Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên cảnh sát vũ trang (qua khảo sát tại trường trung cấp cảnh sát vũ trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 156 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Formatted: Left: 3.5 cm, Top: 3.5 cm, Bottom:
3 cm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

XÂY DỰNG PHẨM CHẤT CHÍNH TRỊ CHO HỌC VIÊN

Formatted: Font: 17 pt

CẢNH SÁT VŨ TRANG (QUA KHẢO SÁT TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG)

Formatted: Font: 17 pt

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội-2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------



NGUYỄN THỊ THỦY

XÂY DỰNG PHẨM CHẤT CHÍNH TRỊ CHO HỌC VIÊN

Formatted: Font: 17 pt

CẢNH SÁT VŨ TRANG (QUA KHẢO SÁT TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG)

Chuyên ngành:.Chính trị học
Mã số: 603120

LUẬN VĂN THẠC SĨ (ngành). Chính trị học

Formatted: Font: 17 pt
Formatted: Font: 17 pt

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Minh Văn

Formatted: Font: 14 pt, Bold

Formatted: Centered
Formatted: Font: 14 pt, Bold

Hà Nội-2013

2



1.2.3

3

1.

2.3.2Phương
thức xây dựng
phẩm chất chính
trị cho học viên

STT

Cảnh sát Vũ trang………………

3

1
2
3
4
5
6
7

1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1


1.2.2


Formatted Table


Tiểu kết chương 1……………………………………….
Chương 2

Formatted: Line spacing: 1.5
lines

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG PHẨM
CHẤT CHÍNH TRỊ CHO HỌC VIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG HIỆN NAY

2.1

Đặc điểm của Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang...

2.2

Các yếu tố quy định và yêu cầu công tác giáo dục, xây
dựng phẩm chất chính trị cho học viên trường Trung

2.2.1

cấp Cảnh sát Vũ trang………………………………..
Các yếu tố quy định hiệu quả công tác giáo dục, xây dựng

phẩm chất chính trị cho học viên tại trường Trung cấp

2.2.1.1

Cảnh sát Vũ trang…………………………………..
2.2.1.2

Chất lượng giáo dục, rèn luyện của nhà trường và tự giáo

2.2.1.3

dục, rèn luyện của học viên……………………………

2.2.2

Đặc thù của ngành và nghề nghiệp của học viên cảnh sát.
Môi trường sư phạm của nhà trường…………………….

2.3

Yêu cầu cơ bản của công tác giáo dục, xây dựng phẩm chất
chính trị cho học viên tại trường Trung cấp cảnh sát vũ trang

2.3.1
2.3.2

Kết quả công tác giáo dục, nội dung phẩm chất chính trị
cho học viên tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang
hiện nay
Kết quả đạt được


2.4

Một số hạn chế trong giáo dục, xây dựng phẩm chất chính
trị cho học viên tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang
hiện nay………………………………………….
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, xây
dựng phẩm chất chính trị cho học viên tại Trường trung
cấp Cảnh sát Vũ trang …………………………

4


5

2.4.1

92
2.4.2

97
2.4.3

100

2.4.4

công tác giáo dục chính trị, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, gắn nhà trường với đơn vị……………………
Tiểu kết chương 2


103
105

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Kết quả học tập của học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ
trang từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 –
2012…………………………………………….
PHỤ LỤC 2: Kết quả phân loại rèn luyện học viên Trung cấp Cảnh
sát Vũ trang từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 –
2012………………………………………….
PHỤ LỤC 3: Kết quả thực tập của học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ
trang từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 –
2012…………………………………………….

5

106
108


PHỤ LỤC 4: Kết quả phân loại tốt nghiệp học viên Trung cấp Cảnh sát
Vũ trang từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 - 2012

……………………………….
PHỤ LỤC 5 Trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp Cảnh sát Vũ trang …………………..
Phụ lục 6: Tổng hợp số vụ vi phạm kỷ luật của học viên (2006 2012)……………………………………………
Phụ lục 7: Số học viên được kết nạp Đảng (2006 - 2012)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Formatted: English (United
States)

6


7

MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................
2.Tình hình nghiên cứu ..................................................................................
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................
3.1.

Mục đích .............................................................................

3.2.

Nhiệm vụ ............................................................................

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...........................................
4.1.

Đối tượng nghiên cứu ..........................................................

4.2.


Phạm vi nghiên cứu .............................................................

5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................
5.1.

Cơ sở lý luận của luận văn ..................................................

5.2.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................

6.Ý nghĩa của luận văn ...................................................................................
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................
1.1. Khái niệm phẩm chất con người .............................................................
1.1.1. Khái niệm phẩm chất ...................................................................
1.1.2. Cấu trúc của phẩm chất ................................................................
1.2. Khái niệm phẩm chất chính trị ...............................................................
1.2.1. Phẩm chất chính trị ......................................................................
1.2.2. Yêu cầu phẩm chất chính trị của học viên Cảnh sát Vũ trang .......
1.2.3 Các nhân tố và phương thức xây dựng phẩm chất chính trị cho học
viên Cảnh sát Vũ trang ..........................................................................
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................

7


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG PHẨM CHẤT CHÍNH TRỊ CHO HỌC VIÊN Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT VŨ TRANG HIỆN NAY: THỰC

TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP...................................................................................45
2.1. Đặc điểm của Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang...............................45
2.2. Các yếu tố quy định và yêu cầu công tác giáo dục, xây dựng phẩm chất
chính trị cho học viên trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang..........................47
2.2.1. Các yếu tố quy định hiệu quả công tác giáo dục, xây dựng phẩm
chất chính trị cho học viên tại trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang......47
2.2.2. Yêu cầu cơ bản của công tác giáo dục, xây dựng phẩm chất chính
trị cho học viên tại trường Trung cấp cảnh sát vũ trang.........................59
2.3. Kết quả công tác giáo dục, nội dung phẩm chất chính trị cho học viên
tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang hiện nay..........................................61
2.3.1. Ưu điểm công tác giáo dục, xây dựng phẩm chất chính trị cho học
viên tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang hiện nay...........................61
2.3.2. Một số hạn chế trong giáo dục, xây dựng phẩm chất chính trị cho
học viên tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang hiện nay....................67
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, xây dựng phẩm chất
chính trị cho học viên tại Trường trung cấp Cảnh sát Vũ trang.....................76
2.4.1. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phương
pháp giáo dục môn chính trị; đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng phẩm chất chính trị cho học
viên trung cấp Cảnh sát Vũ trang hiện nay.............................................76
2.4.2. Nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ giáo viên, làm tốt công tác
nêu gương, kết hợp chặt chẽ giữa quá trình giáo dục đào tạo với hoạt
động tự giáo dục, tự đào tạo....................................................................80

8


9

2.4.3. Phát huy vai trò của các đoàn thể, các phong trào đặc biệt là đoàn

thanh niên để nâng cao nhận thức chính trị, có tinh thần trách nhiệm với
ngành, nghề đã lựa chọn của học viên ...................................................
2.4.4. Đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, phương tiện bảo đảm công tác
giáo dục chính trị, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần, gắn nhà trường
với đơn vị ..............................................................................................
Tiểu kết chương 2 .........................................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả học tập của học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ trang từ năm
học 2006 - 2007 đến năm học 2011 - 2012
Phụ lục 2: Kết quả phân loại rèn luyện học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ trang
từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 - 2012
Phụ lục 3: Kết quả thực tập của học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ trang từ
năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 - 2012
Phụ lục 4: Kết quả phân loại tốt nghiệp học viên Trung cấp Cảnh sát Vũ
trang từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2011 - 2012
Phụ lục 5: Trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Cảnh
sát Vũ trang
Phụ lục 6: Tổng hợp số vụ vi phạm kỷ luật của học viên (2006 - 2012)

Formatted: English (United States)
Formatted: Font: 14 pt

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
Formatted: Space Before: 0 pt, After:

0 pt

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Formatted: Font: 14 pt,
Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Hiện

k

nay,

tình

h

hình

thế

á

giới,


khu

c

vực



h

trong nước
tiếp tục diễn

q

biến

phức

u

tạp, ẩn chứa

a

nhiều nhân

n

tố gây mất


;

ổn

định,

khó

lường

c

bởi sự tác

u

động



của

nhiều

c

nguyên
nhân khách


đ

quan và chủ

â

quan, trong
́

đó phải kể

u

đến,

như:

tác

động

t

phức

tạp

r

của


quá

a

.

n

cầu

h

trình
Ttoàn

hoá và hội
nhập

quốc

t

tế, đang là

r

xu

thế



ên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa; khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, của chủ nghĩa khủng bố, đã
trở thành mối đe dọa toàn cầunhững khó khăn mới
đất nước ta đang phải giải quyết...
Để ổn định và giữ được môi trường thuân lợi cho
phát triển, thì một trong những nhiệm vụNhiệm vụ
quan trọng hiện nay là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. đã được Đảng xác định
với tư cách là nhiệm vụ chiến lược là kết hợp giữa
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ trật tự, an ninh
xã hội.
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực
lượng vũ trang nhân
dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc giaANQG và giữ
gìn trật tự, an toàn

xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Có chức năng
tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
giaANQG và giữ gìn
trật tự, an toàn xã hộiATXH; thực hiện thống nhất quản
lý về bảo vệ an ninh
quốcANQG gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu
tranh phòng, chống âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm và các vi phạm
pháp luật về an ninh quốc giaANQG, trật tự, an toàn xã
hội. Nhiệm vụ đó

luôn đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sỹ công an nhân
dânCAND có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ, góp phần xây dựng đơn vị, bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.

10

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


11

Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang là nơi đào tạo cán bộ, chiến sỹ
cảnh sát Vũ trang cho cả nước. Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung
đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân thì lực lượng Cảnh sát Vũ trang còn có
các nhiệm vụ đặc thù của lực lượng Cảnh sát Vũ trang là; đấu tranh chống
các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm có vũ trang, các đối tượng xâm phạm
an ninh quốc gia ANQG và giữ gìn trật tự an toàn xã hộiATXH; bảo vệ các
mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, văn hóa, khoa học kỹ
thuật, các cơ quan ngoại giao và bảo vệ vận chuyển các chuyến hàng đặc
biệt, các hội nghị, lễ hội quan trọng; Vũ trang tuần tra, kiểm soát, cơ động
chiến đấu, trấn áp các vụ gây rối trật tự, các cuộc tập trung đông người phá

rối an ninh, bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang và truy bắt các loại tội phạm
nguy hiểm khác; Vũ trang tác chiến phòng chống khủng bố và truy bắt các
loại tội phạm nguy hiểm phá hoại; Vũ trang bảo vệ các trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ, bảo vệ các phiên tòa, hỗ trợ việc thi hành án hình sự, kinh
tế, mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng; Hợp tác quốc tế để đấu tranh, trấn
áp đối với các loại tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm khủng bố…
Trước sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, các tiêu cực xã hội
và sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, việc bồi dưỡng, xây dựng
phẩm chất chính trị của thanh niên Việt Nam, trong đó có học viên Trung cấp
Cảnh sát Vũ trang càng là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đa số học viên có phẩm
chất chính trị thì có một bộ phận học viên còn nhiều hạn chế về phẩm chất
chính trị, nhận thức một số vấn đề về chính trị còn mơ hồ, lệch lạc, có biểu
hiện phai nhạt niềm tin, ý chí phấn đấu, chưa theo kịp sự phát triển của thực
tiễn cách mạng và công tác công an trong thời kỳ mới. Những hạn chế đó
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ và sức
mạnh chiến đấu của lực lượng công an.

11


Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Công an nhân dânCAND, cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu mới về bảo vệ
An ninh quốc giaANQG và trật tự an toàn xã hộiATXH. Đòi hỏi mỗi cán bộ,
chiến sỹ, học viên của nhà trường cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, không
hoang mang giao động trước mọi tình huống, sẵn sàng nhận và hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, việc coi trọng xây dựng phẩm chất
chính trị cho học viên trở thành nhiệm vụ thường xuyên, mang tính tất yếu
khách quan, một hoạt động góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ sĩ quan công an
trẻ đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu bảo vệ, xây dựng đất nước trong
tình hình mới.

Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: Xây dựng phẩm chất
chính trị cho học viên cảnh sát Vũ trang (Qua khảo sát tại trường Trung cấp

cảnh sát Vũ trang) làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
“Vấn đề pPhẩm chất chính trị”, từ lâu đã và đang được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứuđã thu hút sự chú ý không chỉ
của các nhà nghiên cứu, mà cả ở các nhà hoạt động chính trị. Đó cũng là chủ
đề đã được đề cập trong không ítCó khá nhiều công trình khoa học đã được
công bố và ứng dụng vào thực tiễn thông qua hình thức công bốnhư các bài
báo, tham luận khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các công trình
nghiên cứu các cấp, với nhiều góc độ khác nhau.bậc sau đại học. Một số các
công trình sau là minh chứng.
Dương Văn Lượng: “Nâng cao phẩm chất chính trị quân nhân của quân
đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới”, Luận án Phó tiến sĩ
khoa học triết học, Hà Nội, 1994. Công trình đã khẳng định: phẩm chất chính trị
quân nhân quân đội nhân dân Việt Nam là phẩm chất chính trị của giai cấp công
nhân, phản ánh tập trung bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân,

12

Formatted: Font: Not Bold


13

tính dân tộc của quân đội; lợi ích kinh tế, chính trị của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và lợi ích của dân tộc Việt Nam. Bản chất phẩm chất
chính trị quân nhân trong quân đội là phản ánh bản chất giai cấp công nhân,
bản chất cách mạng của Đảng, tập trung ở lợi ích kinh tế, chính trị của giai

cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng
Nguyễn Anh Tú: “Quan hệ giữa phát triển phẩm chất chính trị với
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của học viên đào tạo sĩ quan trinh
sát kỹ thuật ở Học viện Khoa học quân sự hiện nay", Luận văn Thạc sĩ triết
học, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội, 2007. Trong luận văn này tác giả đã
đưa ra khái niệm phát triển phẩm chất chính trị của học viên đào tạo sĩ quan
trinh sát kỹ thuật cấp phân đội ở Học viện Khoa học quân sự là quá trình tiếp
nhận và chuyển hoá ý thức thức chính trị của học viên, dưới tác động của chủ
thể giáo dục đào tạo ở Học viện thành hành vi và năng lực thực tiễn hoạt
động chính trị tích cực nhằm hoàn thiện nhân cách đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ xây dựng và chiến đấu của quân đội...trong thời kỳ mới.
Ngoài ra, một số công trình khác liên quan đến phát triển phẩm chất
chính trị như: Nguyễn Hùng Oanh, “Phát triển đạo đức cách mạng ở thanh
niên quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà
Nội, 2002; Tổng cục Chính trị, "Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán
bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật thông tin quân sự trong giai đoạn hiện
nay", Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2002, v.v..
Về xây dựng phẩm chất chính trị thì cũng có nhiều công trình khoa học
0 pt

Formatted: Space Before: 0 pt, After:

đã tiếp cận và làm sáng tỏ từ góc độ làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về nhân cách, bản chất và quá trình phát triển

nhân cách.

13



Ở Liên-Xô (cũ) có tác phẩm “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách”, hai tập,
Nxb Sách giáo khoa Mác- Lênin, H. 1983; A.N.Lêônchiep, “Hoạt động ý
thức, nhân cách”, Nxb Giáo dục 1989...

Formatted: Vietnamese

Ở nước ta vấn đề con người - nhân cách ngày càng được quan tâm
nghiên cứu. Liên quan đến luận án trước hết là công trình “Con người Việt
Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, mã số KX.07.
Công trình đã làm rõ nhiều vấn đề cơ bản, hệ thống về con người, nhân cách
con người Việt Nam. Công trình được chuyển tải nội dung ở tác phẩm: “Vấn

Formatted: Font: Italic

đề con người trong sự nghiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb CTQG,
H. 1996; Dương Phú Hiệp, “Sự hình thành và phát triển nhân cách người
Việt Nam trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường”, Tạp chí Triết học, số 4 - 1992; Nguyễn Văn Huyên, “Quá trình
sáng tạo và sự phát triển nhân cách”, Tạp chí Triết học, số 3-1995; Nguyễn
Văn Phúc, “Về sự khắc phục những tác động tiêu cực của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đối với sự phát triển nhân cách”, Tạp chí Triết học, số l-1998;
Văn Cương, “Nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan chính trị cấp phân đội
trong giai đoạn mới”. Thông tin GDLLCTQS, số 4- 1 996; Trần Danh Bích,
“Cán bộ chính trị phân đội cơ sở- những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện
nay”, Tạp chí QPTD, Số 1-1994; Lê Văn Quang, “ Mối quan hệ khách quan
và chủ quan trong sự hình thành nhân cách quân nhân Quân đội nhân dân
Việt Nam” luận án phó tiến sĩ khoa học triết học, M. 1984; Đặng Kim Bôi,
“Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chính trị cấp cơ sở trong
quân đội ta trước tác động của kinh tế thị trường hiện nay”.
Từ những góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau các tác giả đã đề cập đến

vấn đề phẩm chất chính trị. Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp chủ đề này với đối
tượng là học viên Cảnh sát Vũ trang vẫn là đề tài mới vì vậy chúng tôi chọn chủ
đề “Xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên cảnh sát Vũ trang

14


15

"(Qua khảo sát tại trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang) làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu 3.1. Mục đích
Phân tích, làm rõ những một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài,

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

đề xuất một số giải pháp xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên tại trường
trung cấp cảnh sát Vũ trang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Xác định cơ sở lý luận xây dựng phẩm chất chính trị,

Formatted: Vietnamese

Phân tích, làm rõ đặc điểm và yêu cầu xây dựng phẩm chất chính trị
cho học viên tại Trường trung cấp cảnh sát Vũ trang.
Đánh giá thực trạng xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên tại
Trường trung cấp cảnh sát Vũ trang hiện nay.

Đề xuất giải pháp xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên Trường trung
cấp cảnh sát Vũ trang. hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận

Formatted: Vietnamese

văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng phẩm chất chính trị cho học viên tại Trường trung cấp cảnh
Formatted: Vietnamese

Cảnh sát Vũ trang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực địa và thu thập số liệu thống kê phục vụ cho đề tài Đề
tài triển khai trên cơ sở nghiên cứu trường hợp học viên được thực hiện tại
TTrường trung cấp cảnh sát Vũ trang, thuộc Bộ Công An, trong khoảng thời
gian từ 2006 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu 5.1. Cơ sở lý luận của luận văn
15

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


- Quan điểmLý luận của chủ nghĩaTriết học, Tâm lý học, Văn hóa học,
Chính trị học Mác – Lênin và tư tưởngquan điểm Hồ Chí Minh về liên quan


Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

đến việc xây dựng phẩm chất chính trị.

Formatted: Vietnamese

từ phương diện ý thức xã hội mà hình thành nhân cách con người,

Formatted: Vietnamese

trong đó có lực lượng vũ trang.

- Chỉ thị, nghị quyết của Bộ Công an về cán bộ và đào tạo cán bộ.
- Kế thừa các thành tựu nghiên cứu chuyên ngành về con người chính
trị, về văn hóa chính trị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài những cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; luận văn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp phân tích và tổng hợp,
điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn đưa ra khái niệm, chỉ rõ đặc điểm và đề xuất giải pháp xây
dựng phẩm chất chính trị cho học viên tại trường Trung cấp Cảnh sát Vũ
trang hiện nay.
Luận văn có thể dùng làmtrước hết là tài liệu tham khảo phục vụcho

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese

công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho học viên tại trường trung Trung cấp
cảnh Cảnh sát Vũ trang hiện nay và những người quan tâm về vấn

đề này.

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 2 chương (6 7 tiết), kết luận, danh mục tài

Formatted: Vietnamese

liệu tham khảo và một số phụ lục
Formatted: Space Before: 0 pt, After:
0 pt

16


17

CHƯƠNG Chương 1:
: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Formatted: Font: 14 pt, Not Bold
Formatted: Font: 14 pt, Not Bold,
Vietnamese

Formatted: Font: 14 pt, Not Bold
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Not Bold,
Vietnamese

1.1. Khái niệm phẩm chất con người
1.1.1. Khái niệm phẩm chất
Phẩm chất theo đại từ điển tiếng Việt là "giá trị và tính chất tốt đẹp của
con người hay vật gì". [6,1323].

Formatted: Font: 14 pt, Not Bold
Formatted: Font: 14 pt, Not Bold,
Vietnamese
Formatted: Normal, Line spacing: 1.5
lines
Formatted: Font: 14 pt, English (United
States)
Formatted: Font: Bold

Phẩm chất là một khái niệm khó định nghĩa, khá trừu tượng về mức độ,

Formatted: Space Before: 0 pt

khác nhau về nội hàm và phạm vi biểu hiện, chẳng hạn khi đề cập đến: phẩm
chất chính trị tư tưởng; phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp; v.v.v..

Formatted: Vietnamese

Nên đã tồn tại khá nhiều cách hiểu, cách kiến giải khác nhau về khái niệm
này, Vì vậy, đĐó là một khó khăn không nhỏ khi tếp cân khái niện nàyđối với


Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

thực hiện đề tài luận văn.
Vì vậy, trong luận văn này, để hình dung khái niệm “phẩm chất” nói
chung và “phẩm chất chính trị” nói riêng, chúng tôi bắt đầu từ khảo cứu một
số luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là quan điểm của các tác

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

gia kinh điển làm định hướng phương pháp luận.
Về nguồn gốc, phẩm chất của con người không phải là cái tự nhiên mặc
định với tư cách là thực thể sinh học, dù yếu tố sinh học có vai trò nhất định,
nhưng về cơ bản nó là kết quả của quá trình xã hội hóa, hay mặt xã hội đóng
vai trò quyết định. Tuy nhiên, mặt xã hội không phải là cái gì trừu tượng, nó

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

bị quy địnhNhư vậy, nói đến phẩm chất cá nhân là nói đến tổng hoà những
yếu tố, những thuộc tính của một con người cụ thể, hiện hữu gắn với bởi điều

kiện lịch sử cụ thể- xã hội, với bởi môi trường mà họ sống, và hoạt động của
cộng đồng, mà ở đó mỗi cá nhân vừa là một thành viên, vừa là chủ thể hoạt

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

17


động. Nó thể hiện, phản ánh các yêu cầu, chuẩn mực xã hội,; yêu cầu hoạt
động nghề nghiệp của cá nhân, các giá trị xã hội được con người cá thể hóa.
Phẩm chất của con người là sản phẩm phát triển lâu dài của lịch sử -xã

Formatted: Space After: 0 pt

hội. Nó phản ánh các điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần, các hoạt động sống và
quan hệ xã hội của con người ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Với tính cáchĐồng thời và rất quan trọng nó là một sản phẩm của quá

Formatted: Vietnamese

trình phát triển nhân cách., pPhẩm chất của con người là kết quả tổng hợp của

Formatted: Vietnamese

sự phát triển cá thể và của xã hội. Phẩm chất con người khi đã hình thành có

Formatted: Vietnamese

tính ổn định tương đối, nhưng điều đó không có nghĩa nó không thay đổi dưới sự
tác động của hoàn cảnh sống.

Chủ nghĩa Mác từ cách tiếp cận duy vật lịch sử, nhấn mạnh phương diện
phẩm chất của con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài về mặt
lịch sử - xã hội.Về đặc điểm quan trọng này C.Mác viết: “Trong khi tác động

Formatted: Vietnamese

vào tự nhiên ở bên ngoài và làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời
làm thay đổi bản tính của chính nó. Con người phát triển những lực lượng
tiềm tàng đang ngái ngủ trong bản tính đó và bắt sự hoạt động của những lực
lượng ấy phải phục tùng mình” [1221, tr.34]. Lý giải phẩm chất con người với

Formatted: Vietnamese, Not
Highlight

tư cách là kết quả của quá trình xã hội hóa, chủ nghĩa Mác đặc biệt chú ý,
nhấn mạnh vai trò của quá trình con người tham gia vào các quá trình xã hội,
trong đó quan trọng nhất là quá trình lao động sản xuất. Nói cách khác, đó là
quá trình con người thực hiện đối tượng hoá các “lực lượng bản chất người”
của mình vừa với tư cách là chủ thể sáng tạo ra thế giới đối tượng, và vừa là
quá trình mà còn sáng tạo ra bản thân mình. Quá trình hình thành phẩm chất
của con người còn được hình dung là quá trình chiếm hữu đối tượng tương
ứng. Nếu con người không có một nhu cầu nào về đối tượng để thúc đẩy việc
hình thành động cơ hoạt động, chiếm hữu đối tượng, không có một cảm xúc,
một tình cảm, một thái độ nào về đối tượng và do đó không có hoạt động

18


19


chiến hữu đối tượng thì không thể có phẩm chất chuyên biệt về đối tượng đó.
C.Mác đã viết: “Đối với lỗ tai không thính âm nhạc thì âm nhạc hay nhất
cũng không có ý nghĩa gì cả, đối với nó, âm nhạc không phải là đối tượng,
bởi vì đối tượng của tôi chỉ có thể là sự khẳng định một trong những lực
lượng bản chất của tôi, nghĩa là nó chỉ có thể tồn tại đối với tôi giống như lực
lượng bản chất của tôi tồn tại đối với tôi với tính cách là năng lực chủ quan”
[188,tr.137] và … “ Vì không những năm giác quan bên ngoài mà cả những

Formatted: Vietnamese, Not
Highlight

cảm giác gọi là tinh thần, những cảm giác thực tiễn (ý chí, tình yêu ...) nói
tóm lại, cảm giác của con người, tính nhân loại của cảm giác - chỉ nảy sinh
nhờ có sự tồn tại của đối tượng tương ứng thông qua bản tính đã nhân loại
hoá” [1119, tr.137]. Nếu như bản chất của con người trong tính hiện thực của

nó là tổng hoá các mối quan hệ xã hội thì các phẩm chất của con người chính

Formatted: Vietnamese, Not
Highlight

là thể hiện trong đời sống hiện thực cái bản chất đó, là phương thức tồn tại
của bản chất người trong thang bậc vận động và phát triển của nó. Vì vậy,
theo nghĩa được đề cập trên, phẩm chất của con người có thể hiểu là đặc trưng

Formatted: Vietnamese

có tính xã hội của con người. Nó phản ánh không chỉ trình độ phát triển, mà
còn là mức độ, xu hướng, sự sẵn sàng của chủ thể để tham gia hoạt động xã
hội của nó. Nhờ có các phẩm chất xã hội mà con người trở thành một cá nhân,


Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

một nhân cách, về vấn đề này chính C.Mác cũng đã từng nhấn mạnh rằng
“Bản chất của con người đặc thù” không phải là cái râu của nó, không phải là
máu của nó, không phải là bản chất thể xác trừu tượng của nó mà là phẩm
chất xã hội của nó” [2213.tr. 320].
Từ những luận điểm chỉ dẫn về phương pháp luận như trên của các tác
gia kinh điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin , khái niệm phẩm chất với tư cách
là vấn đề của lý luận về nhân cách.
Lý luận về nhân cách của trường phái mác xít về cơ bản được xây dựng
trên cơ sở nguyên tắc hoạt động đối tượng của chủ nghĩa Mác, tuy quan niệm
19

Formatted: Vietnamese, Not
Highlight
Formatted: Vietnamese


thế nào là nhân cách, cấu trúc của nó ra sao và khái niệm phẩm chất nằm ở đâu
trong cấu trúc đó cũng có những quan điểm khác nhau. Để định hình khái niệm
“phẩm chất” tác giả luận văn sẽ chỉ đề cập đến hai khung phân loại cấu trúc nhân
cách - khung 4 yếu tố (Platonov K.K) và khung hai yếu tố (). Platonov quan niệm
nhân cách là hệ thống phức tạp, trong đó về cấu trúc gồm bốn tiểu hệ thống: tiểu
hệ thống có nguồn gốc sinh học (Khí chất, giới tính, lứa tuổi và cả bệnh lý..); tiểu
hệ thống về quá trình tâm lý (Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy..); tiểu hệ thống
về năng lực (kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng…); tiểu hệ thống xu hướng nhân
cách (nhu cầu, hứng thú, phẩm chất…). Như vậy, nếu theo hệ thống phân loại

của Platonov, phẩm chất thuộc tiểu hệ thống quyết định đến xu hướng nhân cách,
nói cách khác nó đóng vai trò nền tảng (basis) hành vi, ứng xử của con người.
Cách phân loại tiếp theo (hai yếu tố) là mô hình phân loại đơn giản hơn, nhưng
cũng có thể coi là biến thể của khung phân loại 4 yếu tố. Theo mô hình này, hệ
thống nhân cách gồm 2 tiểu cấu trúc cở bản: tiểu hệ thống “phẩm chất” [ Ở đây
cũng có ít nhất 2 quan niệm khá khác nhau về các yếu tố cấu thành của phẩm
chất nhân cách, cách 1 gồm: “phẩm chất xã hội”; phẩm chất cá nhân; phẩm chất
ý chí (trong đó phẩm chất chính trị được xếp trong phầm chất xã hội). Cách 2
gồm: tri thức, tình cảm, lý tưởng, niềm tin và thái độ]; tiểu hệ thống “năng lực”
[gồm: năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể hóa, năng lực hành động, năng lực
giao tiếp].

Ưu điểm cơ bản của cách phân loại của hai mô hình trên là chỉ ra tính
phức tạp, tính linh hoạt, tính ổn định và tính chủ thể của nhân cách. Trong đó
như đã nói trên, phẩm chất là yếu tố xác lập nền tảng, có vai trò quan trọng
trong định hình xu hướng hành vi của các chủ thể, trong đó đặc điểm quan
trọng nhất đó là hình dung làm thế nào cá nhân có thể làm chủ bản thân và xu
hướng hành động của họ khi tham gia vào các quá trình xã hội, hoạt động
nghề nghiệp với sẽ như thế nào.

20


21

Formatted: Font: Bold, Italic

1.1.2. Cấu trúc của phẩm chất

Phẩm chất với tư cách là yếu tố bên


trong của nhân cách nó có cấu trúc

Formatted: Font: 14 pt, Bold, Italic,
Vietnamese
Formatted: Indent: First line: 1 cm

bao gồm: Tri thức, tình cảm, lý tưởng, niềm tin, thái độ…các yếu tố đó đan xen
cùng tồn tại, tương tác với nhau để hình thành nên phẩm chất hoàn chỉnh.

Tri thức, là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới

Formatted: Vietnamese

hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của
thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký
hiệu khác.
Tri thức bao gồm những kiến thức về tự nhiên, xã hội, con người, khoa học
kỹ thuật, công nghệ và nghệ thuật quân sự. Tri thức mà con người đạt được là
thông qua các quá trình nhận thức phức tạp như: quá trình tri giác,

quá trình

Field Code Changed

học tập, tiếp thu, quá trình giao tiếp, quá trình tranh luận, quá trình
lý luận, hay đó là sự kết hợp các quá trình này. Nói cách khác tri thức có

Formatted: Font: 14 pt


nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức thong thường được hình thành do hoạt động
hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính, trực tiếp, bề ngoài
và rời rạc. Tri thức khoa học phản ánh trình độ của con người đi sâu nhận
thức thế giới hiện thực.
Tình cảm, là những cảm xúc, thái độ của con người đối với thế giới

Formatted: Vietnamese

xung quanh. Lý luận nhận thức đã chỉ rõ, quá trình nhận thức tình cảm và cảm
xúc có vai trò to lớn trong khám phá chân lý, cải tạo hiện thực và tin vào hiện
thực. Về điều này V.I. Lênin viết: “Không có sự xúc cảm của con người thì xưa
nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lý” [14,63, tr.131]. Tình cảm của

người cách mạng sẽ ngày càng sâu sắc và bền vững khi chúng không ngừng
được củng cố, vun đắp trên nền tảng tri thức khoa học và trên lập trường của
giai cấp công nhân.

Formatted: Vietnamese, Not Highlight
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: Times New Roman,
Vietnamese

Formatted: Font: (Default) Times New
Roman
Formatted: Vietnamese

21


Lý tưởng, là phạm trù thuộc ý thức xã hội, nó giữ vị trí rất quan trọng

trong thế giới quan, định hướng, chỉ đạo và hiện thực hoá các hoạt động nhận
thức, hoạt động thực tiễn của con người trong việc cải tạo tự nhiên, xã hội.
Sự hình thành lý tưởng là một quá trình phức tạp luôn gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển nhân cách ở những giai đoạn nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt, "Lý tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất,
có sức hấp dẫn lôi cuốn con người, cộng đồng người tạo nên sự chuyển biến
xã hội lịch sử" [3022, tr.566]

Lý tưởng thuộc ý thức xã hội, phản ánh và bị

quy định bởi tồn tại xã hội,

Formatted: Vietnamese, Not
Highlight
Formatted: Vietnamese

đồng thời có vai trò to lớn tác động trở lại tồn tại xã hội. Bản chất của lý
tưởng là sự phản ánh vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. Lý
tưởng vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy con người vươn tới. Lý
tưởng làm cho con người có thái độ tích cực trong nhận thức, có tình cảm
chân thành và niềm tin vững chắc trong hành động tạo lên sức mạnh to lớn
của con người. Lý tưởng bao giờ cũng mang bản chất xã hội cho dù chúng
tồn tại dưới hình thức lý tưởng cá nhân hay lý tưởng cộng đồng. Bản chất xã
hội quy định nội dung và phương thức thực hiện lý tưởng của cá nhân hay
tập đoàn đó. Trong xã hội có giai cấp, lý tưởng bị chi phối mạnh mẽ bởi hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị, vì vậy lý tưởng thường mang tính giai cấp.
Lý tưởng có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Nếu tiếp cận
từ phương thức tồn tại cá nhân và xã hội, có lý tưởng cá nhân và lý tưởng xã
hội. Nếu tiếp cận từ lĩnh vực hoạt động có lý tưởng chính trị - xã hội, lý
tưởng nghề nghiệp, lý tưởng đạo đức, lý tưởng thẩm mỹ, còn khái niệm được

tiếp cận từ hình thái kinh tế - xã hội. Lý tưởng cách mạng được bàn đến
trong luận văn thuộc phạm trù lý tưởng chính trị - xã hội. Từ điển Triết học
giải thích: "Lý tưởng xã hội là những quan niệm phù hợp với lợi ích kinh tế
và chính trị của một tập đoàn xã hội, một giai cấp

22


23

nào đó về một chế độ xã hội hoàn thiện nhất, chế độ đó là mục đích cuối
cùng của những ước vọng và hoạt động của tập đoàn xã hội ấy" [15, tr.684].

Niềm tin, là một trạng thái tâm lý đặc biệt của con người, hình thành

Formatted: Vietnamese

trong sự thống nhất biện chứng của tri thức, tình cảm, lý tưởng, niềm tin.

Formatted: Vietnamese

Chẳng hạn, khi niềm tin được dựa trên tri thức bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao
trong quá trình thực tiễn. Bởi niềm tin đó phải được xây dựng trên những cơ sở
khoa học nhất định mà cá nhân đó đạt được.
Thái độ, là một trong những phẩm chất của con người, đó là cách nghĩ,
cách nhìn, cách hành động theo một hướng nào đó của cá nhân. Thái độ được
dựa trên cơ sở tình cảm, niềm tin, tri thức…Phẩm chất này của con người không
thể thiếu trong quá trình tồn tại và phát triển. Trước một sự vật, sự việc nào đó
con người luôn bày tỏ thái độ của mình, nhằm khẳng định hay phủ định nó.
Đồng thời thái độ thể hiện sự am hiểu, lý tưởng của người đó ra sao.

Formatted: Vietnamese

1.2. Khái niệm phẩm chất chính trị
1.2.1.

p

Phẩm

hẩ

chất

m

chính

trị

ch
ất

a.1.2.1.1.

ti

Định

n


nghĩa

h

phẩm chất

th

chính

trị

ần

Phẩm



chất chính

h

trị của con

ội

người
một



loại


×