà Nước.
Hai tác giả Dương Thanh Tam, Lê Văn Thinh biên soạn cuốn: “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân cư”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1999. Nội dung cuốn sách phản ánh về một phong trào
UBMTTQ Việt Nam chủ trì. Trên cơ sở nêu bật ý nghĩa của phong trào,
cuốn sách đã phân tích một cách sâu sắc về những vấn đề thuộc về nội dung
của phong trào và hệ thống các giải pháp để thực hiện phong trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” có hiệu quả.
Văn hoá và cách tiếp cận mới (1991) của Phan Ngọc; Văn hóa đổi mới
(1994) của Thủ tướng Phạm Văn Đồng nêu lên một số luận điểm về mối quan
hệ giữa văn hóa và sự nghiệp đổi mới; Cơ sở văn hóa Việt Nam và Bản sắc
văn hóa Việt Nam (1998) của GS .Trần Quốc Vượng và Cơ sở văn hóa Việt
Nam và Bản sắc văn hóa Việt Nam của PGS.TS Trần Ngọc Thêm; Văn hoá và
văn minh (1998) của Hồ Sỹ Quý;; Văn hoá và văn hoá thế kỷ mới của Nhà
xuất bản Khoa học Xã hội, đã đưa ra nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác
nhau về văn hoá và các cách tiếp cận nghiên cứu về văn hoá phong phú, đa
dạng. Đó là những tài liệu tác giả tham khảo định hình cho mình một quan
niệm đúng về văn hoá được sử dụng trong luận văn. Để nhấn mạnh tầm quan
trọng và vai trò của văn hoá trong thời kỳ đổi mới đất nước, đồng thời khắc
phục loại bỏ những quan niệm sai lầm về văn hoá đă có các công trình nghiên
cứu như: ấy vấn đề lý luận và thực ti n xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta
(1999) của GS Hoàng Vinh; Những vấn đề về xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở hiện nay (1985) của Nguy n Văn Hy; Văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa của TS Nguy n Hữu Thức; Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên ti n đậm
đà bản sắc dân tộc của Nguy n Khoa Điềm trên Tạp chí Tư tưởng văn hoá 2001; Những điểm mới về văn hoá trong

4



văn kiện Đại hội X của Bùi Đình Phong trên tạp chí Tư tưởng Văn hoá 2006.
Cùng với công trình nghiên cứu về lĩnh vực văn hoá nói chung, cũng
xuất hiện những công trình nghiên cứu về đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần
làm rõ hơn những vấn đề mang tính lý luận và thực ti n đối với đời sống văn
hoá tinh thần của mỗi người dân như: Một số giá trị văn hóa truyền thống với
đời sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay (1998) của Phạm Việt Long và
Nguy n Đạo Toàn; Các vùng văn hóa Việt Nam của Đinh Gia Khánh và Cù
Huy Cận; Văn hóa các vùng truyền thống các tỉnh Bắc Trung Bộ của hội văn
nghệ dân gian Nghệ An; Nhiều công trình đã tổng kết thực ti n cuộc vận động
xây dựng làng văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa cơ sở có giá trị như:
Xây dựng môi trường văn hóa một số vấn đề lý luận và thực ti n (2006) do
Ban văn hóa Tư tưởng Trung ương ấn hành; Về xây dựng môi trường văn hoá
cơ sở (2004) của Tiến sĩ Văn Đức Thanh.

Tuy nhiên, viết về đời sống văn hoá cơ sở ở Nam Định một cách
toàn diện và có hệ thống dưới góc độ lịch sử cho đến nay chưa có một cuốn
sách chuyên khảo nào. Về nội dung này mới chỉ có một số kỷ yếu hội thảo
và Báo cáo bước đầu tổng kết đời sống văn hoá cơ sở. Trong đó nổi bật có
Tài liệu hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Nam Định (2000 - 2010). Tài liệu bao gồm
các Báo cáo tổng kết và các Báo cáo tham luận của các đại biểu ở các địa
phương trên địa bàn tỉnh về những ưu và nhược điểm của việc thực hiện
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá (2000 -2010).
Những tài liệu trên đây phần nào đã cho thấy cái nhìn tổng quan về
vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở nói chung và ở tỉnh Nam Định
nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn
diện, có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hoá cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010.


5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010,
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương đường lối phát triển
văn hóa của Đảng trong những năm đổi mới và thực ti n đời sống văn hóa
Nam Định dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ.
Khái quát những thành tựu, hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa
ở tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến năm 2010. Qua đó kh ng định vai trò và
ý nghĩa thực ti n của việc xây dựng đời sống văn hóa do Đảng bộ tỉnh Nam
Định lãnh đạo đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh.
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong việc
xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh, luận văn rút ra một số kinh nghiệm về
xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở tỉnh Nam Định từ năm 2001 đến
năm 2010.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ trương, quá trình thực hiện của Đảng bộ tỉnh Nam Định về xây
dựng đời sống văn hóa và tình hình đời sống văn hóa tỉnh Nam Định dưới
sự chỉ đạo của Đảng bộ.
4.1. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú.
Trong khuôn khổ đề tài Luận văn Thạc sĩ, chúng tôi quan tâm đến những
nội dung chủ yếu sau đây:
-

Hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động

-

Hoạt động văn nghệ quần chúng
6


-

Hoạt động thông tin thư viện, đọc sách, báo

- Hoạt động giáo dục truyền thống và bảo vệ các di tích lịch sử văn
hóa
- Hoạt động xây dựng làng, khu phố, gia đình văn hóa và nếp sống văn
hóa

-

Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí
Về không gian: Tỉnh Nam Định.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.


Nguồn tƣ liệu

Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm:
Các văn kiện của Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về xây dựng
văn hóa

-

Các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng bộ Nam Định

-

Các báo cáo, tổng kết, kết luận của tỉnh Nam Định

Các tác phẩm và công trình nghiên cứu về văn hóa của các
tác giả,
nhà nghiên cứu đã được công bố, bao gồm các sách đã xuất bản, các bài
đăng trên tạp chí khoa học.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận
của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu lịch sử và phương pháp lôgíc là chủ yếu, ngoài ra kết hợp với phương
pháp điều tra, phân tích, so sánh, đối chứng tài liệu, xử lí số liệu... để làm
sáng tỏ nội dung của đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
Hình thành một hệ thống tư liệu tương đối hoàn chỉnh về chủ trương,
chính sách về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Những kinh nghiệm rút ra từ thực ti n xây dựng đời sống văn hóa

trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp phần tham khảo cho công tác xây dựng
đời sống văn hóa giai đoạn hiện nay và các giai đoạn tiếp theo.


7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1: ột số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa ở tỉnh
Nam Định trước năm 2001.
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở từ năm 2001 đ n năm 2010
Chƣơng 3: ột vài nhận xét và kinh nghiệm.

8


Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA VÀ ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRƢỚC NĂM
2001
1.1. Một số vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa
1.1.1. Quan điểm chung về văn hóa
Văn hóa là sản phẩm của con người. Trong mọi hoạt động của con
người, văn hóa được sử dụng rộng rãi đến mức mà không một lĩnh vực nào
là ta không bắt gặp. Tuy nhiên, để hiểu về khái niệm “văn hóa” đến nay vẫn
còn nhiều ý kiến khác nhau, do đó có những định nghĩa khác nhau về Văn
hóa.

Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác
được con người chi m lĩnh với tư cách một thành viên của xã
hội”[101;tr13]. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó
bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri
thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật…
Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên
nhiên mà có liên quan đ n con người trong suốt quá trình tồn tại, phát
triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ
thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài
năng, sự nhạy cảm và sự ti p thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài
sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chi n đấu bảo
vệ mình và không ngừng lớn mạnh”[122,tr.22]. Theo định nghĩa này thì văn
hóa là những cái gì đối lập với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ
tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề kháng của mỗi người, mỗi
dân tộc. Riêng Nguy n Đức Từ Chi xem văn hóa từ hai góc độ. Góc độ thứ
9


nhất là góc độ h p, mà ông gọi là “góc nhìn báo chí”. Theo góc nhìn này,
văn hóa sẽ là kiến thức của con người và xã hội. Nhưng ông không mặn mà
với cách hiểu này vì hiểu như thế thì người nông dân cày ruộng giỏi nhưng
không biết chữ vẫn bị xem là “không có văn hóa” do tiêu chuẩn văn hóa ở
đây là tiêu chuẩn kiến thức sách vở. Còn góc nhìn thứ hai là “góc nhìn dân
tộc học”. Với góc nhìn này, văn hóa được xem là toàn bộ cuộc sống - cả vật
chất, xã hội, tinh thần - của từng cộng đồng; và văn hóa của từng cộng đồng
tộc người sẽ khác nhau nếu nó được hình thành ở những tộc người khác
nhau trong những môi trường sống khác nhau. Văn hóa sẽ bị chi phối mạnh

mẽ bởi sự kiểm soát của xã hội thông qua gia đình và các tổ chức xã hội,
trong đó có tôn giáo.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả
ở nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn
hóa do UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu
theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa h p. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là
một phức hệ - t ng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri
thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm
làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ
thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”[40,tr.115]; còn
hiểu theo nghĩa h p thì “Văn hóa là t ng thể những hệ thống biểu trưng (ký
hiệu) chi phối cách ứng xử và giao ti p trong cộng đồng, khi n cộng đồng
đó có đặc thù riêng” [64,tr.314]...
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định
nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong
văn hóa.
Đảng ta quan niệm về văn hóa, lý luận văn hóa nằm trong hệ thống lý
luận cách mạng và gắn liền với quá trình phát triển của cách mạng Việt
Nam. Văn hóa là một trong những mắt xích quan trọng trong sự nghiệp đấu
10


tranh dành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. Trên cơ sở đó Nghị Quyết
lần thứ năm BCH Trung ương Đảng khóa VIII đă kh ng định: “Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội” [45,tr.55]. Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng
là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng và phát triển văn
hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng.

Nói chung, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và
phát triển trong mối quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính
văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và
trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và
của xã hội được biểu hiện trong các kiểu hình thức tổ chức đời sống và
hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần do
con người tạo ra.
Với bề dầy hàng ngàn năm lao động sáng tạo, dựng nước và giữ nước của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giao lưu tiếp thu tinh hóa văn hóa của nhiều
nền văn minh trên thế giới. Tất cả kết tinh thành văn hóa Việt Nam. Trong thời
đại Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn sáng tạo của Đảng ta, văn hóa Việt
Nam tiếp tục được phát huy, góp phần vào thắng lợi to lớn của nhân dân ta
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH.

Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì “dân giầu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh”. Cùng với đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, kết cấu
xã hội, nhu cầu về văn hóa của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao, quá
trình dân chủ hóa… là những yếu tố làm thay đổi nhiều mặt đời sống văn
hóa của dân tộc. Những thành tựu khoa học – công nghệ thế giới cùng với
việc mở rộng giao lưu quốc tế là cơ hội để chúng ta tiếp thu những thành

11


quả trí tuệ của loài người, đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Hồ Chí Minh là vị anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam và là danh
nhân văn hóa kiệt xuất của thế giới. Tư tưởng của Người về văn hóa rất

phong phú, bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất ,Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ vi t, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”[87,tr.431]. Với cách hiểu
này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát
minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói của
Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan
đến đời sống con người.
Thứ hai, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là đời sống tinh thần của
xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây là quan điểm nhất
quán của Hồ Chí Minh kể từ sau Cách mạng Tháng Tám.
Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh đồng thời còn nêu 5 điểm
lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc:
“ 1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
2.
3.

Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng

Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân

trong xã hội
4. Xây dựng chính trị: dân quyền
5. Xây dựng kinh tế” [87,tr.431].
Trong báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II Đảng Lao động Việt Nam có đoạn: “Xúc tiến
công tác văn hóa để đào tạo con người mới và cán bộ mới cho công cuộc
kháng chiến kiến quốc. Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh

12


hưởng nô dịch văn hóa của đế quốc. Đồng thời phát triển những truyền
thống tốt đ p của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa
tiến bộ thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân
tộc, khoa học và đại chúng” [87,tr.38-39].
Có thể nói đây là lần đầu tiên Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh,
đã nêu lên tư tưởng về văn hóa một các ngắn gọn, xúc tích, đầy đủ, đặc biệt
về xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại
chúng. Từ việc nghiên cứu lịch sử văn hóa Việt Nam, kể cả thời kỳ văn hóa
nô dịch dưới chế độ thực dân và nền văn hóa dân chủ mới, Hồ Chí Minh đã
sớm nhận thấy vai trò, sức mạnh của văn hóa.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bản sắc văn hóa Việt Nam đang
đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn, thì những quan điểm của Hồ
Chí Minh về văn hóa chính là tư tưởng xuyên suốt để Đảng ta định hướng
xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiẻn tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.1.2. Quan niệm về đời sống văn hóa
Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống con người, những là một
bộ phận đặc biệt, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống. C.Mác đã nói “Con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Như vậy, nếu con người là một
tổng thể, một tập hợp những yếu tố vật chất, tinh thần và những hoạt động
của mình để thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần; thì đời sống văn
hóa là tổng hợp những yếu tố hoạt động văn hóa của con người, sự tác động
lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những mối quan hệ có văn hóa
trong cộng đồng người, trực tiếp hình thành lối sống của con người trong xã
hội ấy. Vì vậy đời sống văn hóa tồn tại như một phần hữu cơ trong đời sống
chung của xã hội.
Trong khi đó đơn vị cơ sở là nơi giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia; là nơi quần chúng nhân dân

lao động hàng ngày, là địa bàn hội tụ lực lượng, tạo ra sức mạnh tổng hợp để
phát triển kinh tế, ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, xây dựng
13


nên văn hóa, bồi dưỡng con người mới, bảo đảm đời sống nhân dân và tái
sản xuất mở rộng. Bởi vậy việc xây dựng đời sống văn hóa ở cở sở được
coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên của công cuộc
xây dựng nền văn hóa mới và con người Việt Nam mới. Nó đáp ứng nhu
cầu văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Từ đó nâng cao mức sống văn
hóa tinh thần của con người đi đôi với việc nâng cao mức sống vật chất.
Cơ sở là nơi trực tiếp động viên giáo dục xã hội và phát triển cá nhân.
Việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nhằm thực hiện nhiệm vụ đưa văn
hóa thâm nhập vào cuộc sống, làm cho văn hóa ngày càng trở thành yếu tố
khăng khít của đời sống xã hội và mọi hoạt động của quần chúng nhân dân,
thành một lực lượng sản xuất quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở sẽ thực hiện một phần nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư
tưởng văn hóa.
Hiện nay, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được xác định là một
trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của toàn Đảng toàn dân. Đồng
thời nó là một bộ phận cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã
hội, góp phần thể hiện chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Đơn vị cơ sở trong việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở được xác định theo tinh thần NQTW 5 ( khóa VIII) - Nghị quyết riêng
về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc - là nhà máy, công xưởng, nông trường, lâm trường, đơn vị
lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh viện.
Làng, xã, phường, ấp, bản vùng dân cư, gia đình, họ tộc. Đó là những cộng
đồng người có địa bàn sinh sống hoặc lao động, công tác theo một tổ chức
hành chính, kinh tế - xã hội nhất định, có đời sống kinh tế và văn hóa tinh

thần lành mạnh, phong phú; xây dựng được những đơn vị văn minh, trong
sạch, vững mạnh. Trong đó thôn (ấp) được coi là địa bàn quan trọng để xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở.

14


Việc coi thôn (ấp) là địa bàn quan trọng để xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở bởi vì thôn (ấp) nằm trong cơ cấu truyền thống của xã hội Việt Nam
(Cơ cấu Nhà - Làng - Nước). Từ xưa thôn (ấp) là địa bàn tự quản trong khai
thác, sử dụng ruộng đất, giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng và phát huy
những giá trị truyền thống văn hóa tinh thần địa phương. Nếu thôn (ấp)
được xây dựng tốt sẽ hỗ trợ gia đình trong việc xây dựng nếp sống, hướng
dẫn đời sống đạo đức tinh thần tạo ra bộ mặt mới ở nông thôn.
Nếu xây dựng có hiệu quả làng (thôn, ấp) văn hóa, gia đình văn hóa và
một hệ thống văn hóa Nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp xã, chúng ta sẽ
được hình thành được ba cơ chế điều chỉnh hỗ trợ trong văn hóa:
- Gia đình văn hóa điều chỉnh đời sống văn hóa bằng quan hệ ruột
thịt,
tình cảm.
-

Làng (ấp) văn hóa điều chỉnh đời sống văn hóa bằng quan hệ lý luận

thông qua những quy ước.
-

Hệ thống văn hóa Nhà nước từ Trung ương đến xã điều chỉnh đời sống

quan hệ bằng quan hệ luật pháp.

Tổng hợp cả 3 phương pháp: bằng quan hệ tình cảm, quan hệ lý luận,
quan hệ pháp luật sẽ hình thành một hệ thống điều chỉnh văn hóa hết sức có
hiệu lực, góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ngày càng tốt đ p.
Cùng với đó, xây dựng văn hóa cơ sở, quá trình xây dựng đời sống văn
hóa tinh thần phải gắn chặt với xây dựng văn hóa vật chất; gắn hoạt động
văn hóa thực ti n sản xuất kinh doanh; làm cho văn hóa thực sự góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Vì những yếu tố trên, xây dựng văn hóa ở cơ sở phải có những biểu hiện
sau:
-

Nâng cao trình độ dân trí.

Có những hoạt động văn hóa về nhiều mặt: thông qua hoạt động của

các thư viện, những buổi sinh hoạt ở các câu lạc bộ sẽ giáo dục những
truyền thống tốt đ p, phổ biến kiến thức, trao đổi kinh nghiệm.
15


-

Có những hoạt động thông tin đại chúng rộng khắp và đều đặn như

việc nghe đài, đọc sách báo, hoạt động của đội thông tin.
-

Có sự chỉ đạo và thực hiện tốt việc xây dựng phong tục mới tốt đ p tạo

nếp sống mới có đạo lý có văn hóa.

-

Có phong trào hoạt động nghệ thuật theo hai chiều, bao gồm việc

truyền bá những giá trị văn hóa cao đ p của dân tộc và nhân loại và phát
động, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia và sáng tạo văn hóa.
-

Có những biểu hiện về mặt thể dục, thể thao sinh đẻ có kế hoạch, bảo vệ

bà m và trẻ em, nuôi con khỏe dậy con ngoan và các hoạt động xã hội khác.
Chính sự phong phú của đời sống văn hóa tinh thần, phong tục tập quán
của cơ sở đặt ra yêu cầu phải xây dựng đời sống văn hóa cơ sở như thế nào ?
Đưa tới hiệu quả gì? Có ích thực sự cho nhân dân và tiến bộ xã hội không?

Trước hết, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là bước đi ban đầu những
hết sức quan trọng của việc xây dựng nền văn hóa mới và con người Việt
Nam mới. Xây dựng văn hóa cơ sở nhằm giáo dục xã hội chủ nghĩa đối với
người lao động, từng bước nâng cao trình độ dân trí cho họ. Bên cạnh đó,
đây là kênh truyền bá trực tiếp đến từng người lao động những kiến thức
giúp họ có khả năng tiếp cận với những thành tựu văn hóa và tích cực tham
gia vào các hoạt động khác nhau của xã hội. Chính vì lẽ đó, việc xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở sẽ trực tiếp góp phần tạo ra lực lượng sản xuất mới


cơ sở.

Đồng thời, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở còn là bước đầu xây
dựng ở khắp mọi nơi đời sống lành mạnh, hạnh phúc trong đó mọi người
quan hệ với nhau theo một đạo lý “ Mọi người vì mỗi người, mỗi người vì

mọi người”, bước đầu cải tạo và xây dựng môi trường văn hóa, hướng con
người thành chủ thể tự giác của đời sống văn hóa, từ đó trở thành cá nhân
phát triển toàn diện, hài hòa.
Việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở sẽ tạo điều kiện căn bản cho
nhân dân tự mình gạt bỏ được những trở ngại tinh thần cản trở sự tiến bộ
16


của bản thân và của xã hội. Chống mê tín dị đoan không thể dùng những
biện pháp hành chính, mà chủ yếu bằng nâng cao tri thức khoa học, tạo tâm
lý ổn định, tin tưởng vào hiện thực chứ không cầu xin may rủi. Xóa bỏ đồi
phong bại tục một cách triệt để khi tạo ra sự đổi mới trong thói quen và
hành vi, trong cách ứng xử của mọi ngýời. Như vây, xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở đồng nghĩa với việc xóa bỏ nguồn gốc sản sinh ra những hủ tục,
tập quán xấu và lạc hậu, góp phần tạo ra diện mạo mới cho văn hóa cơ sở.
Nói cách khác việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở sẽ tác động trực
tiếp và ngay lập tức tới mọi tầng lớp nhân dân lao động, tới đời sống của
mỗi người dân và mang lại cho họ những yếu tố hạnh phúc của đời sống.
Đồng thời nó tạo ra tính tích cực, chủ động của nhân dân để thúc đẩy, hình
thành và phát triển ý thức làm chủ tập thể về văn hóa của nhân dân.
Bên cạnh đó, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở góp phần làm cho
văn hóa thấm sâu vào cuộc sống, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH), càng văn minh
trật tự, ổn định; môi trường văn hóa tinh thần ngày càng lành mạnh phong
phú, nâng cao chất lượng cuộc sống ở mỗi cơ sở. Và đặc biệt, nó còn nâng
cao sức mạnh, khả năng đóng góp của người dân, thúc đẩy hình thành
phẩm chất. Năng lực mới của người lao động cho quá trình CNH, HĐH.
1.2. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở và thực
trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của tỉnh Nam Định
trƣớc năm 2001

1.2.1. Những nhân tố tác động đến đời sống văn hóa ở cơ sở tỉnh
Nam Định
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nam Định nằm ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp
tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và Nam giáp
với biển Đông và phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình. Tỉnh có 9 huyện và 1 thành
phố loại II trực thuộc tỉnh, 230 xã, phường, thị trấn, thành phố Nam
17


Định là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội
90 km.
Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng:
Vùng đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc,
Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm
canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công
nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống.
Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành
công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành
nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch
vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là
một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương
mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng.

Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định mang khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 –
24oC, tháng lạnh nhất là tháng 12, 1, nhiệt độ trung bình từ 16 – 17 OC
tháng 7 nóng nhất, nhiệt độ khoảng trên 29OC.
Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 – 1.800 mm, chia làm 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng

2 năm sau. Mặt khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam
Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4
– 6 cơn/năm.
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều
trung bình từ 1,6 – 1,7 m lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m.
Toàn tỉnh có 105.437 ha đất nông nghiệp, chiếm 63 % diện tích đất tự
nhiên, bình quân đầu người bằng 50% bình quân cả nước. Điều kiện thổ
nhưỡng, thủy lợi và thời tiết khí hậu tạo cho đất đai của tỉnh mầu mỡ, có
khả năng sản xuất nông nghiệp trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực
miền Bắc. Với vị trí cách thủ đô Hà Nội 90 km và gần vùng kinh tế trọng
18


×