Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

Xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên trường đại học bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 168 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

LÊ THỊ HÕA

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
ĐỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƢ VIỆN

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ HÕA

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
ĐỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC THƢ VIỆN
Mã số: 603220
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN – THƢ VIỆN


Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Ngọc Lâm

Hà Nội-2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn “Xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho sinh
viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội” tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng
dẫn của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Nhà trƣờng
cùng các Quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Thông tin – Thƣ viện tại trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn, TS. Chu
Ngọc Lâm, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và động viên giúp đỡ trong quá trình tác giả
thực hiện và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn thƣ viện trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Thƣ viện trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, thƣ viện trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội,
thƣ viện Quốc gia Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, tìm kiếm tài liệu.

Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã giúp tôi trong quá trình xử lý số liệu
và động viên trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Hòa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 3
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 5
3.1. Mục đích............................................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................................ 5
4. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................... 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 6
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài.............................................................. 7
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu................................................................................... 7
9. Bố cục của luận văn............................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 8
CHƢƠNG I: VĂN HÓA ĐỌC................................................................................. 8
VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.............................8
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc...................................................... 8
1.1.1. Khái niệm......................................................................................... 8
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc.............................................................. 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa đọc......................................... 20
1.2. Khái quát về trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và thƣ viện Tạ Quang Bửu. .25
1.2.1. Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội................................................ 25
1.2.2. Thƣ viện Tạ Quang Bửu................................................................ 28
1.3. Đặc điểm sinh viên trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và vai trò của việc phát
triển văn hóa đọc cho sinh viên của trƣờng............................................................ 33
1.3.1. Đặc điểm sinh viên trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.................33


1.3.2. Vai trò của phát triển văn hóa đọc cho sinh viên trƣờng Đại học

Bách khoa Hà Nội................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC.................................................... 37
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI..........................37
2.1. Nội dung văn hóa đọc....................................................................................... 37
2.1.1. Nhu cầu đọc................................................................................................... 37
2.1.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu........................................................ 37
2.1.1.2. Mục đích đọc tài liệu................................................................... 38
2.1.2. Thói quen đọc và sở thích đọc....................................................................... 41
2.1.2.1. Thói quen đọc.............................................................................. 41
2.1.2.2. Sở thích đọc................................................................................. 44
2.1.3. Trình độ đọc.................................................................................................. 47
2.1.3.1. Phƣơng pháp, kỹ năng tìm tài liệu.............................................. 47
2.1.3.2. Khả năng đánh giá thông tin tài liệu............................................ 54
2.1.3.3. Khả năng sử dụng ngôn ngữ........................................................ 55
2.1.3.4. Phƣơng pháp đọc........................................................................ 56
2.1.3.5. Năng lực tiếp nhận tri thức.......................................................... 57
2.1.4. Văn hóa ứng xử của sinh viên trong quá trình sử dụng thƣ viện...................60
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa đọc........................................................... 64
2.2.1. Cá nhân.......................................................................................... 64
2.2.2. Lịch sử văn hóa và chế độ chính trị................................................ 64
2.2.3. Khoa học công nghệ....................................................................... 65
2.2.4. Thƣ viện Tạ Quang Bửu................................................................ 66
2.2.4.1. Về vốn tài liệu của thƣ viện Tạ Quang Bửu................................ 66
2.2.4.2. Về sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện................................. 70
2.2.4.3. Về năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện...................... 73
2.2.5. Phƣơng pháp đào tạo đại học......................................................... 74


2.3. Đánh giá về thực trạng văn hóa đọc của sinh viên trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.. 75


2.3.1. Ƣu điểm......................................................................................... 75
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 77
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................. 79
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.........................84
3.1. Nhóm giải pháp xây dựng văn hóa đọc............................................................ 84
3.1.1. Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa đọc cho sinh viên...............84
3.1.2. Định hƣớng nhu cầu, thói quen và sở thích đọc cho sinh viên.......88
3.1.3. Đào tạo nâng cao trình độ đọc, xây dựng văn hóa ứng xử đúng mức với
tài liệu..................................................................................................................... 89
3.1.4. Xây dựng thói quen học tập tích cực, chủ động.............................96
3.2. Nhóm giải pháp phát triển văn hóa đọc............................................................ 96
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên..............96
3.2.2. Phát triển vốn tài liệu thƣ viện....................................................... 97
3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin
thƣ viện................................................................................................................... 98
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật thƣ viện, tăng cƣờng ứng dụng
công nghệ thông tin............................................................................................... 104
3.2.5. Tăng cƣờng marketing thƣ viện.................................................. 105
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ thƣ viện............................................... 106
3.3. Các giải pháp khác.......................................................................................... 108
KẾT LUẬN........................................................................................................... 109
STT

Từ viết tắt

1.

CNTT


2.

CSDL


3.

ĐHBKHN

4.

KTTT

5.



6.

SV

7.

TNCS

8.

AACR 2

9.


DDC

10.

LC

11.

OPAC

12.

SPSS

13.

TEIN2

14.

VINAREN

1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Nội dung tài liệu quan tâm
Biểu đồ 2.2: Mục đích đọc tài liệu
Biểu đồ 2.3: Mục đích sử dụng internet

Biểu đồ 2.4: Mục đích sử dụng sách và internet hiện nay
Biểu đồ 2.5: Thời gian dành đọc sách hàng ngày
Biểu đồ 2.6: Nơi thƣờng xuyên sử dụng tài liệu
Biểu đồ 2.7: Mức độ sử dụng thƣ viện
Biểu đồ 2.8: Loại hình tài liệu sử dụng
Biểu đồ 2.9: Sử dụng thời gian rỗi
Biểu đồ 2.10: Nguồn tin của tài liệu in ấn
Biểu đồ 2.11: Nguồn thu thập tài liệu cho hoạt động đọc
Biểu đồ 2.12: So sánh nguồn internet và thƣ viện
Biểu đồ 2.13: Ineternet - nơi khởi đầu tốt nhất cho nghiên cứu
Biểu đồ 2.14: Mức độ quan trọng của Thƣ viện
Biểu đồ 2.15: So sánh công cụ tra cứu từ internet và thƣ viện
Biểu đồ 2.16: Phƣơng pháp tìm kiếm trên internet
Biểu đồ 2.17: Tiêu chí đánh giá tài liệu
Biểu đồ 2.18: Khả năng sử dụng ngôn ngữ tài liệu
Biểu đồ 2.19: Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng pháp đọc
Biều đồ 2.20: Phƣơng tiện ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách và tài năng

Biểu đồ 2.21: Thói quen hệ thống hóa kiến thức
Biểu đồ 2.22: Thói quen trích dẫn tài liệu tham khảo
Biểu đồ 2.23: Hiểu biết về quyền photocopy sách trong thƣ viện
Biểu đồ 2.24: Tỷ lệ hiểu biết về quyền photocopy tài liệu của thƣ viện
Biểu đồ 2.25: Cơ cấu nội dung vốn tài liệu
Biểu đồ 2.26: Vốn tài liệu phân theo ngôn ngữ
Bảng 2.27: Thống kê nguồn tài liệu điện tử tính đến năm 2013
Biểu đồ 2.28: Mức độ đáp ứng nhu cầu đọc
Biều đồ 2.29: Đánh giá sản phẩm về dịch vụ thông tin thƣ viện của ngƣời đọc

2



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ nửa sau thế kỷ 20 với sự tác động của khoa học công nghệ, kinh tế xã hội thế
giới đã bƣớc sang thời kỳ “hậu công nghiệp”. Thông tin, tri thức đã trở thành vũ khí
không thể thiếu trong mọi hoạt động của con ngƣời. Nhờ thông tin mà khối lƣợng của
cải trên thế giới đƣợc sản xuất tăng nhanh hơn so với thế kỷ trƣớc. Bên cạnh đó với sự
ra đời của nhiều ngành khoa học mới đồng nghĩa với một khối lƣợng thông tin ngày
càng khổng lồ tạo ra sự “bùng nổ thông tin”. Chính vì vậy, ở kỷ nguyên này ngƣời ta
gọi là “kỷ nguyên thông tin” hay “xã hội thông tin”. Tuy nhiên mặt trái của xã hội thông
tin chính là nhiễu tin, không kiểm soát đƣợc thông tin.
Xã hội thông tin, là xã hội hiện đại, xã hội học tập, con ngƣời trong thế giới hiện
đại thì phải là con ngƣời phát triển toàn diện trong đó tri thức văn hoá, khoa học, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ không thể thiếu. Chính vì vậy, với Việt Nam giáo dục – đào tạo trở
thành quốc sách hàng đầu. Những năm qua giáo dục – đào tạo luôn đƣa ra những vấn đề
cần đổi mới. Trong đó đổi mới phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ đã đƣợc áp dụng ở một số
cấp học, đặc biệt là hệ thống giáo dục đại học. Việc đào tạo theo tín chỉ là hình thức đào tạo
chủ yếu kích thích cho sự tự học, lấy ngƣời học làm trung tâm. Vì vậy, việc tự đọc sách trở
thành chìa khoá giúp hệ thống đào tạo theo tín chỉ thành công.

Trên góc độ này, thƣ viện Tạ Quang Bửu - trƣờng ĐHBKHN (Trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội) là thƣ viện trƣờng đại học khoa học kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực
lớn nhất cả nƣớc. Với vốn tài liệu đa dạng, phong phú đáp ứng cho nhu cầu giáo dục –
đào tạo và nghiên cứu khoa học cho cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh và SV (sinh
viên) trong toàn trƣờng. Từ năm 2006, đƣợc sự quan tâm và đầu tƣ xây dựng của Nhà
trƣờng, thƣ viện điện tử trƣờng ĐHBKHN chính thức đi vào vận hành và khai thác.
Cùng với một khối lƣợng thông tin khổng lồ cộng với sự áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại không ngừng gia tăng, là yêu cầu trình độ tƣơng ứng của SV
trong việc khai thác, đọc tài liệu tại thƣ viện. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển
“văn hoá đọc” cho SV trƣờng đại học Bách khoa là cấp thiết hơn bao giờ hết. Việc xây

dựng và phát triển văn hoá đọc cho SV mới có thể giúp họ khai thác đƣợc hiệu quả
nguồn tài nguyên có sẵn tại Thƣ viện trƣờng cũng nhƣ các thƣ viện trong nƣớc, quốc
tế và các nguồn khác mà tránh đƣợc những hậu quả của nhiễu tin và những thông tin
không phù hợp…
3


Từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng và phát triển văn hoá đọc
cho sinh viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trƣớc hết, phải khẳng định rằng đề tài “Xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho
sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà nội” là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp
với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Xét theo hƣớng đề tài nghiên cứu thì có một số công trình nghiên cứu, bài báo
đăng trên tạp chí khoa học, các khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ của ngành Thông
tin thƣ viện, Phát hành xuất bản phẩm, Giáo dục học, Xã hội học, Văn hóa học… đề
cập đến vấn đề văn hoá đọc. Cụ thể các công trình nhƣ:
Là những bài viết của Nadezhda Konstantinovna "Nadya" Krupskaya - “Bàn về
tự học”, “Bàn về công tác thư viện”, “Lý luận của Mác là kim chỉ nam cho hành động”,
“Những tác phẩm giáo dục chọn lọc”..; M. Go-rơ-ki - “Tôi đã học như thế nào?”; A.I.
Ghec – txen - “A.I. Ghec – txen toàn tập”; N.A. Ru-ba-kin trong tác phẩm “Gửi thư
bạn đọc về vấn đề tự học”, “Đọc sách thế nào và đọc để làm gì”…trong cuốn lƣợc
dịch của nhiều tác giả - “Bàn về cách đọc sách và tự học” năm 1964, NXb Văn hóa –
Nghệ thuật; Hay nghiên cứu của tác giả Hoàng Xuân Việt (2005), “Thuật đọc sách
báo”, Văn Nghệ, Tp.Hồ Chí Minh. Tất cả những bài viết này đều là những nghiên cứu
về phƣơng pháp và kỹ năng đọc, tuy nhiên chƣa đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện,
chƣa có tính hệ thống về văn hóa đọc.
Những công trình nghiên cứu: Phạm Thị Quỳnh Hoa (2001) “Hướng dẫn thiếu nhi đọc
sách trong thư viện với sự phát triển nhân cách của thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh”, Trần

Thị Minh Nguyệt (2006) “Giáo dục văn hóa đọc cho lứa tuổi thiếu nhi”, Phạm Thanh Tâm
“Văn hóa đọc và vấn đề đặt ra hiện nay”, Phạm Văn Tình (2006) “Đọc và văn hóa đọc trước
ngưỡng cửa thông tin”, Onta Samuntry (2006) “Nghiên cứu phát triển văn hoá đọc cho học
sinh phổ thông tiểu học trong thư viện tại thủ đô Viêng Chăn), Võ Thị Thu Hƣơng (2006)
“Tăng cường và mở rộng phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang”, Lê Mộng
Đài Trang (2007) “Nghiên cứu phát triển văn hoá đọc cho học sinh phổ thông bậc cơ sở tỉnh
Cà Mau”, Nguyễn Nhƣ Ngọc (2009) “Nghiên cứu văn hóa đọc của học sinh tiểu học trên địa
bàn thành phố Hà Nội”, Hoàng Thu Hƣơng (2007) “Thực trạng Văn hoá đọc của sinh viên
trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay”, Nguyễn

4


Thị Hiền (2007) “Tìm hiểu thực trạng Văn hóa của sinh viên một số trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2014) “Văn hóa đọc
của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội”…
Tuy nhiên tất cả những công trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu nhu cầu,
hứng thú và kỹ năng đọc mà chƣa nghiên cứu về quá trình từ nhu cầu đến khả năng
chọn và tìm đến tài liệu. Trong khi quá trình của văn hoá đọc phải bắt đầu từ “nhu cầu –
tìm - chọn lọc - đọc – nắm đƣợc tri thức”. Nhu cầu đọc là một dạng đặc biệt của nhu
cầu tin, hay nhu cầu tin là nền tảng của nhu cầu đọc. Do vậy, khi nghiên cứu tôi sẽ
nghiên cứu toàn diện, đầy đủ cả quá trình, xem từng yếu tố - nó tác động đến văn hoá
đọc nhƣ thế nào. Ngoài ra hiện nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin, thì xu hƣớng của văn hoá đọc nhƣ thế nào cũng nên đƣợc xem xét.
Xét về các khía cạnh nghiên cứu liên quan đến thƣ viện Tạ Quang Bửu - trƣờng
ĐHBKHN, ngoài các đề tài nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh nhƣ: về bộ máy tra
cứu, tổ chức kho, công tác phục vụ, đào tạo ngƣời dùng tin, chuẩn nghiệp vụ. Cho đến
nay, vẫn chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về văn hoá đọc cho SV trƣờng ĐHBKHN.
Bên cạnh đó, việc chọn SV trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội bởi trƣờng đã có thƣ
viện điện tử, là thƣ viện điện tử đầu tiên lớn nhất Việt Nam và SV trƣờng tiêu biểu cho

lớp SV hiện đại của Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng văn hoá đọc của SV trƣờng
ĐHBKHN, đề xuất các giải phải pháp xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho SV ở
trƣờng đại học này.
3.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu về bản chất của văn hóa đọc; vai trò và chức năng của văn hoá đọc

trong hoạt động học tập, nghiên cứu của SV ĐHBKHN.
- Nhu cầu đọc của sinh viên ĐHBKHN.
- Khảo sát thực trạng văn hoá đọc của SV trƣờng ĐHBKHN.
- Đƣa ra nhận xét, đánh giá về thực trạng và xu hƣớng phát triển văn hoá đọc của

- Đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho SV trƣờng

ĐHBKHN.
5


4. Giả thuyết nghiên cứu

Văn hóa đọc của SV trƣờng ĐHBKHN không xuống cấp nhƣng cần phải có
hƣớng đi đúng trong sự phát triển của xã hội thông tin và sự phát triển của khoa học
công nghệ. (cần nghiên cứu để xem xét giả thuyết)
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho SV đại
học Phạm vi nghiên cứu là tại trƣờng ĐHBKHN trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Phƣơng pháp luận

Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về văn hóa và thông tin thƣ viện.

6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn là:
*) Phƣơng pháp hỏi Enquete (Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi)
Khảo sát văn hoá đọc của SV, đƣợc tiến hành 2 đợt trong năm 2013 tại trƣờng
Bách khoa Hà Nội bằng phiếu hỏi. Số phiếu phát ra 200 phiếu với 34 câu hỏi về nội
dung về những nội dung:
- Sử dụng thời gian rảnh rỗi
- Mục đích của việc đọc tài liệu
- Nội dung tài liệu quan tâm
- Loại hình tài liệu thƣờng sử dụng
- Nơi sử dụng tài liệu
- Hiệu quả của việc đọc
- Cơ sở lựa chọn tài liệu để sử dụng
- Mức độ sử dụng thƣ viện
- Cách thức tiếp cận tài liệu
- Những việc cần thực hiện để thu hút SV đến thƣ viện
- Phƣơng tiện có ảnh hƣởng tốt nhất đến việc phát triển nhân cách
- Phƣơng tiện có ảnh hƣởng tốt đến việc phát triển tài năng cá nhân
- Những hoạt động mang lại hiệu quả cao trong việc hƣớng dẫn đọc tài liệu
- Dịch vụ thông tin-thƣ viện đƣợc ƣa thích…

Phiếu thu về đƣợc 181 phiếu và tiến hành xử lý bằng chƣơng trình SPSS (viết tắt
của Statistical Package for the Social Sciences) là một chƣơng trình máy tính phục vụ

6


việc xử lý và phân tích các số liệu thống kê trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ toán,

kinh tế, y khoa, điều tra xã hội học… SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin
sơ cấp (thông tin đƣợc thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu) và thông tin đƣợc
xử lý là thông tin định lƣợng (có ý nghĩa về mặt thống kê).
*) Phƣơng pháp quan sát
Tác giả đã trực tiếp quan sát tại các phòng đọc sách báo, phòng mƣợn sách báo,
phòng học nhóm trong thƣ viện Tạ Quang Bửu vào hai ngày khác nhau: 1 ngày vào
giữa học kỳ 1, 1 ngày vào cuối học kỳ 1 năm 2013. Trong mỗi ngày đặc biệt chú ý vào
các giờ khác nhau: đầu giờ sáng, giữa buổi sáng, buổi trƣa và giữa buổi chiều.
*) Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Kết hợp với buổi quan sát là phỏng vấn sâu đối với 3 cán bộ thƣ viện Tạ Quang
Bửu về số lƣợng sinh viên đến thƣ viện đọc trong thời gian qua, thái độ ứng xử của
sinh viên khi đến thƣ viện, nhu cầu đọc của sinh viên, về hệ thống thông tin thƣ viện
Tạ Quang Bửu…
*) Phƣơng pháp thu thập nghiên cứu tài liệu và phân tích số liệu gồm tổng
hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài có trong sách, bài trích báo-tạp chí, luận án/luận
văn khoa học và các kỷ yếu hội thảo, hội nghị… có liên quan đến văn hóa đọc.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Về mặt khoa học.

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu trƣớc, luận văn
góp phần làm sáng tỏ bản chất, vai trò, thực trạng của văn hoá đọc tại trƣờng ĐHBKHN.
- Về mặt ứng dụng.

Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện việc xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho SV
trƣờng ĐHBKHN.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu dự kiến 100 trang A4 bao gồm 90 trang nội dung, mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 10 trang phụ lục.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội

dung của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Văn hóa đọc với sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chương 2: Thực trạng văn hoá đọc của sinh viên trường Đại Học Bách khoa Hà Nội
Chương 3. Các giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá đọc cho sinh viên trường Đại
Học Bách khoa Hà Nội
7


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: VĂN HÓA ĐỌC
VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc
1.1.1. Khái niệm
Văn hoá theo Hồ Chí Minh thì “vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc
sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày nhƣ về
mặt ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa”.

(1)

Nhƣ vậy văn hóa là toàn bộ những sáng tạo và phát minh của con ngƣời

nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. Văn hoá bao
gồm những giá trị vật thể và những giá trị phi vật thể. Giá trị vật thể (vật chất) nhƣ: nhà
cửa, quần áo, máy móc…; Giá trị phi vật thể (tinh thần) gồm: ngôn ngữ, chữ viết, tƣ
tƣởng, giá trị…
Đọc theo Từ điển tiếng Việt “là phát thành lời những điều đã đƣợc viết ra, theo
đúng trình tự. Tiếp nhận nội dung của một tập hợp ký hiệu bằng cách nhìn vào các ký
hiệu. Hiểu thấu bằng cách nhìn vào những biểu hiện bên ngoài”.


(2)

Nhƣ vậy đọc là một

quá trình tiếp nhận, giải mã nội dung của ngƣời đọc đối với văn bản. Nét cơ bản của
hoạt động đọc là từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng. Ngƣời đọc dùng mắt
để nhận biết các ký tự, sau đó các thông tin chuyển tín hiệu vào não qua các quá trình
chọn lọc, định dạng thông tin, tiếp đến tƣ duy tạo những nhận thức mới. Đọc là một
dạng lao động trí óc, món ăn tinh thần rất cần thiết và hữu ích. Nó dẫn ta tới kho tàng tri
thức của nhân loại mà từ đó mỗi ngƣời không chỉ tiếp nhận những ý tƣởng và kinh
nghiệm quý báu đã đƣợc tích luỹ, mà còn tìm thấy nhiều nguồn vui, khả năng nhìn
nhận và cảm thụ cái đẹp. Nhƣ vậy, hoạt động đọc chính là một bộ phận của hoạt động
văn hoá. Chính vì vậy, văn hoá đọc thuộc hoạt động văn hóa thành văn, là một bộ phận
của văn hoá và cũng giống với khái niệm văn hóa, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống
nhất trong cách hiểu khái niệm này.

(1)
(2)

[ 36, tr.21]
[20, tr.431]

8


Văn hóa đọc có rất nhiều quan niệm khác nhau. Có quan niệm cho rằng văn hóa
đọc là đọc sách văn học. Theo Trần Tấn Ngô cho rằng “Văn hóa đọc rất cụ thể, có thể
hiểu đó là văn học nghệ thuật đƣợc thể hiện trên sách báo từ ngàn năm nay”.


(3)

Đồng

tình với quan điểm trên Song Tri trong bài viết “Giới trẻ Việt Nam và tình trạng văn hóa
đọc đang xuống cấp” trên Facebook có viết: Thật ra, việc đại đa số giới trẻ Việt Nam
lƣời đọc sách hoặc chỉ đọc những thứ dễ đọc nhƣ truyện tranh, truyện tình cảm nhẹ
nhàng của các tác giả Việt Nam, Trung Quốc thuộc thế hệ 7X, 8X, hay các tác phẩm
theo trào lƣu, nhƣ trong bài báo đề cập, là một thực tế không mới. Rất ít em bỏ thời giờ
để đọc say mê những cuốn tiểu thuyết kinh điển hoặc tiểu thuyết đƣơng đại có giá trị
của những tác giả lớn trong làng văn Việt Nam và thế giới, mặc dù có khá nhiều tác
phẩm của những tác giả nhƣ vậy đã đƣợc dịch sang tiếng Việt.… Việc giới trẻ lƣời
đọc sách hoặc chỉ đọc những loại sách dễ đọc, không có giá trị về mặt văn chƣơng, tƣ
tƣởng, thậm chí sách tào lao nhảm nhí có hại, cũng chỉ là… chuyện bình thƣờng.
Quan niệm văn hoá đọc là đọc sách văn học theo tôi không phải là ngẫu nhiên,
mà đó là kết quả của lịch sử để lại. Bởi giai đoạn trƣớc năm 1958 chúng ta đã mất 1000
năm Bắc thuộc, do vậy nền giáo dục của chúng ta ảnh hƣởng từ Trung Quốc rất nhiều.
Đặc biệt là Nho giáo – một học thuyết về chính trị đạo đức của giai cấp Phong Kiến với
chủ trƣơng dùng “lễ trị”, “đức trị” để quản lý xã hội. Con ngƣời đƣợc đặt trong những
nguyên tắc Nho giáo: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín. Do vậy, thời bấy giờ chủ yếu là đọc những
sách dạy cách làm ngƣời (đạo làm ngƣời). Bằng chứng của văn hoá đọc xƣa đƣợc thể
hiện rõ trong nền giáo dục qua việc học và thi của nho sĩ nƣớc ta thời bấy giờ. Các sách
dùng chữ Nho dạy cho thí sinh dự các kỳ thi Hƣơng, thi Hội gồm có: Nhân thiên tự, Sử
học vấn tân, Ấu học ngũ ngôn thi, Minh tâm bảo giám, Minh đạo gia huấn, Tam tự kinh
và bộ sách giáo khoa là Tứ Thƣ (Luận ngữ, Mạnh tử, Đại học và Trung dung), Ngũ
Kinh (Kinh Thi, Kinh Thƣ, Kinh Lễ, Kinh Dịch và Kinh Xuân Thu). Nhiều nho sĩ còn
đọc thêm cả bách gia Chu Tử, các sách Phật giáo, Đạo giáo. Khối lƣợng sách học thật
là đồ sộ, lại phải học thuộc lòng và hiểu đúng nghĩa nên nho sinh mất rất nhiều công
phu học và vất vả gian nan.


(4)

Nhƣ vậy văn hoá đọc lúc bấy giờ chủ yếu là học thuộc,

chứ chƣa tƣ duy, sáng tạo. Đến trƣớc năm đổi mới (1986), là cả một giai đoạn chúng ta
ảnh hƣởng của văn hoá Pháp, Mỹ, và Đông Âu và đặc biệt là Liên Xô. Thời kỳ này, chủ
yếu là những sách văn hoá, văn học du nhập, và thiếu hụt hẳn các mảng sách
(3)
[4]

[16, tr.25]
[41, trang Khoa bảng Việt Nam]

9


về khoa học, kinh doanh, kinh tế, tƣ duy mới. Nhƣ vậy, đây là một cách hiểu về văn
hóa đọc ở góc độ hẹp, chỉ một lĩnh vực văn học cụ thể, có rộng hơn cũng chỉ ở đọc để
học đạo làm ngƣời.
Quan niệm văn hóa đọc là mang nghĩa rộng hơn nhƣ là hoạt động văn hóa, là giá trị
đọc, ứng xử đọc, chuẩn mực đọc... Theo Nguyễn Hữu Viêm khẳng định: “văn hoá đọc là
ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội, của các
nhà quản lý và của cơ quan quản lý nhà nƣớc.”

(5)

Theo Nguyễn Công Phúc “Văn hóa đọc

là cách đọc tích cực, nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả những thông tin, tri
thức chứa đựng trong sách và trong các loại tài liệu khác, bao gồm cả tài liệu in và tài liệu

điện tử. Văn hóa đọc bao hàm toàn bộ những kiến thức, kỹ năng, thói quen cần cho ngƣời
đọc, để đạt tới mục tiêu đọc.”

(6)

Hay theo quan niệm của nhà văn Vũ Đảm thì “văn hóa đọc

là hoạt động văn hóa của con ngƣời thông qua việc đọc sách, báo, tạp chí, tài liệu để tiếp
nhận và xử lý thông tin, tri thức một cách khoa học, bổ ích.”

(7)

Theo tôi, cốt lõi của văn hóa đọc chính là khả năng cảm thụ và sáng tạo, vận
dụng vào thực tiễn. Nội dung của văn hoá đọc bao hàm: Nhu cầu đọc; Thói quen và sở
thích đọc; Trình độ đọc; Văn hóa ứng xử với tài liệu. Trong đó nhu cầu đọc là đòi hỏi
tất yếu, là yếu tố đầu tiên khởi nguồn của văn hoá đọc. Trình độ đọc là nội dung chính
của văn hoá đọc, phản ánh năng lực, khả năng của mỗi ngƣời, để đánh giá trình độ văn
hoá đọc của mỗi ngƣời, mỗi quốc gia và mỗi thời đại. Thái độ ứng xử là những hành vi
biểu hiện bên ngoài của văn hoá đọc.
Cho nên, dù ở thời kỳ sách bằng đất, bằng đá, xƣơng thú hoặc vỏ cây, tre, lụa
cho đến bây giờ văn hoá đọc về bản chất vẫn nhƣ vậy. Trƣớc kia đọc sách là đọc những
ấn phẩm in trên gỗ, trên giấy, nhƣng ngày nay thì việc đọc sách ngoài những ấn phẩm
nhƣ xƣa có những ấn phẩm trong môi trƣờng điện tử... hiện đại. Chính vì vậy mà trong
bài viết “Đọc và văn hóa đọc trƣớc ngƣỡng cửa thông tin” Phạm Văn Tình đã bàn luận
về văn hoá đọc ngày nay “hiếm thấy ai đó chỉ chong đèn đọc những chồng sách in, nếu
có những ngƣời nhƣ vậy dễ bị thiên hạ cho là lạc hậu và lập dị là mọt sách hâm đơ
(8)

giữa thời hiện đại” . Tuy nhiên sự thay đổi bản thể của sách cũng dẫn đến những thay
đổi một số cách thức trong tiếp cận văn hoá đọc.


(5)

[34, tr.19]

(6)
(7)
(8)

[21,

tr.7]

[2, tr,18]
[28, tr.10]

10


Với sự phát triển của công nghệ, thực chất chỉ làm thay đổi các công cụ hỗ trợ
trong việc lƣu trữ, quản lý, truyền tải, tìm kiếm, phân tích,… Vì vậy, văn hoá đọc mỗi
giai đoạn phát triển có sự khác nhau về cách thức, chứ về chất cơ bản không thay đổi.
Công cụ đƣợc sử dụng trong hoạt động văn hoá đọc là phản ánh nét riêng biệt, giúp ta
phân biệt từng giai đoạn phát triển của văn hoá đọc. Do đó, mỗi giai đoạn của văn hoá
đọc yêu cầu về cách thức sử dụng công cụ hỗ trợ sẽ khác nhau. Làm thế nào để sử dụng
công cụ đó một cách hiệu quả cho hoạt động văn hoá đọc của chúng ta là vấn đề của
từng thời kỳ. Với cách quan điểm này, thì trong tƣơng lai chúng ta sẽ không phải bối
rối trong nhìn nhận văn hoá đọc, và vấn đề đánh giá sự phát triển văn hoá đọc đƣợc đặt
trong tiến trình phát triển của thời đại sẽ giúp chúng ta có những hƣớng phát triển kịp
thời, thúc đẩy văn hoá đọc phát triển.

Xây dựng theo Từ điển tiếng Việt là “làm cho hình thành, tạo ra, sáng tạo ra cái
có giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tƣợng”.

(9)

Xây dựng văn hóa đọc là tạo ra những nội

dung nền tảng cơ bản của văn hóa đọc. Đó chính là nhu cầu đọc, thói quen và sở thích
đọc, trình độ đọc, văn hóa ứng xử với tài liệu.
Phát triển theo Từ điển tiếng Việt là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.

(10)

Phát triển văn hóa đọc là

làm biến đổi về những nội dung cơ bản của văn hóa đọc: Từ nhu cầu đọc kém bền vững
thành nhu cầu đọc bền vững hơn, đòi hỏi gay gắt hơn, sâu sắc hơn, chu kỳ nhu cầu đọc
đƣợc rút ngắn lại; Từ thói quen đọc chƣa thƣờng xuyên thành có thói quen thƣờng
xuyên hàng ngày; Từ trình độ đọc thấp trở thành có trình độ đọc cao; Từ văn hóa ứng
xử kém với tài liệu cũng nhƣ môi trƣờng đọc thành có văn hóa ứng xử chuẩn mực hơn.
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc
a) Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là “đòi hỏi khách quan của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với
việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống của con
ngƣời”

(11)

. Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể với việc đọc nhƣ một


hoạt động sống không thể thiếu đƣợc.

(9)
(10)
(11)

[20, tr.1463]
[20, tr.987]
[19, tr.37]

11


Yêu cầu đọc là biểu hiện cụ thể của nhu cầu đọc. Đó là khi ngƣời đọc đã xác
định đƣợc đối tƣợng tài liệu cụ thể có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời đọc. Tuy
nhiên, không phải yêu cầu đọc nào cũng phản ánh đƣợc nhu cầu đọc ngƣời đọc, bởi có
yêu cầu đọc xuất phát không phải là sự đòi hỏi duy trì và phát triển của hoạt động sống:
Ví dụ nhƣ do sự tò mò muốn biết về tác phẩm A nhƣ thế nào mà đƣợc nhiều ngƣời bàn
tán, đánh giá tại một thời điểm cụ thể.
Mục đích đọc là cái đích cuối cùng mà chủ thể của hoạt động đọc hƣớng tới,
không phải lúc nào cũng trùng với kết quả hoạt động. Hoạt động đọc của con ngƣời
xƣa nay thƣờng nhằm vào các mục đích nhƣ: học tập, nghiên cứu khoa học, đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp, nắm bắt thông tin, tu dƣỡng hoặc giải trí… Mục đích chi phối
toàn bộ quá trình đọc sách: quy định việc lựa chọn loại hình tài liệu, phƣơng pháp đọc,
thời gian đọc, môi trƣờng đọc, phƣơng hƣớng khai thác, chủ điểm khai thác. Mỗi
ngƣời có mục đích đọc khác nhau, do đó quy trình hoạt động đọc của mỗi ngƣời khác
nhau. Mục đích đọc rõ ràng, sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian trong việc tìm, chọn và
khai thác tài liệu. Mục đích đọc chính là một biểu hiện của nhu cầu đọc.
Đáp ứng nhu cầu đọc là đáp ứng nhu cầu tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm

duy trì và phát triển các hoạt động sống của con ngƣời. Đây là nhân tố quan trọng của
văn hóa đọc. Nếu việc không đáp ứng đƣợc nhu cầu đọc thì sẽ không có hoạt động đọc
và việc thƣờng xuyên không đáp ứng đƣợc nhu cầu đọc thì hoạt động đọc của ngƣời
đó dần dần mất đi và văn hóa đọc sẽ xuống cấp.
Nội dung xây dựng và phát triển nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là một dạng đặc biệt của nhu cầu tin. Nhu cầu đọc cũng bắt nguồn
từ yêu cầu tiếp nhận thông tin khi con ngƣời tham gia các hoạt động sống khác nhau,
nhƣng nó chỉ thực sự hình thành với điều kiện chủ thể có khả năng giải mã thông tin
đƣợc mã hóa trong tài liệu, có nghĩa là ngƣời đọc phải biết ngôn ngữ của chữ viết, ký
hiệu đó, phải biết giải mã và hiểu đƣợc nội dung truyền tải trong đó. Kinh nghiệm cho
thấy, khả năng giải mã thông tin trong tài liệu tỷ lệ thuận với trình độ văn hóa, vốn tri
thức của mỗi ngƣời, hay ngƣời đọc có trình độ văn hóa càng cao, nhu cầu đọc càng cụ
thể, rõ ràng càng có tính bền vững và ngƣợc lại.
Đây là yếu tố quan trọng nhất của hoạt động đọc hay nói cách khác đây là thành
tố quan trọng của văn hóa đọc, là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hoạt động đọc, quy
12


định nội dung của hoạt động đọc. Nếu không có nhu cầu đọc thì sẽ không có hoạt động
đọc cũng đồng nghĩa với việc không tồn tại văn hóa đọc.
Nội dung của nhu cầu đọc đƣợc thể hiện qua nhu cầu nội dung tài liệu và mục
đích đọc tài liệu. Nội dung tài liệu mà ngƣời đọc có nhu cầu bao gồm: nội dung về lĩnh
vực văn học nghệ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, chính trị xã hội, thể
thao – giải trí, hay chuyên ngành đƣợc đào tạo... Bên cạnh đó, sâu hơn lĩnh vực là nhu
cầu về chuyên ngành, mảng, nội dung cụ thể hơn trong lĩnh vực đó. Những nội dung tài
liệu đọc nhằm mục đích để học tập, nghiên cứu khoa học, nhu cầu nghề nghiệp, cập
nhật thông tin hay để giải trí…
Nhiệm vụ trong xây dựng và phát triển nhu cầu đọc ở đây, chính là giúp cho SV
hình thành những nhu cầu đọc rõ ràng, cụ thể, và có tính định hƣớng. Tuy nhiên, nhu cầu
đọc là nhu cầu kém bền vững hơn các nhu cầu giống nòi và các nhu cầu vật chất. Bên cạnh

đó, chu kỳ của nhu cầu đọc cũng luôn thay đổi tùy theo điều kiện thỏa mãn nhu cầu. Nếu
đƣợc thỏa mãn đến mức tối đa thì nhu cầu đọc càng trở nên sâu sắc, chu kỳ đọc đƣợc rút
ngắn lại. Do vậy, cần có những giải pháp nhằm làm tăng tính bền vững của nhu cầu đọc,
trong đó đáp ứng nhu cầu đọc là một trong những giải pháp không thể thiếu.

b) Thói quen và sở thích đọc
Thói quen đọc trƣớc tiên, đƣợc hiểu là tính tích cực trong hoạt động đọc của
con ngƣời, thể hiện ở lần đọc, lƣợt đọc nhiều hay ít, thời gian thƣờng xuyên hay không
thƣờng xuyên dành cho việc đọc sách. Thói quen đọc còn thể hiện ở việc chuyên sử
dụng không gian hoạt động. Thói quen đọc là một chuỗi phản xạ có điều kiện rèn luyện
mới có đƣợc. Sự rèn luyện đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống. Thói quen đọc
bền vững dần trở thành niềm đam mê đọc, là mục đích cao nhất của việc phát triển văn
hóa đọc.
Sở thích đọc là một yếu tố của nhu cầu đọc. Sở thích đọc là tiền đề để hình
thành thói quen đọc bền vững của mỗi cá nhân. Sở thích đọc làm cho tính tích cực đọc
ngày càng tăng lên dẫn đến sự say mê đọc, làm cho việc đọc trở thành một hoạt động tự
thân, một thú vui tao nhã, một sự hƣởng thụ văn hóa tầm cao. Sở thích đọc đƣợc phản
ánh ở lĩnh vực đọc yêu thích, loại hình tài liệu yêu thích. Ví dụ nhƣ thích đọc thơ, thích
đọc truyện tình, thích đọc sách in, thích sử dụng công nghệ hỗ trợ đọc…
Thị hiếu đọc là những sở thích không đồng nhất với những tính cách và sự lựa
chọn khác nhau. Trong đời sống xã hội tồn tại nhiều thị hiếu khác nhau. Thị hiếu đọc là
13


khả năng của chủ thể đánh giá cái hay, cái đẹp, khả năng cảm thụ ấn phẩm. Thị hiếu
đọc do đó ảnh hƣởng tới sự phát triển hứng thú đọc và nhu cầu đọc.
Hứng thú đọc là một hiện tƣợng tâm lý phức tạp và cơ động, một thuộc tính của
xu hƣớng cá nhân. Hứng thú gắn liền với các thuộc tính khác của xu hƣớng, trong đó
có nhu cầu, nhƣng không đồng nhất với các thuộc tính đó. Cùng với nhu cầu, hứng thú
kích thích hoạt động, làm cho con ngƣời trở nên tích cực, đạt hiệu quả cao trong hoạt

động tƣơng ứng. Hứng thú là nhân tố kích thích hoạt động đọc làm cho hoạt động đọc
đạt hiệu quả cao bởi nó giúp cho việc tăng cƣờng sự chú ý, có mức độ tham gia tối ƣu
các quá trình tƣ duy, tƣởng tƣợng, trí nhớ dẫn tới việc thụ cảm tài liệu ở mức độ cao.
Nội dung xây dựng và phát triển thói quen và sở thích đọc
Xây dựng thói quen đọc sách và sở thích đọc sách chính là hình thành nên thói
quen sử dụng thƣ viện, nhà sách, thói quen đọc sách mọi lúc mọi nơi và mỗi ngày có
dành thời gian; là sự hình thành sở thích đọc những nội dung cũng nhƣ loại hình tài liệu
phù hợp với mỗi đối tƣợng đọc, mỗi giai đoạn phát triển của cá nhân và xã hội.
Phát triển thói quen và sở thích đọc sách chính là làm cho thói quen thƣờng
xuyên trở nên bền vững hơn, thời gian thƣờng xuyên ngày càng rút ngắn hơn. Làm cho
sở thích đọc ngày càng phù hợp và có tính định hƣớng hơn.
c) Trình độ đọc

Trình độ đọc ở đây đƣợc hiểu là mức độ cao thấp, nông sâu, tổng quát hay
chuyên biệt của ngƣời đọc trong việc khai thác, sử dụng tài liệu. Cùng một lĩnh vực tri
thức, cùng một mục đích đọc, nhƣng trình độ có khác nhau thì hiệu quả của hoạt động
đọc khác nhau. Trình độ đọc thƣờng liên quan đến trình độ văn hoá và trình độ chuyên
môn của mỗi cá nhân. Trình độ đọc sẽ quy định việc lựa chọn loại tài liệu, quy định
phƣơng pháp đọc, các kỹ năng liên quan đến quá trình đọc tài liệu, năng lực cảm thụ và
đánh giá nội dung tài liệu; khả năng ứng dụng và sáng tạo của mỗi cá nhân, cộng đồng
xã hội. Tuy nhiên khi nói đến trình độ đọc ngƣời ta thƣờng nói đến kỹ năng đọc hay
phƣơng pháp đọc. Có thể nói rằng trình độ càng cao sẽ tƣơng ứng với kỹ năng cao, kỹ
năng đọc đƣợc đánh giá là nhƣ là thƣớc đo của trình độ. Trình độ đọc vì vậy cũng là
một thành tố cơ bản, quan trọng của văn hoá đọc.
Phƣơng pháp là lề lối và cách thức phải theo để tiến hành công tác với kết quả
tốt nhất.
14


Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một

chuỗi hành động bằng kết hợp các phƣơng pháp, kiến thức, kinh nghiệm của bản thân
nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng là kết quả của quá trình học hỏi, luyện tập, quá
trình thực hiện lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng
luôn có chủ đích và định hƣớng.
Xây dựng và phát triển trình độ đọc
Xây dựng và phát triển trình độ đọc chính là giúp cho sự hình thành và nâng cao
trình độ đọc của mỗi cá nhân cũng nhƣ xã hội.
Các yếu tố cần xây dựng và phát triển trong trình độ đọc.
- Phƣơng pháp tìm chính là cách thức để ngƣời đọc tìm kiếm tài liệu, nguồn tài

liệu. Mỗi nguồn tài liệu có những phƣơng pháp tìm kiếm khác nhau: Ở nguồn thƣ viện,
bạn đọc có thể dùng các phƣơng pháp tra cứu tài liệu của các hệ thống tra cứu mà thƣ
viện có; Internet là nguồn mà bạn đọc có thể tìm bằng cách sử dụng công cụ google, các
trang mạng khác nhƣ facebook, các trang web của thƣ viện, của nhà sách hay các hiệu
sách,… Mỗi nguồn có những phƣơng pháp tìm khác nhau và cần phải xây dựng cũng
nhƣ nâng cao các phƣơng pháp tìm kiếm phù hợp với từng đối tƣợng.
- Khả năng lựa chọn sách hay
+ Dựa vào tên tuổi của tác giả. Bởi thành tích của vẻ vang của một ngòi bút

cũng có thể giúp ta tin tƣởng một phần nào về những tác phẩm sau của tác gia. Tuy
nhiên tên tuổi của tác giả không phải là tiêu chuẩn hoàn toàn vững vàng, nhƣng có
những tác giả mà khi nhắc đến tên, nhiều ngƣời đặt tín nhiệm mạnh trên tác phẩm của
họ và ngƣợc lại khi nhắc đến, một lĩnh vực, vấn đề nào đấy ngƣời ta lại nhớ và tin
tƣởng vào tác giả đó.
+ Nội dung tài liệu. Nghĩa là khi xem phần mục lục mà có vấn đề mình quan

tâm nhƣng đó mới chỉ đạt đƣợc một nữa nhu cầu đọc của mình. Vì vậy, cần phải xem
qua nội dung có xây dựng không, có mở rộng kiến thức không, nghĩa là có gì mới
không và xem xét nội dung có phù hợp với trình độ của mình không, không đọc sách ở
trình độ kiến thức quá thấp với mình nhƣng cũng không đọc sách đòi hỏi trình độ quá

cao với bản thân. Muốn trình độ ngày một tiến bộ phải chịu khó đọc những sách báo
cao hơn một độ trình độ kiến thức của mình nhƣng không phải là quá cao. Vì nếu cao
quá sợ ta dễ chán.
15


Với những nội dung là sách kinh điển, là những sách đã qua thử lửa dƣ luận qua
nhiều thế kỷ, giá trị vƣợt qua đƣợc thử thách của thời gian. Có thể khẳng định bạn
không lầm khi đọc những tác phẩm cổ điển đó. Quốc gia nào và ở lĩnh vực nào cũng có
những ngòi bút cổ điển mà chúng ta có thể tìm đọc và nghiên cứu. Vì vậy, nếu yêu thích
sách ở lĩnh vực nào hay hoạt động chuyên môn về lĩnh vực nào, bạn nên đọc sách kinh
điển ở lĩnh vực đó bạn mới có cái gốc để học hỏi, nghiên cứu và phát huy.
Bên cạnh đó, phải dám cấm ngƣời dƣới và dám tự cấm bản thân không đọc
những sách xấu đội nhiều lốt ngụy trang để đầu độc, những sách viết bậy, những sách
không có hại nhƣng cũng không có lợi, đọc những nội dung giật gân, những chuyện
tình rẻ tiền…, đọc chỉ mất thời gian. Cuối cùng đọc mà bị trúng độc hay đọc nhiều mà
chẳng thu đƣợc lợi gì. Phải có quyết định đanh thép là chỉ đọc những sách báo hay. Vì
vậy, Francis Bacon (1561-1626) theo chủ nghĩa duy vật Anh và là nhà khoa học thực
nghiệm từng có câu nói nổi tiếng “Có loại sách chỉ nếm qua, có thứ sách chỉ nên nuốt
vào, có một số phải nghiền ngẫm, có những sách chỉ nên đọc từng đoạn, có những sách
đọc sơ cho biết và vài cuốn đọc hết, đọc cần mẫm tận tâm và suy nghiệm”

(12)

Đây cũng

chính là kinh nghiệm cho ta cách sử dụng, kết hợp những phƣơng pháp đọc khác nhau
khi đọc tài liệu, rèn luyện thƣờng xuyên để đạt tới trình độ kỹ năng cao trong đọc sách.
+ Tên tài liệu: Phần lớn nhan đề thƣờng phản ánh những nội dung trong tài liệu.


Tuy nhiên có những tên tài liệu không phản ánh rõ nội dung tài liệu. Do vậy, dựa vào
nhan đề chỉ là một phần để ta chọn sách, và sau đó phải xem phần mục lục, giới thiệu,
in nghiêng, in đậm để xem nội dung của tài liệu.
+ Nhà xuất bản cũng là một tiêu chí đánh giá, lựa chọn tài liệu. Uy tín của nhà xuất

bản đƣợc khẳng định qua thời gian trong sự khắt khe lựa chọn nội dung, trong cách

trình bày, chi phí… để xuất bản và công bố tới công chúng.
+ Năm xuất bản. Với những nội dung nhu cầu đọc mà liên quan đến những vấn

đề lý luận, những nội dung kinh điển thì thời gian xuất bản càng lâu thì nhiều khi càng
giá trị, nhƣng với nhu cầu nội dung mang tính thời sự, thì thời gian xuất bản là vấn đề
quan trọng, càng mới càng cần. Do vậy, căn cứ vào năm xuất bản để lựa chọn tài liệu
cũng là một tiêu chí.

(12)

[35, tr.31]

16


Ngoài những tiêu chí trên cần tránh vấp phải những tiêu chuẩn giả nhƣ đọc theo
phong trào, thấy nhiều ngƣời đọc mà mình tƣởng ai cũng đọc mà mình không đọc.
Không phải sách báo nào đƣợc đọc nhiều cũng là sách báo hay. Bởi có những cuốn
sách trong một thời gian nhờ áp lực chính trị, nhờ quảng cáo, nhờ viết mê hoặc… mà
nhiều ngƣời đọc, nhiều ngƣời biết đến. Nhƣng qua thời gian lại bị lãng quên.
- Phƣơng pháp đọc chính là những cách thức giúp ta đọc sách. Các phƣơng

pháp đọc sách: đọc nhanh hay đọc chậm, đọc lƣớt hay đọc kỹ, nghiền ngẫm, đọc trọng

điểm, đọc những đoạn hay, hấp dẫn hay là đọc hết từ đầu đến cuối, vừa đọc vừa chơi
hay đọc tập trung, vừa đọc vừa ghi chú hay đọc cốt lấy đại ý, bỏ mọi chi tiết, đọc chủ
động hay thụ động… Phƣơng pháp đọc sách phải đƣợc sử dụng phụ thuộc vào nội
dung, giá trị hay mục đích đọc sách của mình. Phƣơng pháp đọc sách này giống nhƣ
Becon đã nói ở trên là có tài liệu ta cần đọc nhanh, đọc lƣớt cho biết, có tài liệu phải
đọc kỹ... Tuy nhiên, muốn đọc sách có lợi ích phải đọc nghiêm túc, chủ động. Ngoài ra,
phƣơng pháp đọc sách giúp chúng ta đọc mỗi loại văn với tinh thần đặc biệt: đọc sách
khoa học khác với đọc văn, đọc thơ, khác với đọc sách kinh thánh, khác với đọc sách
thƣờng thức. Mỗi loại hành văn cho ta các phƣơng pháp đọc khác nhau. Bên cạnh đó,
còn phân biệt giữa đọc sách, tạp chí chuyên ngành và đọc báo. Sách giúp chúng ta có
kiến thức đã đƣợc hệ thống hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó về vấn đề văn
học, khoa học, triết học… còn với báo chí là những thông tin, dƣ luận về chính trị, xã
hội, kinh tế, an ninh, chiến sự…cũng có những bài khảo cứu trên báo chí nhƣng ít. Vì
vậy, nếu bạn đọc muốn biết tin tức, dƣ luận thì nghiền ngẫm báo. Còn nếu bạn đọc
muốn xây dựng cho mình một vốn học căn bản thì báo chí chỉ có một phần nhỏ để ta
khảo cứu, chứ sách vẫn là cơ bản giúp học tập.
- Kỹ năng đọc. Vận dụng và kết hợp các phƣơng pháp đọc một cách khoa học,

thuần thục, nhuần nhuyễn, đƣợc lập đi lập lại, tạo thành thói quen thƣờng xuyên chính
là tạo và nâng cao kỹ năng đọc. Chính vì vậy, để nâng cao kỹ năng đọc sách chúng ta
cần phải đọc nhiều sách, thƣờng xuyên đọc sách. Ngoài ra cần phải thƣờng xuyên học
hỏi, trao dồi kiến thức, những kinh nghiệm khác cũng là giúp nâng cao kỹ năng đọc.
- Năng lực cảm thụ và sáng tạo. Trƣớc tiên để cảm thụ và sáng tạo phải hiểu

rằng sách có giá trị rất lớn cho sự tồn tại và phát triển của chúng ta. Tuy nhiên,
chúng ta không nô lệ ở sách nghĩa là phải giữ vững óc phán đoán độc lập của ta, ta chỉ
tin những gì đáng tin, và phải lấy khoa học làm trụ cột, sau đó phân tích, tổng
17



hợp và kiểm điểm. Bởi kể cả những nhà bác học thuộc bậc Newton trong mƣời lần
tƣởng tƣởng ít ra cũng đôi ba lần lầm. Thứ hai ta phải phân biệt đƣợc sách với cuộc
đời. Nghĩa là sách từ cuộc đời mà ra, phải dùng sách báo nhƣ phƣơng tiện tìm cho
đƣợc bộ mặt thực của cuộc đời, nghĩa là phải ứng dụng vào cuộc sống chứ không phải
đọc sách báo để tạo thành bộ óc bằng giấy.
Một số phƣơng pháp để cảm thụ, ứng dụng và sáng tạo.
+ Đọc với tinh thần tập trung và với óc minh mẫn. Khi đọc phải tập trung không

để cho những yếu tố bên ngoài tác động làm mất tập trung. Đọc với óc minh mẫn là
sáng suốt nhận ra sự dẫn dụ, chinh phục của tác giả nhờ những lối hành văn mê hoặc.
Ngoài ra phải đặt mình vào địa vị của tác giả để suy tƣởng. Trƣớc khi đọc sách ta làm
sơ một bản mục lục, ghi một số ý chính rồi đối chiếu với nội dung của cuốn sách xem
tác giả bàn khác nhau ở chỗ nào. Chính vì vậy, khi đọc phải luôn có cây bút chì dù là
đọc giải trí hay nghiên cứu… Bút chì giúp ta đọc và đánh dấu những chỗ tâm đắc, chỗ
hay, chỗ dở, chỗ khó hiểu, chỗ nghi ngờ, chỗ sai lầm, thiếu sót và lặp lại… mà đỡ bẩn
sách. Tập trung và với óc minh mẫn nhiều khi chƣa đủ mà buộc ta phải đọc đi đọc lại
những đoạn khó hiểu, mới có thể nắm bắt đƣợc tƣ tƣởng của tác giả. Tuy nhiên, với
sách không thuộc quyền sở hửu của mình nhƣ sách mƣợn, sách của thƣ viện…phải cẩn
thận trọng trong việc đánh dấu trong sách.
+ Đọc phải có óc phê bình dựa trên tinh thần khoa học, nhƣng không phải theo

kiểu vạch lá tìm sâu. Óc phê bình phải chân chính, bình tĩnh, sáng suốt và đúng giá trị.
Ngoài ra để có sự phê bình chuẩn mực hơn phải đọc những sách cùng loại, và nếu là
sách ngoại quốc càng tốt để có sự so sánh mở mang tầm nhìn.
+ Đọc phải biết hệ thống hóa kiến thức. Khi đọc tài liệu chúng ta phải có giấy bút

hỗ trợ để vạch rõ từng ý, hay tóm tắt lại bằng lời văn của mình, còn những đoạn tâm đắc thì
nên học thuộc nguyên văn nhƣng đừng quá dài. Đọc phải luyện trí nhớ, cố gắng nhớ. Có
một phƣơng pháp để nhớ lâu, và hệ thống hóa đƣợc kiến thức không phải ở một cuốn sách
mà ta đã đọc mà cả ngàn cuốn sách mà ta đã đọc đó là ký chú và thẻ đọc. Chúng ta dù có trí

nhớ tốt đến đâu nhƣng không phải lúc cần ta đã nhớ đƣợc và nhớ đầu đủ đƣợc. Ký chú và
làm thẻ là cách làm ở thƣ viện truyền thống đã làm, đó chính là phiếu mục lục. Đó chính là
phƣơng pháp thập tiến Dewey, do Melvil Dewey phát minh vào cuối thế kỷ
19. Trong đó ta cũng ghi đầy đủ về tác giả, tên sách, số tập, năm xuất bản, nhà xuất bản,

nơi xuất bản đƣợc sắp xếp theo tên tác giả. Thẻ thứ hai là thẻ tài liệu. Thẻ này có kích cỡ

18


lớn hơn phiếu mục lục nhằm mục đích ghi lại nội dung tâm dắc, dàn ý, những danh
ngôn, giai cú. Phía dƣới ta ghi tên tác giả và tên sách để cần nguồn trích hay tìm lại
cuốn sách thì ta tìm trong phiếu mục lục. Ngày nay với sự hỗ trợ của công nghệ ta có
thể không cần dùng giấy cứng để làm thẻ mà dùng phần mềm hỗ trợ để lƣu trữ, quản
lý… Đây là một cách để cho những ai có nhu cầu đọc sách để tự học tập và nghiên
cứu… suốt đời. Đó là một cách rất hiệu quả nhƣng hiện nay lớp trẻ ít ngƣời biết đến.
+ Đọc mà cố ý học tập, sáng tạo. Nghĩa là chúng ta phải đọc những gì chúng ta
có thể học tập đƣợc chứ không phải là đọc những gì mà để giải trí, đọc thứ mình thích,
và gặp cái gì cũng đọc. Ngoài học tập ứng dụng vào cuộc sống chúng ta phải sáng tạo
nhƣng phải là sáng tạo tích cực nghĩa là những tƣ tƣởng bổ dƣỡng tránh sáng tạo tiêu
cực là những sai lầm ngụy biện. Học tập bao gồm: học tập tƣ tƣởng, kiến thức, rèn
luyện tâm đức, học tập về kỹ thuật viết văn, nghệ thuật viết văn (lối hành văn trong
từng môn loại, lĩnh vực), nâng cao ngôn từ rèn luyện kỹ năng giao tiếp…
d) Văn hóa ứng xử với tài liệu
Văn hóa ứng xử là lối cƣ xử, hành xử thể hiện ra bên ngoài của những thái độ –
yêu, thích, ghét, trọng, khinh, phê phán, lên án, đấu tranh…, và ngƣời ta có thể học hỏi,
chia sẻ những điều này với nhau. Nói cách khác văn hóa ứng xử với tài liệu cũng nhƣ
môi trƣờng đọc hay thái độ ứng xử là những hành vi biểu hiện bên ngoài của văn hoá
đọc, bao gồm hành vi đối với tài liệu, đối với không gian và với công cụ hỗ trợ đọc.
Đối với tài liệu thái độ ứng xử là thái độ trân trọng, ở thái độ khiêm tốn, cầu thị,

đối với những kiến thức, những chỉ bảo từ trong nội dung của sách vở, là sự chia sẽ tài
liệu hữu ích với thái độ chủ động tích cực; Và là sự lên tiếng phê phán, đấu tranh với
những tài liệu có nội dung tiêu cực phản động.
Thái độ ứng xử là hành vi ứng xử phù hợp với nội quy, quy định của thƣ viện
cũng nhƣ của pháp luật. Văn hoá ứng xử thể hiện ở những nơi công cộng cũng cần phải
chú ý, nhất là ở thƣ viện, hiệu sách … Nhƣ có thái độ đấu tranh với hành vi in ấn lậu,
hành vi sao chụp trái phép, hành vi cắt xé tài liệu…
Thái độ ứng xử trong không gian, thời gian và công cụ hỗ trợ đọc. Với không
gian phải biết bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không gây ồn ào làm ảnh hƣởng đến không gian
chung. Về thời gian phải nắm vững và tôn trong thời gian đọc theo quy định của nơi
diễn ra hoạt động đọc. Về công cụ hỗ trợ là phải biết giữ gìn, bảo vệ những công cụ hỗ
19


×