Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Công tác giáo dục của phật giáo việt nam hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀO THỊ HOAN

CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM HIỆN NAY:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC

Hà Nội - 2017

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐÀO THỊ HOAN

CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM HIỆN NAY:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 60 22 03 09
Chủ tịch Hội đồng:

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



PGS.TS. Trần Thị Kim Oanh

TS. Nguyễn Thị Tố Uyên

Hà Nội - 2018
Formatted: Left

2


CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM HIỆN NAY:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Formatted: Space Before: 0 pt, Pattern: Clear

LỜI CAM ĐOAN
Formatted: Justified, Space Before: 0
pt,
Pattern: Clear

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung

Formatted: Font: Not Bold

thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Đào Thị Hoan
Formatted: Justified

3


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Tôn
giáo học đã giảng dạy, trang bị kiến thức giúp tác giả nắm vững những vấn
đề lý luận và phƣơng pháp luận để hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biệt, tác
giả xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tố Uyên – ngƣời thầy đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Con xin đê đầu đảnh lễ và tri ân chƣ tôn Hòa Thƣợng, chƣ Thƣợng
tọa lãnh đạo Trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ
và tạo nhiều thắng duyên cho con trong suốt quá trình học tập, bên cạnh đó
nhờ sự động viên và trợ duyên quý báu của gia đình, cũng nhƣ đàn na thí
chủ. Kính chúc chƣ Liệt vị pháp thể khinh an, đạo lộ tấn phát, chúng sinh dị
độ, Phật đạo viên thành.
Tác giả xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Hoan
Formatted: Normal, Centered, None,
Indent:
Left: 0 cm, Line spacing: single, Tab stops:
Not at 1.27 cm + 2.22 cm + 9.52 cm

4



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP CẬN CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA

PHẬT GIÁO VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................. 12
1.1. Cơ sở lý luận tiếp cận công tác giáo dục của Phật giáo.................12
1.1.1. Tiếp cận khái niệm........................................................................12
1.1.2. Nhận thức chung về công tác giáo dục của Phật giáo...................16
1.2. Khái quát chung về Phật giáo Việt Nam hiện nay.........................23
1.2.1. Sự truyền bá và phát triển Phật giáo ở Việt Nam..........................23
1.2.2. Lịch sử công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam......................29
Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA PHẬT GIÁO

VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.......................34
2.1. Thực trạng công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay. .34
2.1.1. Thực trạng công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay trên

phƣơng diện hình thức, quy mô..............................................................34
2.1.2. Thực trạng công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay trên

phƣơng diện nội dung thực tiễn triển khai..............................................42
2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác giáo dục của Phật giáo
Việt Nam hiện nay..................................................................................49
2.2.1. Những vấn đề đặt ra về mặt hình thức công tác giáo dục của Phật
giáo Việt Nam hiện nay...........................................................................49
2.2.2. Những vấn đề đặt ra về chất lƣợng công tác giáo dục của Phật giáo


Việt Nam hiện nay...................................................................................55
Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................62

5


Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................. 64
3.1. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý mô

hình công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay....................64
3.1.1. Về mặt hình thức, cần tăng cƣờng sự thống nhất trong quản lý công

tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay........................................64
3.1.2. Về mặt nội dung, cần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả trong
công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay...............................67
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay...........................................72
3.2.1. Cần có biện pháp đổi mới về nội dung, hình thức, phƣơng pháp
trong công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay.....................72
3.2.2. Cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ quản lý cũng nhƣ

giảng dạy một cách đồng bộ bắt nhịp với xã hội hiện nay......................77
Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................86
PHỤ LỤC

6



MỞ ĐẦU

Formatted: Font: Bold, Font color: Black

Formatted: Font color: Black

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Giáo dục là
một hiện tƣợng xã
nhiệm vụi đặc trƣng
của xã hội
Formatted
...

l
o
à
i

n
g
ƣ

i
,

b


i

.

g
G
i
á
o

d



c nảy sinh cùng với xã hội loài ngƣời,
trở thành một chức năng sinh hoạt

...

không thể thiếu đƣợc và không bao giờ
.

mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã
hội. Giáo dục là một bộ phận của quá
trình tái sản xuất mở rộng sức lao động
xã hội, một trong những nhân tố quan
trọng nhất thúc đẩy xã hội phát
triểntriển về mọi mặt. Giáo dục mang
tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp và tổ

chức. Giáo dục luôn biến đổi theo các
giai đoạn phát triển của xã hội, đặc biệt
làtheo sự biến đổi vềcác chếthể chế độ
chính trị hoặc hệ thống- kinh tế của xã
hội, hệ thống các biện pháp, các tổ chức
đào tạo và Giáo dục của một quốc gia.
nƣớc.

đã cũng rất

Ở Việt Nam, Công tác Giáo dục là hoạt động
có vai trò quan trọng

F
o

chú trọng
đến vấn

trong đời sống con ngƣời, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến
sự phát triển chung của xã
hội, vì vậy nó là nhiệm vụ chung, có ý nghĩa chiến
lƣợc trọng yếu trongcủa

F
o

1

toàn xã hội. Tạirong Văn bia Văn Miếu Quốc Tử

Giám Hà Nội, có khắc sâu
khẩu hiệu: "Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên
khí thịnh thì thế nƣớc
mạnh và hƣng, nguyên khí suy thì thế nƣớc yếu mà
thấp kém". Đến Chủ tịch
Hồ Chí Minh lại nhắc nhở cũng từng nhấn mạnhthêm:
"Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu". Hiến pháp nƣớc ta tạiTrong điều 61
của Hiến pháp 2013

của nƣớc Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam cũng ghiđã khẳng định rõ ràng:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu".
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đóChính vì
thế, Giáo dục là một thuật

ngữ chỉ chung cho

toàn xã hội chứ không chỉ dành riêng cho một lớp
ngƣời nào, một tổ chức xã hội nào. , các Các tôn giáo

F
o

F
o


đề công tác giáo dục vì ngoài mục đích giáo dục chung của toàn xã hội mỗi .

Mmột tôn giáo lại có những mục đích giáo dục riêng khác, do vậy
hƣớng công tác các giáo dục của các tôn giáo có những điểm khác nhau nhất

Formatted: Font: Times New Roman
Formatted
Formatted: Indent: Left: 0 cm, First
line:

..
.

1.27 cm, Right: 0 cm

định nhằm đạt đƣợc mục đích của mình..
Việt Nam là một quốc gia đa tín ngƣỡng, đa tôn giáo từ nội sinh cho

Formatted

đến ngoại nhập. Do vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và tạo điều kiện

..
.

tốt nhất cho các tôn giáo về vấn đề công tác giáo dục. Với Phật giáo, ngay từ
những năm 1960 Đảng ta đã có Chỉ thị số 2170 CT/TW (ngày 9/7/1960) của
Ban Bí thƣ về công tác giáo dục, trong đó nhấn mạnh: “Tăng cƣờng việc
giáo dục Tăng Ni và giúp đỡ Tăng Ni về đời sống”. Và hiện nay, hàng năm,
Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cùng các cơ quan chức năng giáo dục, đào tạo
đã phối kết hợp với Giáo hội Phật giáo Việt Nam tổ chức mở các lớp ngắn
hạn, dài hạn nhằm nâng cao trình độ học vấn cho Tăng Ni sinh về kiến thức

thế học.,
Đối với Khổng giáo thì giáo dục là để con ngƣời có kiến thức, có tài

Formatted
..
.

đức nhằm phục vụ tốt cho nhân dân, cho xã hội. Giáo dục Khổng giáo thông
qua con đƣờng thi cử đƣợc quốc gia công nhận, do vậy, khi thi đỗ sẽ đƣợc
nhà nƣớc bổ nhiệm "làm quan cai trị".
Thế giới nói chung, Việt Nam nói riêngrên thế giới và ở Việt Nam ta
ngày xƣa cũng vậy, đã có nhiều trƣờng do tôn giáo sáng lập ra, bên cạnh việc đào
tạo về vấn đề thần học còn làlà những bộ việc đào tạo về các kiến thức
khoa học cơ bản và ứng dụng. Do vậy, không ít các nhân tài với những phát
minh khoa học nổi tiếng của nhân loại đã ra đời ở đây. Chính lẽ đó mà, môn khoa
học khác bổ trợ. Những môn khoa học bổ trợ này làm ra những phát minh khoa
học nổi tiếng của nhân loại; do vậy, có nhiều Ttrƣờng học của tôn giáo đã đƣợc
xã hội công nhận nhƣ một "Trƣờng thế học" của Nhà nƣớc. Văn bằng tốt nghiệp
đƣợc các trƣờng này cấp vẫn có giá trị thực tiễn với xã hội,

2

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Font: Times New
Roman, Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Indent: Left: 0 cm, First
line:

1.27 cm, Right: 0 cm
Formatted

..
.


Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted

với nhà nƣớc.

Formatted
Formatted
Formatted

Phật giáo là một tôn giáo không ngoại lệ, trƣớc kia nó đã đóng vai trò
và để lại những dấu ấn không nhỏ trong hệ thống giáo dục của nhiều nƣớc

Formatted
Formatted
Formatted

trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Đông Nam Á. Để tiếp tục có sức lan tỏa

Formatted

mạnh mẽ đó đến đời sống của nhân dân nhiều quốc gia trên thế giới trong bối

Formatted


cảnh khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão hiện nay thì vấn đề công tác
giáo dục của Phật giáo cần phải đƣợc quan tâm hơn nữa, r a đời từ rất sớm,
đã trở thành một tôn giáo thế giới có sức ảnh hƣởng mạnh mẽ đến đời
sống của nhân dân nhiều quốc gia trên thế giới. Trải qua trên 2500 năm tồn
tại và phát triển, Phật giáo đã góp phần tạo nên diện mạo đa dạng của văn hóa, văn
minh thế giới và văn hóa, văn minh Phật giáo xứng đáng đƣợc coi
là nền tảng vững chắc và định hƣớng tƣơng lai của văn hóa, văn minh nhân
loại. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà giáo dục của các tôn giáo đƣợc quan
tâm nhằm phát huy vai trò tích cực của nó trong việc điều chỉnh hành vi, góp
phần xây dựng nền đạo đức toàn nhân loại thì giáo dục Phật giáo đƣợc quan
tâm hàng đầu. Bởi nhƣ Albert Eintein đã nói– một nhà khoa học vĩ đại của

Formatted

Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted

Formatted
Formatted
Formatted

Thế kỷ XX đã nói về Phật giáo nhƣ sau: “Tôn giáo trong tƣơng lai sẽ là một

Formatted

tôn giáo toàn cầu, vƣợt lên trên mọi tính thần linh, giáo điều và thần học.

Formatted

Tôn giáo ấy phải bao quát cả phƣơng diện tự nhiên lẫn siêu tự nhiên, đặt trên

Formatted

Formatted
Formatted

căn bản của ý thức đạo lý, xuất phát từ kinh nghiệm tổng thể gồm mọi lĩnh

Formatted

vực trong cái nhất thể đầy đủ ý nghĩa”. [Xem 20, tr. 258]. Do vậây, nếu Phật

Formatted

Formatted

giáo muốnsẽ đáp ứng đƣợc các điều kiện đó. Và để nếu có bất cứ một


Formatted

tôn giáo nào có thể đƣơng đầu đƣợc với những nhu cầu của nền khoa học

Formatted

hiện đại hiện nay thì Phật giáo không thể nào không quan tâm đến vấn đề

Formatted

Formatted
Formatted
Formatted

công táac giáo dục.

Formatted

Giáo hội Phật giáo Việt Nam đƣợc thành lập (11/1981), vấn đề công tác

Formatted

..
.
..
.
..
.
..

.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..

.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.
..
.

3


..
.
..
.
..
.
..
.
..
.


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


giáo dục, đào tạo tăng ni đã đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ trọng trách hàng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

đầu. Qua gần 30 năm phát triển và trƣởng thành, Giáo hội Phật giáo Việt Nam


Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

đã có những bƣớc tiến không ngừng về mọi mặt, trong đó công tác giáo dục

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

đã có những thành tựu đáng kể, trƣờng lớp đào tạo Phật học phát triển, tạo

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

thành một hệ thống các cấp học khá hoàn thiện, đào tạo nhiều thế hệ tăng ni

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

có trình độ Phật học và thế học, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

dựng và phát triển Giáo hội Phật giáo Việt Nam nói riêng, xây dựng đất

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt


nƣớc Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó còn

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

không ít những tồn đọng mà Giáo hội Phật giáo Việt Nam cần phải nhìn

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

nhận để nhanh chóng khắc phục bắt kịp với xu thế phát triển chung của đất

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

nƣớc, của thế giới hiện nay.

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

, thì đó là Phật giáo vậy” [Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hội đồng trị sự

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

(2012), Kỷ yếu hội thảo Kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt


Nam (1981 – 2011), Nxb Tôn giáo, tr. 258].

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt

Đối với Phật giáo Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta ngay từ những
ngày đầu thành lập cũng luôn chú trọng đến công tác hƣớng dẫn, giáo dục
Tăng Ni, Phật tử tinh thần yêu nƣớc, đoàn kết và tôn trọng pháp luật, đồng
thời chăm lo đời sống vật chất cho Tăng Ni. Từ những năm 1960, đã có Chỉ
thị số 2170 CT/TW (ngày 9/7/1960) của Ban Bí thƣ về công tác đối với Phật
giáo, trong đó nhấn mạnh: “Tăng cƣờng việc giáo dục Tăng Ni và giúp đỡ
Tăng Ni về đời sống”. Trên thực tế, hiện nay, hàng năm, Mặt trận Tổ Quốc
Việt Nam cùng Giáo hội Phật giáo Việt Nam thƣờng phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức mở các lớp ngắn hạn để tuyên truyền, giáo dục Tăng
Ni về chính sách, pháp luật, tình hình, nhiệm vụ của đất nƣớc, âm mƣu thủ
đoạn của các thế lực lợi dụng Phật giáo, chia rẽ Giáo hội Phật giáo Việt Nam,
chống phá đất nƣớc.

Formatted: Vietnamese (Vietnam),
Expanded by 0.1 pt
Formatted

...

Formatted

...

Formatted


...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...


Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted: Vietnamese (Vietnam)


Bản thân chữ "giáo" trong từ Phật giáo mang ý nghĩa giáo dục. Đức Đệ

4

Formatted: Font color: Auto


Tam Pháp chủ nói: Phật giáo là công việc giáo dục của nhà Phật nhằm đƣa
chín cõi chúng sinh đến chỗ chí thiện viên mãn. Phật giáo Việt Nam cũng rất
chú trọng vấn đề này.
Đặc biệt sau ngày Giáo hội Phật giáo Việt Nam đƣợc thành lập
(11/1981), vấn đề giáo dục, đào tạo tăng ni đã đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu. Qua gần 30 phát triển và trƣởng thành, Giáo hội Phật
giáo Việt Nam đã có những bƣớc tiến không ngừng về mọi mặt, trong đó
công tác giáo dục đã có những thành tựu đáng kể, trƣờng lớp đào tạo Phật
học phát triển, tạo thành một hệ thống các cấp học khá hoàn thiện, đào tạo
nhiều thế hệ tăng ni có trình độ Phật học và thế học, góp phần không nhỏ vào
công cuộc xây dựng và phát triển Giáo hội Phật giáo Việt Nam, xây dựng đất
nƣớc Việt Nam vững mạnh.
Với những lý do trên đây, tôi lựa chọn đề tài "Công tác giáo dục của
Phật giáo Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình. Hy vọng, luận văn sẽ góp phần nhỏ bé vào sựcông cuộc
nghiên cứu Phật giáo nói chung, phát triển sự nghiệp công tác giáo dục Phật

Formatted: Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Vietnamese
(Vietnam)

giáo Việt Nam hiện nay nói riêng để Phật giáo ngày càng phát triển, trƣờng

tôn mãi cùng dân tộc, góp sức dựng xây đất nƣớc ta ngày càng giàu đẹp, văn

Formatted: Vietnamese
(Vietnam)
Formatted: Vietnamese
(Vietnam)

minh.

Formatted: Vietnamese
(Vietnam)

2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề công tác giáo dục đào tạo của Phật giáo trƣớc tiên đƣợc đề cập
đến trong chính các kinh điển Phật giáo bởi Phật giáo rất chú trọng vấn đề này.
Kinh sách của Phật giáo rất nhiều, đƣợc chia thành ba loại, gọi là Tam tạng Kinh
điển (Tripitaka), gồm Kinh – Luật – Luận.
Kinh tạng: hiểu nôm na là những sách ghi lại những lời Phật dạy về
giáo lý.
Luật tạng: hiểu là những sách ghi lại những giới luật do Đức Phật chế

5

Formatted: Vietnamese
(Vietnam)


định để hƣớng dẫn việc tu tập.
Luận tạng: những sách giải nghĩa về kinh và luật.
Vai trò của kinh điển Phật giáo chính là “giáo trình gốc, căn bản” đối với

ngƣời tu Phật, nội dung giáo dục Phật giáo đƣợc thể hiện căn bản qua các bộ
kinh. Ví nhƣ: Kinh Trường A Hàm, có những kinh đề cập đến những điều giảng
dạy về mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, ví nhƣ kinh Thiện sinh, dạy
cách cƣ xử trong gia đình, với thầy bạn và mọi ngƣời thân thích; hay kinh
Tƣơng Ƣng, kinh Dạ Hiền Giả... Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề cập đến
kinh điển Phật giáo với vai trò là “giáo trình” của các nội dung trong công tác
giáo dục, đào tạo Phật giáo. Và cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, trong các bài
giảng đó, vấn đề giáo dục là một nộôi dung cũng rất đƣợc đề cao.

Cũng có nhiều cuốn sách viết về vấn đề công tác giáo dục và đào tạo
của Phật giáo Việt Nam: Ban Giáo dục Tăng Ni năm 2012 ra mắt cuốn sách: Giáo
dục Phật giáo Việt Nam định hướng và phát triển, Nxb Tôn giáo, cuốn sách là tập
hợp gần 70 bài viết, tập trung thành ba nội dung trọng điểm: Giáo dục Phật giáo những vấn đề lý luận chung; Định hƣớng, mô hình, chƣơng trình giáo dục Phật
giáo - Hiện trạng và giải pháp; Giáo dục Phật giáo với phát triển bền vững. Qua
cuốn sách, độc giả có cái nhìn tổng thể về bức tranh giáo dục Phật giáo ở Việt
Nam, qua đó cũng thấy rõ đƣợc chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc đối với
tôn giáo nhất là ở khía cạnh giáo dục đào tạo trong tổ chức tôn giáo.
Tác giả TS. Hoàng Văn Năm (Thích Chí Nhƣ) có tác phẩm: "Giáo dục và
đào tạo Tăng ni sinh Phật giáo Việt Nam ở miền Bắc từ năm 1981 đến nay".
Cuốn sách gồm 4 chƣơng, viết về các vấn đề chủ yếu: Từ quan niệm về giáo dục
và đào tạo đến giáo dục và đào tạo Phật giáo; Giáo dục và đào tạo Tăng ni sinh
Phật giáo Việt Nam; Giáo dục và đào tạo Tăng ni sinh Phật giáo ở miền Bắc từ
năm 1981 đến nay: chƣơng trình học và thành tựu; Một số hạn

6

Formatted: Vietnamese
(Vietnam)



chế, phƣơng pháp và giải pháp phát triển giáo dục đào tạo Tăng Ni sinh Phật
giáo ở miền Bắc Việt Nam hiện nay. Đây là một tƣ liệu quý với đề tài nghiên
cứu của luận văn.
Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam có tác phẩm "Giáo dục Phật giáo

Formatted: Font color: Auto

trong thời hiện đại". Khi lý giải vấn đề giáo dục Phật giáo còn chƣa đƣợc khai
thác ở Việt Nam là tại sao? Cố giáo sƣ Minh Chi trong bài Giáo dục Phật giáo
đối diện những vấn đề hiện đại đã phát biểu: "Cho đến nay, ta thƣờng hạn chế
số ngƣời làm chức năng giáo dục trong tăng sĩ và giờ giáo dục Phật giáo trong
các buổi thuyết pháp hay là lên lớp ở các trƣờng Phật học cơ bản và cao cấp.
Một quan niệm hẹp nhƣ vậy làm giảm sút hiệu quả giáo dục của Phật giáo rất
nhiều. Tất cả những ngƣời không kể là xuất gia hay tại gia một khi đã tin vào
chân lý của những giá trị triết lý đạo đức của đạo Phật và sống theo đúng
những giá trị đó đều mặc nhiên trở thành những nhà giáo dục Phật giáo, bằng
thân giáo, bằng mọi hành vi và lời nói của mình” 1[75, tr88].
Sáng ngày 6/11/2016, Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam phối hợp
với Ban Giáo dục tăng ni Trung ƣơng (Giáo hội Phật giáo Việt Nam) tổ chức
hội thảo khoa học "Giáo dục Phật giáo Việt Nam: truyền thống và hiện đại”.
Đây là một hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện kỷ niệm 35 năm thành lập
Giáo hội Phật giáo Việt Nam (7/11/1981 – 7/11/2016). Hội thảo quy tụ đông
đảo chƣ tôn đức hàng giáo phẩm cao cấp của Giáo hội Phật giáo Việt Nam,
giáo thọ, giảng sƣ, nhà nghiên cứu Phật học, nhà giáo, nhà khoa học. Tại hội
thảo, các đại biểu đã cùng bàn về những giá trị của giáo dục Phật giáo truyền
thống; đánh giá toàn diện thực trạng của giáo dục Phật giáo Việt Nam, từ đó
xác định đƣờng hƣớng, mục tiêu đúng đắn và phƣơng pháp, biện pháp thực
hiện có tính khả thi cho giáo dục Phật giáo, xây dựng nền giáo dục Phật giáo
Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc.


1Chí Minh, Viện
Nghiên cứu Phật học Việt Nam (2001), Giáo Dục Phật giáo trong thời hiện đại, Nxb Tp. Hồ
tr88.
7

Formatted: Font: Times New Roman,
Font

color: Auto


Hay nhƣ tọa đàm khoa học “Giáo dục Trung cấp Phật học: hiện trạng
và giải pháp” do Ban giáo dục Tăng Ni Trung ƣơng tổ chức ngày 03/4/.2016
tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội, trong đó chỉ khá rõ các vấn đề
còn tồn tại trong việc đào tạo tại hệ Trung cấp Phật học nhƣ các vấn đề về
giảng viên, về cơ sở vật chất, tƣ liệu, về cơ chế quản lý… và tại hội thảo rất
nhiều ý kiến đƣợc đƣa ra nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại, để đào
tạo Trung cấp Phật học đạt kết quả cao hơn.
Hay trong các Báo cáo, Hội thảo các dịp lễ của Giáo hội Phật giáo Việt
Nam đều có những báo cáo số liệu, các tham luận về tình hình công tác giáo
dục và đào tạo của Phật giáo Việt Nam các thời kỳ. Ví nhƣ, Kỷ yếu hội thảo

Formatted: Font: 14 pt, Not Bold

Kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1981 - 2011), có rất

Formatted: Font: Not Bold, Font color:
Auto

nhiều tham luận của cả các nhà nghiên cứu, các Tăng Ni về vấn đề này:

Nguyễn Văn Quý, Nguyễn Mạnh Cƣờng, Thích Thanh Nhã...
Đăng trên các tạp chí có các bài viết của các tác giả dƣới nhiều góc độ
khác nhau: ngƣời tu hành, ngƣời nghiên cứu, ngƣời trực tiếp tham gia công
tác giáo dục Phật giáo...: Tác giả Thích Thanh Tuấn với vai trò vừa là ngƣời
nghiên cứu vừa là ngƣời tu hành có bài viết "Quan điểm giáo dục Phật giáo",
Tạp chí Khuông Việt, số 21 (1/2012), tr.47 -50, bài viết đã chỉ ra các vấn đề
cơ bản của giáo dục Phật giáo: mục tiêu giáo dục, đối tƣợng của giáo dục, và
chỉ ra bốn quan điểm giáo dục Phật giáo: quan điểm giáo dục trên tinh thần
khế cơ, quan điểm giáo dục thức tỉnh tự thân qua lý luận và thực tiễn, quan
điểm giáo dục tự chủ, độc lập, về môi trƣờng giáo dục. Tác giả Hoàng Văn
Năm (Thích Trí Nhƣ) có bài viết "Hƣớng tới nền giáo dục toàn diện của
Giáo hội Phật giáo Việt Nam" đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 07
(109), tr. 38 - 41.
Nhìn chung các công trình dƣới các góc độ khác nhau đều đề cập đến
các vấn đề khác nhau về vấn đề công tác giáo dục và đào tạo của Phật giáo

8


Việt Nam. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu đầy đủ về nội dung và
những thuận lợi, bất cập về vấn đề công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam
giai đoạn hiện nay còn bỏ ngỏ. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ
góp phần bù đắp vào khoảng trống đó. .

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề
tài Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn, thông qua những số liệu thống kê,
những khảo sát thực tế chỉ ra thực trạng của công tác giáo dục Phật giáo Việt
Nam hiện nay trên phƣơng diện hình thức, quy mô, thực tiễn triển khai dƣới các
khía cạnh: thành tựu và hạn chế. Từ đó, tìm kiếm các giải pháp và khuyến nghị

nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục Phật giáo Việt Nam hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Phân tích cơ sở lý luận tiếp cận công tác giáo dục Phật giáo và khái
quát chung về Phật giáo Việt Nam hiện nay

- Chỉ ra thực trạng công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay
và những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện
nay.

- Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục Phật giáo Việt Nam hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giai đoạn hiện nay, từ 1981 đến nay (Năm 1981 đánh dấu sự ra đời
của GHPGVN2)

- Công tác giáo dục của Phật giáo Việt Nam hiện nay nếu hiểu theo
2

GHPGVN: Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

9



nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động quản lý, giáo dục Tăng Ni và các hoạt
động hƣớng dẫn Phật tử tu tập. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn, chúng tôi
nhấn mạnh đến hoạt động giáo dục Tăng Ni là chủ yếu (điều này sẽ đƣợc
trình bày kỹ hơn trong nội dung luận văn).

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về
tôn giáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của tôn giáo học và
các phƣơng pháp: thống nhất logic - lịch sử, so sánh, phân tích - tổng hợp,
khái quát hóa.

6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần nhỏ vào công tác nghiên cứu tôn giáo nói chung,
Phật giáo Việt Nam nói riêng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu về tôn giáo, đặc biệt là về
công tác giáo dục Phật giáo.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết.

10


11



Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP CẬN CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CỦA PHẬT GIÁO VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận tiếp cận công tác giáo dục của Phật giáo
1.1.1. Tiếp cận khái niệm
Trƣớc khi tìm hiểu khái niệm công tác giáo dục của Phật giáo, chúng
ta đề cập đến các khái niệm: giáo dục, công tác giáo dục

- Giáo dục:
Giáo dục trong tiếng Anh: Eeducation – vốn có gốc từ tiếng Latinh
“Educare có nghĩa là “làm bộc lộ ra”, theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm ngƣời đƣợc trao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay
nghiên cứu. Giáo dục thƣờng diễn ra dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời khác,
nhƣng cũng có thể thông qua tự học. Sự giáo dục của mỗi cá nhân con ngƣời
bắt đầu từ khi mới sinh ra và tiếp tục trong suốt cuộc đời. Theo quan điểm
của các nhà giáo dục học thì giáo dục thông qua ba môi trƣờng chính, đó là:
gia đình, nhà trƣờng và xã hội, trong đó các cá nhân trong gia đình có ảnh
hƣởng lớn đến hiệu quả giáo dục, thƣờng có ảnh hƣởng nhiều hơn, mặc dù
việc dạy dỗ trong gia đình có thể không mang tính chính thức, chỉ có chức
năng giáo dục rất thông thƣờng.
Platon – một trong những nhà tƣ tƣởng vĩ đại nhất thời cổ đại cho
rằng, mục đích của giáo dục là để phát triển hoàn thiện cơ thể và tâm hồn của
những học sinh.
Theo Aristotle – bộ óc bách khoa toàn thƣ của triết học Hy Lạp cổ đại thì
giáo dục là để phát triển những khả năng của con ngƣời, đặc biệt là tâm trí,

12



để ngƣời ta có thể thƣởng ngoạn đƣợc chân lý cuối cùng, cái đẹp và những
điều thiện lành. Còn Durkkheim thì quan niệm giáo dục nhƣ là sự xã hội hóa
thế hệ trẻ.
Thực ra, giáo dục không chỉ là việc truyền trao kiến thức, mà giáo dục
còn bao gồm cả việc huấn luyện những năng lực tƣ tƣởng, cảm xúc, ý chí và
hành động; bao gồm việc phát triển những khả năng để nhận thức, phân biệt,
chọn lựa, cảm nhận và hành động. Nó chuẩn bị đời sống để sống với ngƣời
khác, chuẩn bị cái toàn thể cho đời sống, phát triển đời sống tinh thần, khai
mở những giá trị tâm linh,…
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Giáo dục là "Quá trình đào tạo con
ngƣời một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con ngƣời tham gia đời sống
xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó đƣợc thực hiện bằng cách tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời. Giáo
dục là một hiện tƣợng xã hội đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Giáo dục nảy sinh
cùng với xã hội loài ngƣời, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu
đƣợc và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là
một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong
những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục
mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp
tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế
độ chính trị - kinh tế của xã hội" [36, tr.120]. Nhƣ vậy, từ khái niệm trên có thể
khẳng định ba vấn đề chúng ta cần quan tâm:

+ Giáo dục có lịch sử lâu đời: "nảy sinh cùng với xã hội loài ngƣời"
+ Giáo dục có vai trò quan trọng: là một chức năng sinh hoạt không
thể thiếu và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.

+ Tính chất của giáo dục: tính lịch sử cụ thể.


13


Theo Kinh điển Phật giáo, giáo dục phải hiểu theo nghĩa "giáo hóa",
gốc tiếng Phạn của nó là Pri-pàka. Giáo là khiến cho con ngƣời, làm cho con
ngƣời hiểu và hành đƣợc các thiện pháp; Hóa là khiến cho con ngƣời tránh
xa các bất thiện pháp. Giáo dục ở đây đồng nghĩa với tu hành.

- Công tác giáo dục: Từ “công tác” theo nghĩa danh từ là chỉ công việc
của nhà nƣớc hoặc đoàn thể, theo nghĩa động từ là chỉ làm công việc của nhà
nƣớc, của đoàn thể. Vì vậy, cụm từ công tác giáo dục có thể hiểu là các công
việc của một tổ chức, đoàn thể liên quan đến hoạt động giáo dục, nhƣ vậy
bao hàm cả việc quản lý, tổ chức, hoạt động thực tiễn…

- Giáo dục Phật giáo: Theo Hòa thƣợng Thích Nhật Quang “Giáo dục
và đàoòa tạo Phật giáo là con đƣờng thu học thông qua Giới (Sila), Định
(Samàdi) và Tuệ (Pannà) là sự hoàn thiện hay giải thoát của con ngƣời trên
cơ sở đánh thức, nuôi dƣỡng và phát triển giới đức, tâm đức, tuệ đức của
mỗi cá nhân” [3, tr.29]

- Hiểu theo nghĩa công tác giáo dục với nghĩa của từ công tác, giáo dục,
công tác giáo dục nhƣ trên thì khái niệm Công tác giáo dục Phật giáo có thể hiểu
với nghĩa là toàn bộ các hoạt động liên quan đến giáo dục của Phật giáo,

bao gồm: quản lý, tổ chức, hoạt động,…
Điểm cần lưu ý: Với nghĩa hiểu này, công tác giáo dục Phật giáo không
chỉ hƣớng đến đối tƣợng là Tăng Ni mà còn một nhóm đối tƣợng khác là Phật
tử với các hoạt động hƣớng dẫn Phật tử rất đa dạng và phong phú.
Thực tiễn đã cho thấy, hƣớng dẫn Phật tử là một hoạt động luôn song
hành cùng các hoạt động phật sự của Phật giáo, gắn liền với sự hình thành và

phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Thời kỳ đầu của lịch sử Phật giáo
Việt Nam, các hoạt động hƣớng dẫn Phật tử chủ yếu gắn liền với các hoạt động
truyền giáo: truyền đạo, giảng đạo, dạy tu thiền... Những thời kỳ sau đó là sự dấn
thân của các nhà sƣ vào đời sống nhân dân, đƣa Phật giáo đến gần

14


hơn với ngƣời Việt, các hoạt động nhƣ giảng pháp, thành lập các đạo tràng,
hƣớng dẫn Phật tử tu tập,... đã góp phần không nhỏ vào công cuộc hoằng dƣơng
đạo pháp... Chính vì vậy, ngay từ khi Giáo hội Phật giáo Việt Nam ra đời năm
1981 đã cho thành lập Ban Hƣớng dẫn Nam nữ Phật tử bên cạnh sáu ban ngành
trực thuộc Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, đến đại hội V, Ban
Hƣớng dẫn nam nữ Pphật tử đƣợc đổi tên thành Ban Hƣớng dẫn Phật

tử Trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam. "Mục đích của Ban Hƣớng dẫn
phật tử là hƣớng dẫn hàng phật tử tại gia tu học Phật pháp, hộ trì Tam bảo, tu
dƣỡng đạo đức bản thân, góp phần xây dựng cuộc sống hòa bình, an lạc cho xã
hội" [21, tr.2]. "tại Điều 25 chƣơng V Hiến chƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam
quy định trong Hội đồng Trị sự có Ban Hƣớng dẫn phật tử để chuyên trách
hƣớng dẫn sinh hoạt tu học của hàng Phật tử tại gia" [21, tr.1].
Với khái niệm công tác giáo dục Phật giáo đƣợc hiểu với ý nghĩa trên đây,
và với nội dung phân tích về bản chất của hoạt động hƣớng dẫn Phật tử của Ban
Hƣớng dẫn Phật tử của Giáo hội Phật giáo Việt Nam hiện nay thì có thể thấy,
hƣớng dẫn Phật tử cũng là một hình thức, nội dung trong công tác giáo dục Phật
giáo Việt Nam. Mà đối tƣợng hƣớng đến của hoạt động này là đội ngũ Phật tử
của Phật giáo với mục đích là hƣớng dẫn họ hiểu hơn về Phật giáo, tu tập theo
Phật giáo... Tuy nhiên sự bóc tách hoạt động này với hoạt động giáo dục Tăng Ni
Phật giáo với việc thành lập hai ban khác nhau là: Ban Hƣớng dẫn Phật tử và
Ban Giáo dục Tăng Ni của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã phần nào cho thấy sự

độc lập tƣơng đối của hoạt động hƣớng dẫn Phật tử với công tác giáo dục Phật
giáo Việt Nam. Chính vì vậy, khi phân tích nội hàm khái niệm công tác giáo dục
Phật giáo Việt Nam chúng tôi khẳng định nó bao gồm cả hoạt động hƣớng dẫn
Phật tử tuy nhiên trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, chúng tôi không đề
cập, đi sâu đến vấn đề này mà

15


chủ yếu đề cập đến công tác quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục Tăng Ni
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gắn với Ban Giáo dục Tăng Ni.
1.1.2. Nhận thức chung về công tác giáo dục của Phật
giáo * Đức Phật với công tác giáo dục
Đức Phật là một nhà giáo dục vĩ đại. Đạo Phật là đạo của giác ngộ,
giải thoát. Con đƣờng giải thoát lại bằng trí tuệ siêu việt, minh triết để đẩy
lùi đi vô minh, u tối. Cách đây gần 3000 năm Ðức Phật đã hiện hữu trên cuộc
đời, sống trong nhung lụa, quyền quý nhƣng bằng tâm hồn nhạy cảm, Ngƣời
đã thấu hiểu những khổ đau vô tận của kiếp ngƣời. Tất cả nổi niềm băn
khoăn ấy đã thúc đẩy Ngài từ bỏ cuộc đời vƣơng giả dấn thân đi tìm lẽ sống
vĩnh hằng bất tử, Ngài trở thành bậc toàn giác toàn trí thấu suốt mọi quy luật
chi phối con ngƣời và vũ trụ. Chính vì lẽ đó, từ khi Đức Phật thành đạo, ngài
đã luôn chỉ bày cho chúng tăng con đƣờng tu học, làm cho phúc tuệ viên
minh. Đức Phật có dạy "Duy tuệ thị nghiệp" tức chỉ có trí tuệ là sự nghiệp.
Ngài đã từng tuyên bố: "Này các Tỳ Kheo, xƣa cũng nhƣ nay, ta chỉ dạy hai
điều: sự khổ và con đƣờng đƣa đến diệt khổ" [Xem 15]. Ngài luôn đề cao sự
hiểu biết tri thức, vai trò của giáo dục: Trong Kinh Pháp cú - cuốn kinh đã
tập hợp 423 câu Pàli êm dịu mà Đức Phật đã đọc lên trong khoảng 300
trƣờng hợp, trên đƣờng hoằng pháp kéo dài 45 năm, để tích hợp với những
tâm tánh khác nhau của ngƣời nghe. Trong chƣơng thứ 11, đã đề cập đến lời
đức Phật: "Con ngƣời ít học thƣờng trƣởng thành nhƣ bò. Bắp thịt có nở

nang nhƣng trí tuệ không phát triển" [37, tr. 132].
Theo Thích Nguyên Hiệp, có thể nói rằng công tác giáo dục của Phật giáo
đƣợc bắt đầu từ thời điểm đức Thế Tôn thuyết bài pháp đầu tiên cho năm anh em
Tôn giả Kiều Trần Nhƣ tại Lộc Uyển, Sarnath “Này các vị, hãy lắng nghe, Pháp
bất tử đã đƣợc phát hiện; ta sẽ chỉ dẫn và giảng dạy Pháp ấy”.

16


Đức Phật là một nhà giáo dục bình đẳng, Ngài tuyên bố với nhân loại
rằng, tất cả mọi ngƣời trên thế gian đều bình đẳng với nhau, có cơ hội “học
tập” rèn luyện giác ngộ bản thân nhƣ nhau và ai cũng có thể giải thoát.
Mục đích giáo dục của đức Phật là nhằm vào con ngƣời, vì con ngƣời
là trung tâm của thế giới. Toàn bộ hệ thống giáo lý của ngƣời đều nhằm mục
đích cải tạo con ngƣời, chuyển hóa ngƣời xấu thành ngƣời tốt bằng con
ngƣời tu dƣỡng, rèn luyện nhân tâm. Giáo dục của đức Phật là nền giáo dục
chuyển hóa cá nhân và xã hội trên cơ sở tự lực của mỗi ngƣời.
Phƣơng pháp giáo dục của đức Phật: Với triết lý “tùy duyên phƣơng
tiện”, đức Phật luôn lấy ngƣời học làm trung tâm, tùy vào hoàn cảnh, tùy
năng lực nhận thức của từng ngƣời mà Ngài có những phƣơng pháp tiếp cận
khác nhau. Chính vì vậy mà đối tƣợng giáo dục của Ngài gồm rất nhiều tầng
lớp khác nhau, thành phần khác nhau: trí thức, đạo sĩ, quý tộc, bình dân, trẻ
chăn trâu… có khi Ngài dạy cả số đông, có khi một nhóm ngƣời nhƣng cũng
có khi chỉ là một ngƣời. Ngài thƣờng dùng phƣơng pháp phân tích, giải
thích rất tỉ mỉ và nhắc đi nhắc lại nhiều lần, Ngài cũng thƣờng dùng hình ảnh
so sánh hoặc lấy ví dụ rất linh hoạt mà dễ hiểu bằng những ngôn từ mộc mạc,
bình dân. Ví dụ nhƣ trong kinh Tiễn Dụ số 221, Tôn giả Man Đồng Tử đặt ra
mƣời câu hỏi siêu hình để hỏi Thế Tôn: "Thế giới thƣờng hay vô thƣờng?
Nhƣ Lai có tồn tại sau khi chết?..." Thế Tôn đã im lặng không trả lời. Ngài
nói cho Man Đồng Tử nghe câu chuyện một ngƣời bị mũi tên độc. Vấn đề

cấp thiết là giải phẫu để giải độc ngay, chứ không phải là vấn đề tìm cho ra
ngọn ngành mũi tên và ngƣời bắn mũi tên, bởi lẽ ngƣời trúng tên độc sẽ có
thể chết trƣớc khi biết đƣợc tông tích của hung thủ. Cũng thế, vấn đề cấp
thiết của con ngƣời là nhổ mũi tên "khổ đau" chứ không phải đi tìm những
câu trả lời cho các vấn đề siêu hình không thiết thực” [Xem 74, tr 738-747]

17


×