Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.67 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại
công ty và phương hướng hoàn thiện
Qua quá trình phát triển và trưởng thành cùng với sự chuyển dịch cơ chế
quản lý của nền kinh tế. Công ty Cổ Phần Đại Hữu đã chuyển đổi cơ chế quản lý
để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu trong công
tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Cụ thể công ty luôn hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu sản lượng , thu và nộp ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty, giải quyết tốt các chính sách
đối với người lao động trong toàn đơn vị, tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó trong nội
bộ đơn vị mình. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng vươn lên cùng toàn bộ cán bộ công
nhân viên dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty trong đó có sự đóng góp
không nhỏ của các phòng ban.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình tổ chức thành các tổ với
chức năng và nhiệm vụ như nhau cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác
nhau. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính công ty phân cấp quản lý và được
tập hợp về công ty để làm cơ sở cho việc tính toán, ghi sổ kế toán, có nghĩa là
các tổ không hạch toán đầy đủ phù hợp với tình hình quản lý kế toán theo
phương pháp tập trung mà công ty áp dụng. Đảm bảo quản lý chặt chẽ, đôn đốc
kịp thời tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính chính xác, trung
thực tình hình tài chính của công ty. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, yêu cầu của công tác kế toán là thống nhất, chính xác, kịp thời thì
bộ máy kế toán của công ty sẽ được tinh giảm, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự
phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội
1
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngũ kế toán. Các phần hành kế toán phải được đảm nhiệm rõ ràng, và sự kiểm tra


đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng.
Toàn bộ nhân viên kế toán của công ty luôn cố gắng trau dồi kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm, nâng cao tinh thần trách nhiệm công tác. Với hình thức kế toán đơn
vị áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ tuy ghi chép trên sổ kế toán tương đối
đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, nếu sai sót thì phải sửa chữa nhiều số, ý
thức và tinh thần trách nhiệm, sự cổ gắng hết mình của cán bộ công nhân viên
cũng như cán bộ kế toán trong công ty đã đem lại hiệu quả cao trong công việc.
Mặc dù công việc chủ yếu là làm thủ công nhưng cán bộ công nhân viên trong
phòng kế toán luôn luôn hoàn thành công việc được giao, phát huy vai trò của kế
toán trong công việc quản lý kinh tế giúp lãnh đạo trong doanh nghiệp chỉ đạo,
điều hành sát thực hơn, tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp, em nhận thấy
công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng tạm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong giai
đoạn này. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn hoạt động thường xuyên liên
tục để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực hiện những hoạt động hàng ngày như chi tiêu tiền để mua sắm vật
tư, hàng hóa, trả lương cho, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện
báo cáo quyết toán tháng, quý, năm. Thể hiện qua những ưu điểm và nhược điểm
sau:
3.1.1- Ưu điểm
3.1.1.1- Về bộ máy kế toán của công ty
Nhìn chung bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy
2
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kế toán của công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Mỗi nhân viên

trong phòng kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình tiến hành công tác kế toán . Việc phân chia như vậy làm cho công
tác kế toán được diễn ra một cách suôn sẻ, không bị chồng chéo công việc không
mất đi tính chính xác đầy đủ và kịp thời, cùng với đó là ý thức trách nhiệm và
trình độ chuyên môn vững vàng của nhân viên kế toán luôn đảm bảo mang
những thông tin chính xác về tài chính, kinh tế đến cho nhà quản lý, cho khách
hàng.
3.1.1.2- Về hệ thống sổ sách hạch toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán là “ Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với tình hình
sản xuất của công ty. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi
một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các sổ liệu. Việc luân chuyển
chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được
tổ chức một cách nhịp nhàng hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành
3.1.1.3- Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã đi vào nề nếp
ổn định ở một chừng mực nhất định, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý
mà công ty đặt ra.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng hầu hết mua trong nước và nhập khẩu. Khi
có nhu cầu công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách
nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng
3
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đảm bảo và giá cả phù hợp thì nhập điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu
vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty có quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích

người lao động gắn bó với công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty còn bộc lộ những
mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện.
3.1.2- Nhược điểm
Hiện tại công ty đang hạch toán kế toán theo quyết định số 15/2006/BTC –
QĐ ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành, nhưng trong thực tế
QĐ 15 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn ngoài Quốc doanh vì vậy các
doanh nghiệp nhỏ phải áp dụng theo QĐ 48/2006/BTC ngày 14 tháng 09 năm
2006. Công ty Cổ Phần Đại Hữu cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phải
áp dụng theo QĐ 48.
3.1.2.1- Về việc hạch toán chi phí NVLTT
Hiện tại công ty đang tính giá NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ, phương pháp này đơn giản nhưng không phản ánh kịp thời giá thành trong
từng thời điểm, điều này không giúp cho Ban giám đốc trong việc thông báo giá
bán cho khách hàng. Vì giá đầu vào của nghành bao bì PP (NVLTT chủ yếu là
hạt nhựa PP) chịu ảnh hưởng của giá dầu trên thế giới nên khi có đơn đặt hàng
thì doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp xác định giá theo phương pháp nhập
trước xuất trước thì sẽ phản ánh giá của sản phẩm hiệu quả hơn.
Một số chi phí NVLTT không trực tiếp tạo nên giá thành của sản phẩm
nhưng công ty vẫn đưa vào hạch toán điều đó là không đúng mà phải tách những
NVL đó ra hạch toán riêng.
4
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.2.2- Về việc hạch toán chi phí NCTT
Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm, hình thức này đã
khuyến khích người công nhân trong từng tổ, từng phân xưởng tăng cường và
nhanh chóng hoàn thiện nhiệm vụ, từ đó người lao động quan tâm đến chất

lượng và kết quả lao động của mình thúc đẩy tăng NSLĐ từng phân xưởng nói
riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế tối đa sản phẩm làm dở nên công ty
không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển
sang kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến
từng mã hàng còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.
3.1.2.3- Về việc hạch toán chi phí SXC
Theo quy định thì chi phí chung của công ty phải được hạch toán từng tổ
và phải gồm: chi phí CCDC, vật liệu sử dụng tại phân xưởng, tiền lương, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng...nhưng ở đây công ty
lại hạch toán không có các khoản chi phí trên mà chỉ có chi phí về điện nước,
tiếp khách..cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác.
3.1.2.4- Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành theo đơn đặt
hàng như đã trình bày ở chương 2, công ty không xác định chi phí sản xuất theo
đơn đặt hàng. Việc công ty không xác định được chi phí cho từng đơn đặt hàng,
hay chính là việc công ty không xác định giá thành cho từng đơn đặt hàng là một
thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập mà không
biết chính xác hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật sự chặt chẽ trong
công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
5
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong giai đoạn cơ chế thị trường đang phát triển hiện nay, nếu không có thông
tin chính xác, kịp thời về giá thành từng loại sản phẩm, về các thông tin cần thiết
khác, doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng cường quản lý sản xuất,
không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm thì hiệu quả kinh tế sẽ
không cao.
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện

Công ty Cổ phần Đại Hữu với đặc trưng là doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm Bao Bì PP, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng với thời gian ngắn. Công ty
luôn cố gắng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong quá
trình tồn tại và phát triển để đứng vững trên thị trường công ty đã gặp không ít
những khó khăn thách thức nhưng với sự cố gắng không ngừng của Ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty công ty đã từng bước đi lên
và tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra những phương hướng
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển: Công ty luôn cố gắng nâng cao
năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán cũng không ngừng
thay đổi sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu.

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty đã xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sn
phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và
đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty. Cụ thể là đối tượng kế
toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
3.2.1 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
3.2.1.1 – Kế toán CPNVL
6
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Bắc Lớp :KT2
6

×