Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.49 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



LÊ THỊ HƯỜNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



LÊ THỊ HƯỜNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Mã số:


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM CÔNG NHẤT

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.
TS. Phạm Công Nhất.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều
trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013.

Tác giả luận văn

Lê Thị Hường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1

Chương 1. NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY


1.1.

9

Nguồn nhân lực chất lượng cao............................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao.................................................... 9
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta hiện nay.............................................................................. 19

1.2.

Đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh
Bắc Ninh và sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh
Bắc Ninh hiện nay..................................................................................................... 25
1.2.1. Đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh
Bắc Ninh hiện nay..................................................................................................... 25
1.2.2. Tính tất yếu phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh
hiện nay............................................................................................................................ 32
1.2.3. Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
tỉnh Bắc Ninh hiện nay........................................................................................... 37

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY................................ 45

2.1.


Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.......45

2.1.1. Khái quát về quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay............................................................................................................... 45
2.1.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay 50


2.1.3. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó......61
2.1.4. Một số mâu thuẫn đặt ra hiện nay.................................................................... 69
2.2. Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh
Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay 71
2.2.1. Những quan điểm chủ yếu.................................................................................... 71
2.2.2. Một số giải pháp chủ yếu...................................................................................... 75
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 92
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................... 98


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ với những thành tựu hết sức to lớn. Sự phát
triển ấy đã đưa nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn mới - kinh tế tri
thức. Thay đổi này đặt ra cho mỗi quốc gia trên thế giới những thời cơ và
thách thức mới. Quan niệm phát triển truyền thống dựa vào tài nguyên thiên
nhiên và nguồn nhân lực rẻ đang ngày càng giảm bớt vai trò. Thay vào đó
là lợi thế về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học

công nghệ. Trong xu thế đó, người lao động ngày nay ngoài ph m chất đạo
đức, tinh thần lao động h ng say phải có kiến thức, k n ng nghề nghiệp, tinh
thần sáng tạo th ì mới cóthể đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển kinh tế.
Chính vì thế phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đang là một trong
những vấn đề bức thiết, có tính ưu tiên hàng đầu đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Việt Nam bước vào thời k đ y mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, theo đ nh hướng xã hội chủ ngh a XHCN với rất nhiều thời cơ và
thách thức. Một trong những thách thức lớn đối với nước ta hiện nay là
phải nhanh chóng nâng cao tiềm lực mọi mặt để thực hiện r t ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong số các nguồn lực cần thiết
cho sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nguồn
nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết đ nh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, thấm nhuần tư
tưởng của chủ ngh a Mác-Lênin: D ở thời đại nào, thì yếu tố con người cũng
luôn giữ vai trò quyết đ nh, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của l ch
sử xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn ch m lo phát
triển nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì

1


mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, v n minh. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Nội lực có vai trò quyết đ nh đối với sự
phát triển. Có phát huy được nội lực mới thu h t và sử dụng có hiệu quả
ngoại lực. Nội lực được t ng cường mới bảo đảm được độc lập tự chủ về
kinh tế và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Phát huy nội lực
trước hết là phát huy nguồn lực con người, nguồn lực của toàn dân tộc, khai
thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng tốt nhất các
nguồn lực của nhà nước” [21, tr.179]. Trong v n kiện “Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội 2011 - 2020” Đại hội XI của Đảng khẳng đ nh vấn đề trên
một cách sâu sắc hơn: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết đ nh đ y mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hính t ng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [22, tr.130].
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, là một
trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, là tỉnh có vai trò quan
trọng trong việc góp phần thực hiện thành công CNH, HĐH đất nước. Điều
này đòi hỏi Bắc Ninh cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm
những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, được
chu n b tốt về kiến thức v n hoá, được đào tạo thành thạo về k n ng nghề
nghiệp, về n ng lực sản xuất kinh doanh, có trình độ khoa học - k thuật cao.
Đó phải là nguồn nhân lực của một nền v n hoá công nghiệp hiện đại.
Trong quá trình CNH, HĐH ở Bắc Ninh hiện nay, đội ngũ nguồn nhân
lực chất lượng cao đã có nhiều đóng góp quan trọng, khẳng đ nh vai trò to lớn
của mình vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên việc quản lý, phân bố
và sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao còn
nhiều bất cập, làm cho nguồn nhân lực b lãng phí. Vì vậy, tại Đại hội Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII đã xác đ nh: “Tập trung mọi nguồn lực, đ y

2


mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển công nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, xây dựng
nông thôn mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và an sinh xã hội, phấn
đấu đến n m 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại,
tạo tiền đề đến n m 2020 trở thành thành phố trực thuộc trung ương” [24,
tr.58]. Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân

lực để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH của tỉnh Bắc Ninh trở thành nhiệm vụ cần thiết. Với ý ngh a trên, tác
giả chọn vấn đề : “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề
tài luận v n thạc s triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp CNH, HĐH được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, có thể chia ra thành các nhóm công trình nghiên cứu sau”.
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng
các bài báo đ ng trên các tạp chí chuyên ngành:
“Tài nguyên con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước trong thời đại ngày nay”, Nguyễn Quang Du, Tạp chí Cộng sản số
8/1994; “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”, Nguyễn Trọng Chu n, Tạp chí Triết học số 2/1994; “Vấn đề con người
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Phạm Minh Hạc chủ
biên, Nxb. Chính tr quốc gia, Hà Nội, 1995; “Nguồn lực con người trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, của Đoàn V n Khái, Nxb.
Chính tr quốc gia, Hà Nội, 1995; “Nguồn nhân lực, động lực của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”, Nguyễn Thế Ngh a, Tạp chí Triết học số 1/1996;
“Phát triển con người Việt Nam với tư cách là mục tiêu, là động lực của sự

3


nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Đặng Hữu Toàn, Tạp chí
Khoa học Xã hội, số 3/1997; “Vai trò của nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, của Phạm V n Đức, Tạp chí Triết
học số 6/1998; “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Thứ hai, nhóm công trình được công bố dưới dạng sách chuyên khảo,
sách tham khảo:
Tác giả: Mai Quốc Chánh chủ biên, Nxb. Chính tr quốc gia, Hà Nội,
1999; “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”, Nguyễn Thanh, Nxb. Chính tr quốc gia, Hà Nội, 2002; “Nguồn lực trí
tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”, Bùi Ngọc Lan, Nxb. Chính tr quốc
gia, Hà Nội, 2002; “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”,
Nguyễn Hữu Dũng, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2003; “Xung quanh vấn
đề xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao” của tác giả Nguyễn Huy Trung,
Tạp chí Lao động - Xã hội, 2006; “Phát huy nhân tố con người trong phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”, Phạm Công Nhất, Nxb. Chính tr
quốc gia, Hà Nội, 2007; “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của tác giả Lê Th Hồng Điệp, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.

Các công trình trên đã đề cập một cách tương đối có hệ thống cơ sở
lý luận và thực tiễn về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời phân tích một cách khoa học sự
tác động qua lại giữa các nguồn lực: Nguồn lực con người, vốn, tài nguyên
thiên nhiên, cơ sở vật chất k thuật, v trí đ a lý... trong đó yếu tố quyết đ nh
vẫn là nguồn lực con người.
Thứ ba: nhóm các công trình được nghiên cứu dưới dạng luận v n, luận án:
Vấn đề nguồn lực con người cũng là đề tài nghiên cứu của một số luận v n
thạc s , luận án tiến s , đáng chú ý như luận v n thạc s , luận án tiến s :

4


Luận án tiến s “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Th Tú Oanh
(1999); Luận án tiến s “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”, của tác giả Đoàn V n Khái (2000); Luận án tiến

s “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam” của tác giả Lê Th Hồng Điệp (2010).
Luận v n thạc s : Luận v n “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Quảng Ninh” của tác
giả Vũ Th Phương Mai (2004); Luận v n “Phát triển nguồn lực con người
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre”, của tác giả
Lê Th Mai (2005); Luận v n “Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Kon Tum ”, của tác
giả Tr nh Ngọc Dương (2006); Luận v n “Nguồn lực chất lượng cao ở tỉnh
Long An trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, của tác giả
Nguyễn Th Phương Loan (2008); Luận v n “Phát huy vai trò nguồn lực con
người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Lâm Đồng hiện
nay”, của tác giả Đinh Xuân Thuỷ (2009); Luận v n “Nguồn nhân lực chất
lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái
Nguyên hiện nay”, của tác giả Mai Th L nh (2011).


Bắc Ninh trong những n m gần đây đã có một số đề tài đề cập đến

vấn đề phát triển nguồn nhân lực như: Luận v n “Đào tạo và phát triển
nguồn lực con người ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh hiện nay” của tác giả
Vũ Th Huyền (2004); Luận v n “Giải pháp phát triển và sử dụng nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đến n m 2020 ở
Bắc Ninh”, của tác giả Nguyễn Xuân Bình (2005); Luận v n “Nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở
Bắc Ninh” của tác giả Trần Bá Tú (2006).


5


Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã đưa ra cái nhìn tổng thể
về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Qua việc phân tích thực trạng các tác giả đã đề xuất những giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới. Tuy nhiên vấn đề
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu. Đây là vấn đề cần thiết, vì việc đánh giá đ ng thực
trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trên đ a bàn tỉnh sẽ là cơ sở thực tiễn
để đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đ y mạnh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của tỉnh.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.

1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay,
luận v n đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực này
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận v n hướng vào giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau:

Thứ nhất, làm rõ về mặt lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao,
vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Bắc Ninh hiện nay.
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

ở Bắc Ninh hiện nay từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân
và các mặt mâu thuẫn đặt ra cần giải quyết.
Thứ ba, kiến ngh một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá hiện nay.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận v n nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi: Nguồn nhân lực chất lượng cao trên đ a bàn tỉnh
Bắc Ninh.
-

Thời gian từ n m 2000 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận v n sử dụng các phương pháp nghiên cứu triết học: Duy vật
biện chứng, duy vật l ch sử và các phương pháp nghiên cứu chung: Phân
tích, tổng hợp, so sánh. Ngoài ra luận v n còn sử dụng một số các phương
pháp khác có tính liên ngành như: Thống kê, điều tra xã hội học...

6. Đóng góp mới của luận văn
-

Luận v n luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất

lượng cao và vai trò của nó trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Luận v n đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi
nhằm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đ y mạnh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận v n có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy những vấn đề liên quan ở các trường cao đẳng và đại học.
-

Những kết quả đạt được của luận v n có thể là cơ sở cho các cấp

lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh tham khảo trong việc hoạch đ nh chính sách phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở tỉnh.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận v
n gồm 2 chương, 4 tiết:
Chương 1: Nguồn nhân lực chất lượng cao và sự cần thiết phải phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

8


Chương 1
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
1.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển đất nước nhằm mục tiêu
“dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và v n minh”, Đảng ta luôn
xác đ nh: Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, có truyền thống yêu nước, cần

c , sáng tạo, có nền tảng v n hoá, giáo dục, có khả n ng nắm bắt nhanh khoa
học và công nghệ. Đó chính là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn lực nội
sinh. Vậy nguồn lực là gì?
Hiện nay chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra đ nh ngh a và khái niệm
nguồn lực mà chỉ đưa ra quan niệm dưới dạng tổng quát, “nguồn lực” là toàn
bộ các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh góp
phần th c đ y cho sự t ng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội và chính tr của
quốc gia đó. Hay nguồn lực được hiểu là tổng thể v trí, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường, lối chính sách,
vốn và th trường... ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm
phục vụ cho phát triển kinh tế ở một lãnh thổ nhất đ nh.

Như vậy, khi nói đến nguồn lực không chỉ nói đến sức mạnh, n ng lực
đã được bộc lộ và đang phát huy tác dụng, mà cả những sức mạnh, n ng lực
tồn tại dưới dạng tiềm n, tiếp tục nảy sinh và sẽ được khơi dậy, khai thác, sử
dụng trong quá trình phát triển khi gặp điều kiện thuận lợi. Cách phân loại
nguồn lực phụ thuộc vào các tiêu chí và xem xét ch ng trong các quan hệ xác

9


đ nh, có thể phân chia nguồn lực thành: Nguồn lực vật chất, nguồn lực tinh
thần, nguồn lực kinh tế, nguồn lực v n hoá, nguồn lực trong nước hay
nguồn lực nước ngoài... Nhìn chung cho đến nay chủ yếu người ta phân
nguồn lực thành: Nguồn nhân lực nguồn lực con người , nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ...
trong đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất, là nhân tố chủ động, có
khả n ng đ nh hướng và gắn kết các nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển
đất nước. Nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là khái niệm được hình
thành trong trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là
một nguồn lực, là động lực cho sự phát triển. Cho đến nay, có nhiều quan
niệm khác nhau về nguồn nhân lực.
Trong lý luận mác xít về lực lượng sản xuất, con người được coi là
yếu tố quan trọng nhất, quyết đ nh sự vận động và phát triển của lực lượng
sản xuất và do đó quyết đ nh t ng n ng suất lao động và tiến bộ xã hội...
Trong lý thuyết về t ng trưởng kinh tế, con người được nhìn nhận như một
phương tiện chủ yếu bảo đảm tốc độ t ng trưởng. Bản thân nguồn lực con
người tự nó đã là một nguồn lực để t ng trưởng và phát triển kinh tế. Đồng
thời nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất để khai thác và sử dụng các
nguồn lực khác. Trong thời đại ngày nay khi khoa học công nghệ đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì vai trò của nguồn lực con người ngày
càng rõ nét và quan trọng hơn. Nguồn lực con người góp phần th c đ y t ng

trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội.
Theo Liên Hợp Quốc thì: Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, k
n ng, kinh nghiệm, n ng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Quan niệm này xem xét nguồn lực
của con người chủ yếu ở phương diện chất lượng con người và vai trò, sức
mạnh của nó đối với sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, Liên Hợp Quốc đã
kêu gọi các quốc gia quan tâm hơn nữa tới nguồn nhân lực bởi việc tập

10


trung phát triển con người sẽ đem lại tốc độ phát triển cao hơn, ổn đ nh hơn
và công bằng hơn trong phân phối lợi ích của sự phát triển.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế thì nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả n ng tham gia lao động. Nguồn nhân
lực được hiểu theo hai ngh a: Theo ngh a rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung
cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự
phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển
bình thường. Theo ngh a hẹp, nguồn nhân lực là khả n ng lao động của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả n ng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là
toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào lao động, là toàn bộ các cá nhân cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực
của họ được huy động vào quá trình lao động.

Theo ý kiến của một số nhà khoa học tham gia chương trình khoa học
công nghệ cấp nhà nước: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội” mang mã số KX - 07 do GS.TS. Phạm Minh
Hạc làm chủ nhiệm cho rằng: “Nguồn nhân lực nguồn lực con người là
tổng thể các tiềm n ng lao động của một nước hay một đ a phương, tức là

nguồn lao động được chu n b ở các mức độ khác nhau sẵn sàng tham gia
vào công cuộc nào đó, tức là những người lao động có khả n ng hay khả n
ng nói chung bằng con đường lao động đáp ứng được yêu cầu của chuyển
đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá” [26, tr.269].
PGS.TS Phạm Công Nhất đưa ra quan niệm: “Nhân tố con người là
tổng thể các yếu tố có liên quan đến con người, là sự thống nhất biện chứng
giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo nên n ng lực, ph m chất và trí
tuệ của con người được hình thành và phát huy tác dụng vào trong thực tiễn

11


sản xuất vật chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng
đồng, quốc gia trong những giai đoạn l ch sử nhất đ nh” [45, tr.25].
V n kiện Hội ngh lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII
khẳng đ nh: “Nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ cao, tay nghề
thành thạo, có ph m chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng, phát huy bởi nền giáo dục
tiên tiến, gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại” [18, tr.9].

Cũng bàn về vấn đề này PGS.TS Đoàn V n Khái cho rằng, khái niệm
“nguồn nhân lực” ngoài ngh a rộng được hiểu như “nguồn lực con người”
còn được hiểu theo ngh a hẹp là nguồn lao động, có khi được hiểu là lực
lượng lao động. Nguồn lực con người là khái niệm chỉ dân số, cơ cấu dân
số và nhất là chất lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó
trong sự phát triển của xã hội” [32, tr.62].
Từ những quan niệm nêu trên có thể thấy rằng: Có nhiều cách tiếp
cận khác nhau về nguồn nhân lực từ đó xuất hiện nhiều quan niệm khác
nhau về nguồn nhân lực. Tuy nhiên các quan điểm này điều có điểm thống
nhất với nhau đó là: Các tác giả đều xem nguồn nhân lực là tổng thể những

tiềm n ng và n ng lực của con người được huy động vào trong quá trình sản
xuất, lao động và phát triển của mỗi quốc gia hay cộng đồng sở hữu nó.
Như vậy, với góc độ nghiên cứu của đề tài có thể hiểu: Nguồn nhân
lực là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, ph m
chất, trình độ tri thức, v thế xã hội... tạo thành n ng lực của con người và
của cộng đồng người. N ng lực đó khi được sử dụng, phát huy sẽ góp phần
th c đ y sự phát triển của xã hội.
Từ sự phân tích và làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực, ch ng ta cũng
có thể hiểu một cách cơ bản rằng: Nguồn nhân lực chất lượng cao đó là bộ
phận ưu việt của nguồn nhân lực. Nói cách khác, nguồn nhân lực chất lượng
cao là một bộ phận lao động có chất lượng cao hơn trong nguồn nhân lực nói

12


chung. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời k l ch sử cũng có những quan niệm khác
nhau về nguồn nhân lực này.
Vào thời k của C.Mác, Ph.Ăngghen thuật ngữ nguồn nhân lực chất
lượng cao chưa được sử dụng, nhưng khi khẳng đ nh tính vượt trội và ưu thế
của loại lao động trình độ cao so với lao động giản đơn, C.Mác viết: “Lao
động phức tạp là lao động giản đơn được nâng lên lu thừa, hay nói đ ng hơn là
lao động giản đơn được nâng lên” [42, tr.75]. Từ đầu thế kỷ XIX, C.Mác đã
chỉ ra, chính hoạt động sáng tạo của con người đã làm cho khoa học ra đời,
phát triển mạnh mẽ và khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và
các loai lao động phức tạp, trí tuệ, lao động quản lý sẽ có xu hướng ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá tr sản ph m. Ngày nay, nhận đ nh này của C.Mác
đã trở thành hiện thực với việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu của khoa
học k thuật, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất xã hội đã tạo ra

n ng suất lao động t ng gấp bội và làm ra t ng giá tr những tri thức trong

sản ph m, đồng thời làm gia t ng giá thành của sản ph m.
Đối với Việt Nam, ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Chủ t
ch Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng đ nh: Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu, và dốt nát cũng là một thứ bệnh, nó nguy hiểm không kém gì giặc
ngoại xâm. Do vậy, tìm người tài đức trong dân, chiêu hiền, đãi s của chế
độ cũ, mời gọi trí thức Việt kiều trở về phục vụ đất nước và phát triển đội
ngũ trí thức, nhân tài mới của giai cấp công nhân trở thành một trong
những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng.
Vận dụng sáng tạo lý luận của chủ ngh a Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề con người, nhận thức rõ tiềm n ng sáng tạo của con người Việt
Nam, trong chiến lược phát triển KT - XH của mình, Đảng ta luôn đặt con người
ở v trí trung tâm. Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu
tố hàng đầu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó quuyết đ nh quy mô, tốc độ,
tính chất và hiệu quả của sự phát triển KT - XH của quốc gia.

13


Vai trò mới và mức độ quuyết đ nh của nó đối với sự phát triển do chính
các đặc điểm và các quá trình đang diển ra trong xã hội hiện đại ấn đ nh.
Tại Hội ngh Ban Chấp hành TW khoá IX, Đảng ta lần đầu tiên đã sử
dụng thuật ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao với ý ngh a là một yêu cầu
cấp thiết trong tiến trình hội nhập. Điều này thể hiện bước phát triển mới
trong nhận thức của Đảng và nhân dân ta về chiến lược phát triển con
người, đồng thời cũng là ph hợp với xu thế phát triển của thời đại. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua con đường phát triển giáo
dục đào tạo, khoa học và công nghệ chính là khâu then chốt để nước ta
vượt qua tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, XI, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh thuật ngữ này khi đưa
ra đ nh hướng chính sách tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực chất

lượng cao, trọng dụng nhân tài, trọng dụng các nhà khoa học đầu ngành, k
sư trưởng, k thuật viên lành nghề và công nhân có tay nghề cao. Từ đó các
nhà nghiên cứu Việt Nam dần từng bước tìm hiểu, hình thành nên quan
niệm có liên quan tới vấn đề nguồn nhân lực này.
GS.TS KH Phạm Minh Hạc cho rằng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là
đội ngũ nhân lực có trình độ và n ng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận
chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều
kiện nước ta, là hạt nhân đưa l nh vực của mình đi vào công nghiệp hoá, hiện đại
hoá được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những trình bộ
phận có trình độ và n ng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh” [27, tr.148].

Thay vì gọi nguồn nhân lực chất lượng cao, GS.TS. Nguyễn Trọng
Chu n đưa ra khái niệm: “Một nguồn nhân lực mới” mang tinh thần khái
niệm của nguồn nhân lực chất lượng cao để chỉ “một lực lượng lao động có
học vấn, có trình độ chuyên môn cao và nhất là khả n ng thích ứng nhanh
với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất” [13, tr.185].
TS. Nguyễn Hữu Dũng cho rằng “nhân lực chất lượng cao là khái niệm
để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề về

14


chuyên môn k thuật ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại
lao động về chuyên môn k thuật nhất đ nh trên đại học, đại học, cao đẳng,
công nhân k thuật lành nghề ” [16, tr.20].
Theo tác giả Đinh Sơn H ng và Trần Gia Trung Đỉnh thì nguồn nhân
lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ những người lao động đã được đào
tạo, có trình độ học vấn, trình độ tay nghề cao về chuyên môn, k thuật
tương ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu chí phân loại lao động về
chuyên môn, k thuật nhất đ nh trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động k

thuật lành nghề và trên thực tế có k n ng lao động giỏi. Những lao động này
có khả n ng thích ứng nhanh với những thay đổi liên tục của môi trường
công việc, có sức khoẻ và ph m chất tốt, có tính kỷ luật, có đạo đức và tác
phong nghề nghiệp, mong muốn đóng góp tài n ng, công sức của mình cho
sự thành công, phát triển chung của tập thể. Cao hơn nữa, đó là những lao
động có khả n ng vận dụng những tri thức, k n ng đã được đào tạo vào quá
trình lao động sản xuất nhằm sáng tạo, cải tiến n ng suất, chất lượng và
mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Ngoài những quan niệm về nguồn nhân lực cao nêu trên, còn có những
thuật ngữ cụ thể mang ngh a gần gũi và được xã hội chấp nhận. Những thuật
ngữ này có nội hàm hẹp hơn để chỉ những người lao động có trình độ, có tay
nghề, đạt hiệu quả cao trong hai l nh vực chủ yếu: Sản xuất vật chất và sản
xuất tinh thần. Trong l nh vực sản xuất vật chất có những thuật ngữ như:
Chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề... Trong l nh vực tinh thần, bên
cạnh những học hàm, học v của nhà nước quy đ nh còn có các thuật ngữ như:
Bác học, nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành.... Ngoài ra để tôn vinh nguồn

nhân lực chất lượng cao, xã hội còn gọi họ là nhân tài, tinh hoa đất nước,
nguyên khí của quốc gia.
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận ưu việt của
nguồn nhân lực, kết tinh những gì tinh tuý nhất của nguồn nhân lực. Đó là bộ
phận của lực lượng lao động có khả n ng đáp ứng nhu cầu cao của thực tiễn.

15


Họ được đặc trưng bởi trình độ học vấn và chuyên môn cao, có khả n ng nhận
thức, tiếp thu nhanh kiến thức mới, có n ng lực sáng tạo, vốn tri thức và tay
nghề giỏi, biết vận dụng thành tựu của khoa học công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất vào thực tiễn, đem lại n ng suất, chất lượng, hiệu quả lao động cao hơn so

với lao động phổ thông. Mặt khác đây còn là bộ phận lao động có tác phong
nghề nghiệp, tính kỷ luật cao, có tinh thần yêu nước, có ý thức tình cảm dân
tộc, ý trí tự lập, tự cường và đạo đức trong nghề nghiệp.
Để làm rõ khái niệm “nguồn nhân lực chất lượng cao”, cũng như để dễ
dàng hơn trong việc thống kê, phân tích và đánh giá lực lượng lao động này
cần xác lập cấu tr c của nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời xem xét
từng bộ phận cấu thành của nó trong hệ thống chỉnh thể. Với cách tiếp cận ấy,
nguồn nhân lực chất lượng cao được hợp thành bởi các bộ phận cơ bản sau:

Một là: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhà nước, cán bộ chính tr
cao cấp, các chính tr gia.
Đây là bộ phận tinh tuý của nguồn nhân lực bởi họ là những người có
trình độ học vấn nghề nghiệp cao, có vai trò quan trọng trong các quyết sách
chính tr , kinh tế, v n hoá, xã hội, hệ tư tưởng... của Đảng. Đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhất là cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý là lực lượng
tham mưu cho Đảng và Chính phủ trong việc hoạch đ nh chiến lược, kế
hoạch, chủ trương, chính sách, bước đi, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát
triển KT - XH của các ngành, các l nh vực và các đ a phương. Đồng thời đội
ngũ này cũng là những người lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn v công lập. Có thể nói rằng không một l
nh vực, một nội dung, nhiệm vụ nào lại không cần đến đội ngũ cán bộ, công
chức, cán bộ quản lý - lực lượng quan trọng, đi đầu trong việc tham mưu, đề
xuất và lãnh đạo tổ chức thực hiện các chế độ chính sách nhà nước.
Hai là: Đội ngũ trí thức, trong đó đội ngũ trí thức khoa học và công
nghệ giữ vai trò hạt nhân của nền kinh tế tri thức, là nhân tố cơ bản cho sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng r t ngắn

16



vào phát triển kinh tế tri thức. Trong quá trình lãnh đạo Đảng ta luôn đánh giá
cao v trí, vai trò của đội ngũ trí thức. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
khẳng đ nh, ngày nay, c ng với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở thành nguồn lực đặc biệt quan
trọng tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển. Họ là
những người thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có n ng lực tiếp thu có chọn
lọc và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại. Đây là lực lượng có n ng lực sáng tạo cả về phương diện
lý thuyết và thực hành, có n ng lực giải quyết những vấn đề trước mắt cũng
như lâu dài của nền kinh tế xã hội. Nói cách khác, đây là lực lượng xung kích
đi đầu trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện việc
đưa các thành tựu khoa học công nghệ vào các l nh vực góp phần đ y mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, họ có n ng lực dẫn dắt,
bồi dưỡng đào tạo những bộ phận lao động có n ng lực và trình độ thấp hơn
được phát triển hơn, bổ sung vào nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là: Đội ngũ công nhân k thuật lành nghề, nhất là bộ phận công nhân
trí thức ở tất cả các l nh vực hoạt động sản xuất của đời sống KT - XH. Đây là
lực lượng lao động được đào tạo nghề nghiệp c n bản có kiến thức, k
n ng và tay nghề giỏi, luôn thích nghi được với sự thay đổi nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, có khả n ng tiếp cận, ứng dụng và làm chủ các dây
chuyền công nghệ mới của thế giới. Họ là những người trực tiếp lao động sản
xuất, ứng dụng và cung cấp các d ch vụ có hàm lượng trí tuệ đạt chất lượng
theo tiêu chu n của quốc tế để đáp ứng nhu cầu của người tiêu d ng trong nước
và xuất kh u. Đây còn là lực lượng có n ng lực trí tuệ tiếp thu được công nghệ
tiên tiến và bằng tri thức khoa học kết hợp với những kinh nghiệm

được tích lu trong quá trình sản xuất trực tiếp sẽ dần làm chủ những kinh
nghiệm đó. Lực lượng lao động này chủ yếu làm việc trong những ngành
công nghiệp d ch vụ công nghệ cao.


17


Bốn là: Những nghệ nhân, nhất là các nghệ nhân trong các l nh vực
ngành nghề truyền thống. Họ chính là những người lao động có bàn tay
vàng, những nghệ nhân có trình độ k n ng, k xảo giỏi. Sản ph m họ làm ra
chính là sự sáng tạo hàm n những giá tr truyền thống dân tộc đồng thời đem
lại giá tr kinh tế cao. Hiện nay với chủ trương bảo tồn và phát triển các làng
nghề truyền thống của Đảng ta, lực lượng lao động này đang phát triển
nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng. Điều này được thể hiện
thông qua sự gia t ng nhanh chóng của kim ngạch xuất kh u hàng thủ công
m nghệ của nước ta ra th trường thế giới. Nói cách khác, nước ta không chỉ
đi lên bằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà còn đi lên bằng các sản ph m
truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Những người nông dân giàu kinh nghiệm trong sản xuất, có
trình độ khoa học k thuật, đi đầu trong việc chuyển d ch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
nông sản theo hướng gia t ng kim ngạch xuất kh u. Đồng thời họ có khả n ng
tiếp thu, ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến của thế giới vào
thực tiễn nông nghiệp Việt Nam qua việc chuyển đổi, ứng dụng, lai tạo ra
nhiều giống cây trồng, vật nuôi cho n ng suất cao, chất lượng tốt.

Sáu là: Tầng lớp doanh nhân, những người sản xuất, kinh doanh
giỏi, có trình độ quản lý, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội
cao. Họ chính là những người góp phần tạo việc làm, t ng thu nhập cho
người lao động. Với khả n ng và n ng lực của mình, tầng lớp doanh nhân đã
nâng cao chất lượng sản ph m, tạo dựng và giữ gìn thương hiệu hàng hoá
Việt Nam. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế
tri thức hiện nay, tầng lớp doanh nhân ngày càng thể hiện vai trò của mình
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Như vậy, qua phân tích cấu tr c nguồn nhân lực chất lượng cao thì
nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm nhiều bộ phận khác nhau có trong tất
cả các l nh vực của đời sống xã hội và hệ thống sản xuất. Mỗi bộ phận có vai

18


trò khác nhau trong xã hội nhưng họ đều có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của quốc gia. Do vậy, trong thời đại ngày nay, thời đại của khoa học
công nghệ và kinh tế tri thức thì xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao luôn
là hướng ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia.

1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay
Một là: Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện tiên quyết đảm
bảo sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần có hệ thống
nguồn lực như: Nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất
k thuật... Các nguồn lực này có mối quan hệ biện chứng với nhau c ng tham
gia vào quá trình sản xuất, nhưng mỗi nguồn lực lại có v trí và tầm quan trọng
khác nhau, trong đó nguồn nhân lực được coi là nguồn lực nội sinh chi phối
quá trình phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác thì
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao với yếu tố hàng
đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ: Nó không b cạn kiệt nếu biết
bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Còn các nguồn lực khác d nhiều đến
đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn, nó chỉ tồn tại ở dạng tiềm n ng. Muốn phát huy
các nguồn lực này một cách tích cực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì phải kết hợp với nguồn lực con người.
Đề cập tới vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước v n kiện Đại hội VIII của Đảng ta khẳng đ nh: “Nâng

cao dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của người Việt Nam là nhân tố quyết
đ nh thắng lợi trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [19, tr.21]. Khi
Việt Nam đang bước vào giai đoạn đ y nhanh và mạnh quá trình phát triển
kinh tế và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH thì yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý ngh a quyết đ nh tới sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH, góp phấn làm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững.

19


Do vậy, phát triển NNL ở Việt Nam đặc biệt quan trọng cho sự thành
công của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Cho nên, cần tạo ra và
cải thiện tất cả các điều kiện cần thiết để phát triển NNL nhanh, có chất
lượng, đáp ứng nhu cầu cấp bách của công cuộc đổi mới, của CNH,HĐH
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là: Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu và tăng trưởng nhanh
Trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức đang dần hình thành và phát triển, ch ng ta
ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết đ nh của nguồn lực con người
trong phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Các lý thuyết t
ng trưởng gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn t ng trưởng nhanh
và bền vững phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản là: Áp dụng công nghệ
mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Trong đó yếu tố cũng là động lực quan trọng nhất của sự t ng trưởng
kinh tế bền vững, r t ngắn khoảng cách tụt hậu chính là yếu tố con người,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong một nền kinh tế toàn cầu
đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt thì ưu thế cạnh tranh thuộc về các
quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao, môi trường pháp lý thuận
lợi cho đầu tư và một xã hội ổn đ nh.

Nếu xem xét từ góc độ phát triển bền vững bao gồm t ng trưởng kinh
tế, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường , thì phát triển nguồn vốn con
người, vốn nhân lực vừa là nguồn lực, vừa là mục tiêu cuối c ng, là đỉnh
cao nhất của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia vì nó gắn liền với phát
triển con người và lấy con người làm trung tâm của mọi sự phát triển. Tuy
nhiên nguồn lực con người đó phải được phát triển và huy động tối đa vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội, tức là việc làm mang tính nhân v n. Chỉ
có trên cơ sở giải phóng mọi tiềm n ng, lao động mới có thể trở thành
nguồn lực, động lực và yếu tố cơ bản nhất của sự phát triển bền vững.

20


×