Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Đảng bộ hà nội lãnh đạo công tác tôn giáo đối với công giáo giai đoạn 1996 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

HOÀNG THỊ THÚY

ĐẢNG BỘ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
TÔN GIÁO ĐỐI VỚI CÔNG GIÁO GIAI ĐOẠN
1996 - 2008

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

HOÀNG THỊ THÚY

ĐẢNG BỘ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG
TÁC TÔN GIÁO ĐỐI VỚI CÔNG
GIÁO GIAI ĐOẠN 1996 - 2008
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 60 22 56

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Viết Thảo

HÀ NỘI – 2012



2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo
công tác tôn giáo đối với Công giáo giai đoạn 1996 - 2008”
là quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Viết Thảo. Những ý
kiến nhận định khoa học tiếp nhận của người khác đều được
ghi chú xuất sứ đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực,
chuẩn xác của nội dung luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả

Hoàng Thị Thúy

3


MC LC
M U
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn.................................................................................... 4
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 4
5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu...................................................................... 5
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn........................................................ 5
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................................ 5

Nội dung...6
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của
đảng bộ thành phố hà nội đối với công giáo....6
1.1. tầm quan trọng của vấn đề tôn giáo và tình hình tôn
giáo ở n-ớc ta và thế giới.....6
1.1.1. Tầm quan trọng của vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo..6

1.1.2. Tình hình tôn giáo trên thế giới và ở n-ớc ta..9

1.2. đ-ờng lối, chính sách của đảng và nhà n-ớc ta về tôn
giáo....16
1.2.1. Cơ sở hình thành đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc ta16

1.2.2. Tôn trọng tự do tín ng-ỡng, tôn giáo - chính sách nhất quán của Đảng và

Nhà n-ớc ta.........................17
1.3. đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình công giáo ở hà
nội................................... 30
1.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội...30
1..3.2. Tình hình Công giáo ở Hà Nội......32

Ch-ơng 2: đảng bộ Hà Nội lãnh đạo công tác tôn giáo đối
với Công giáo giai đoạn 1996 - 2008: những nội dung chủ
yếu, kết quả và kinh nghiệm.......................................... 41

4


2.1. Những nội dung chủ yếu Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo công
tác tôn giáo đối với Công giáo giai đoạn 1996 2008 ..42

2.1.1. Đảng bộ Hà Nội quán triệt đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc
thực hiện những nội dung cụ thể về Công tác tôn giáo 42

2.1.2. Quá trình thực hiện.................62

2.2. Kết quả thực hiện công tác tôn giáo đối với Công Giáo ở Hà Nội từ
1996 đến 2008....67
2.2.1. Những kết quả thực hiện công tác tôn giáo đối với Công giáo ở Hà Nội từ
1996 đến 2008...67
2.2.2. Những yếu kém hạn chế....87

2.3. Một số bài học kinh nghiệm, kiến nghị....91
2.3.1. Bài học kinh nghiệm..91
2.3.2. Xu thế phát triển của tôn giáo và những kiến nghị, đề xuất....100

Kết luận125

5


M U
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo là hiện t-ợng xã hội tác động hết sức phức tạp và sâu sắc đến mọi
mặt của đời sống nhân loại. Hiện nay, tôn giáo ngày càng can thiệp sâu hơn vào
đời sống chính trị với nhiều hình thức khác nhau; là một trong những vấn đề nhạy
cảm không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới; tôn giáo và dân tộc là một trong
những nhân tố tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định ở nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Bởi vậy, không một quốc gia nào không đặt ra vấn đề phải nâng cao
hoạt động quản lý, lãnh đạo công tác tôn giáo phù hợp giữ vững ổn định chính trị - xã
hội và đáp ứng yêu cầu của nhân dân đối với hoạt động tôn giáo.


Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, số l-ợng ng-ời theo tôn giáo khá
đông (chỉ tính riêng 6 tôn giáo lớn, số tín đồ đã chiếm khoảng 1/4 dân số).
Trong đó thiên chúa giáo là một tôn giáo lớn ở Việt Nam, với số l-ợng khoảng 6
triệu giáo dân, nh-vậy so với tổng số dân thì Việt Nam có số giáo dân Công
giáo đứng thứ 3 ở châu á sau Timor Lexte và Philippines. Tính đến hết năm
2009, Việt Nam có 3 Tổng giáo phận Hà Nội, Huế, Sài Gòn và 23 giáo phận.
Do đó, việc đề ra chính sách tôn giáo nói chung và chính sách đối với Công
giáo đúng đắn và thực hiện có hiệu quả chính sách đó là một vấn đề hệ trọng,
không những ảnh h-ởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp và nhu cầu của một bộ
phận nhân dân, mà còn tác động không nhỏ đến tình hình chính trị - kinh tế - xã
hội của đất n-ớc. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà n-ớc Việt Nam luôn đ-a ra và
thực hiện đ-ợc chính sách đúng đắn về tự do tín ng-ỡng, tôn giáo của nhân dân.
Nghị quyết số 24/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 16/10/1990 là một dấu mốc quan
trọng về đổi mới nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo. Ngày 18/6/2004 Pháp lệnh
tín ng-ỡng, tôn giáo đ-ợc ủy ban Th-ờng vụ Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành
từ ngày 15/11/2004; tiếp theo, ngày 01/3/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số
22 nhằm cụ thể hóa t- t-ởng - tinh thần Pháp lệnh, h-ớng dẫn các ngành, các cấp thực
hiện tốt công tác quản lý nhà n-ớc về tôn giáo trong tình hình hiện nay. Những văn
bản trên đã thể hiện những b-ớc tiến rất quan trọng trong việc đổi mới chủ tr-ơng,
chính sách của Đảng, Nhà n-ớc về hoạt động tôn giáo;

6


thể hiện sự tôn trọng tự do tín ng-ỡng, tôn giáo của nhân dân và đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý nhà n-ớc về hoạt động tôn giáo ngày càng
chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Trong xu thế đổi mới chung của đất n-ớc, trong những năm gần đây, sự
đồng hành của các tôn giáo cùng dân tộc trên con đ-ờng xây dựng chủ nghĩa

xã hội đã tăng lên; hầu hết mọi hoạt động tôn giáo đều diễn ra trong khuôn
khổ chính sách, pháp luật và tuân thủ việc quản lý của chính quyền. Nhờ
vậy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đ-ợc củng cố. Tuy nhiên, hiện nay cũng
còn nhiều bất cập liên quan đến công tác quản lý nhà n-ớc, nh- giải quyết
những hoạt động truyền đạo trái phép đã và đang diễn ra ở một số nơi, tình
hình khiếu kiện về đất đai, cơ sở thờ tự của tôn giáo có xu h-ớng gia tăng...

Để giải quyết những bất cập này, phải hiểu rõ tình hình tôn giáo đối
nói chung, đặc biệt là tình hình Công giáo nói riêng để có những chính
sách và đ-ờng lối lãnh đạo đúng đắn mang lại hiệu quả và sự ổn định
trong tình hình kinh tế - chính trị đất n-ớc.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của cả n-ớc, một trung tâm về kinh tế, văn hóa,
khoa học - công nghệ, đầu mối giao l-u quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của
cả n-ớc. Với diện tích tự nhiên 921.83 km, dân số 3.457.431 ng-ời, Số l-ợng tín đồ ở
Hà Nội khoảng hơn 40.000 ng-ời. Tuy nhiên với làn sóng di dân từ nông thôn và các
luồng nhập c- từ các nơi, số l-ợng tín đồ Công giáo tại Hà Nội trên thực tế cao hơn
nhiều. Trong nhiều năm qua, công tác tôn giáo đối với Công giáo của đảng bộ Hà Nội
đã đạt những kết quả khả quan, đông đảo tín đồ các tôn giáo đã cùng nhân dân
Thành phố góp sức xây dựng Hà Nội xứng đáng là thủ đô của cả n-ớc. Mặt khác, do
vị trí kinh tế, văn hóa - xã hội đặc biệt quan trọng hiện nay cũng nh- những vấn
đề lịch sử để lại, thành phố Hà Nội cũng là địa bàn trọng điểm chống phá của các
thế lực thù địch trong âm m-u thực hiện "diễn biến hòa bình" đối với n-ớc ta nói
chung, đối với Hà Nội nói riêng. Trong bối cảnh đó, vấn đề tôn giáo đối với thiên chúa
giáo trên địa bàn Thành phố cũng có những diễn biến phức tạp, có lúc đã gây ra
những mất ổn định cục bộ nh- vụ Nhà Chung, Thái Hà .. chính vì vậy công tác lãnh
đạo tôn giáo đối với thiên chúa giáo ở Hà Nội cần

7



đ-ợc quan tâm hơn nữa góp phần giữ vững ổn định chính trị, xây dựng
thủ đô ngày càng văn minh hiện đại.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài: Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo công
tác tôn giáo đối với Công giáo giai đoạn 1996 - 2008 làm chủ đề nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Lịch sử đảng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều công trình, nhiều bài viết về tôn giáo và ảnh hởng của tôn giáo đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Có thể
nêu một số luận văn, luận án với những đề tài nh-: "ảnh h-ởng của những t- tởng triết học Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam" (Lê
Hữu Tuấn, năm 1999), "ảnh h-ởng của thế giới quan Công giáo đối với đời
sống tinh thần tín đồ công giáo Việt Nam - Những vấn đề đặt ra đối với
công tác an ninh hiện nay" (Mai Quang Hiện, năm 2000).


góc độ quản lý nhà n-ớc về tôn giáo, có một số luận văn cao học nh-:

"Vấn đề quản lý nhà n-ớc hoạt động đạo Công giáo ở Đồng Nai hiện nay " (Võ
Mộng Thu, 2001), "Quản lý nhà n-ớc đối với tôn giáo ở Lâm Đồng hiện nay vấn đề và giải pháp" (Lê Minh Quang, năm 2001)...Riêng ở Hà Nội cũng có một
số luận văn cao học về vấn đề tôn giáo. Tuy nhiên vấn đề cụ thể trong đ-ờng
lối lãnh đạo Công giáo ở Hà Nội ch-a đ-ợc đề cập một cách cụ thể.

Ngoài ra, còn có một số luận văn tốt nghiệp Đại học chính trị, nh-:
"Thực trạng tôn giáo và công tác quản lý nhà n-ớc về tôn giáo ở Cà Mau" của
Vũ Bình L-ơng (năm 2003); "Công tác quản lý nhà n-ớc về tôn giáo ở huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng và giải pháp" của Lê Văn Nhuần
(năm 2004); "Nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo ở Quận 9, Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay" của Nguyễn Thị Kim Nh- (năm 2004). Quản lý nhà nớc đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn Huyện kim Sơn, Tỉnh
Ninh Bình- Thực trạng và giải pháp của Vũ Văn Kiểm (năm 2005)
Các công trình trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của tôn giáo, đặt
vấn đề quản lý nhà n-ớc về hoạt động tôn giáo ở từng lĩnh vực, từng địa ph-ơng
khác nhau và có nhiều ý kiến phong phú có thể tham khảo, học tập. Tuy nhiên, cho


8


đến nay vẫn ch-a có công trình, luận văn, luận án nào đề cập vấn đề
lãnh đạo công tác tôn giáo đối với Công giáo ở Hà Nội một cách cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc thành quả
nghiên cứu của các công trình đã có và các tài liệu liên quan đến luận văn này.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình Công giáo ở Hà Nội,
chính sách của Đảng, Nhà n-ớc đối với vấn đề tôn giáo nói chung và Công giáo
nói riêng; những thành tựu và hạn chế về trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
Hà Nội về vấn đề Công giáo, luận văn làm rõ tính sáng tạo chủ động của
Đảng bộ Hà Nội trong lãnh đạo và giải quyết các vấn đề về Tôn giáo nói chung
và Công giáo nói riêng. Qua đó, luận văn đ-a ra một số dự đoán tình hình
Công giáo ở Hà Nội trong thời gian tới và có những kiến nghị đề xuất với Đảng
bộ Hà Nội nhằm lãnh đạo hiệu quả hơn công tác quan trọng này.

*

Nhiệm vụ:

Khái quát tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và công tác quản lý nhà
n-ớc về hoạt động tôn giáo ở Hà Nội
Phân tích thực trạng tình hình Công giáo ở Hà Nội từ 1996
đến 2008.

-


Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo công tác tôn giáo đối với Công giáo ở Hà Nội

từ 1996 đến 2008. Thấy rõ những điểm sáng tạo và đóng góp tạo nên sự
ổn định chính trị, xã hội ở Hà Nội góp phần chống lại âm m-u diễn biến
hòa bình của các thế lực thù địch.
Đ-a ra những kiến nghị góp phần thực hiện tốt hơn công tác tôn
giáo đối với Công giáo ở Hà Nội
4.
-

Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu: Đ-ờng lối chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà

n-ớc ta; nội dung Đảng bộ Hà Nội chỉ đạo thực hiện công tác tôn giáo đối với
Công giáo ở Hà Nội

9


-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tế tình

hình lãnh đạo công tác tôn giáo đối với Công giáo của Đảng bộ Hà Nội giai
đoạn từ 1996 đến 2008.
5.

Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Đề tài đ-ợc tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -


Lênin, t-t-ởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng về tôn giáo và
quản lý nhà n-ớc về hoạt động tôn giáo; đồng thời, xuất phát từ thực tiễn
tình hình lãnh đạo thực hiện công tác tôn giáo đối với Công giáo ở Hà Nội
những năm 1996 đến 2008.
Luận văn đ-ợc thực hiện dựa trên việc vận dụng ph-ơng pháp lôgíc
và lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu, kết hợp tham
khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu về tôn giáo.
6.

Những đóng góp mới về khoa học của luận văn

Góp phần làm rõ hơn tình hình tôn giáo và Công giáo ở Hà Nội ; đờng lối chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà n-ớc.
-

Trên cơ sở tổng kết thực tiễn lãnh đạo công tác tôn giáo đối với Công

giáo ở Thành phố Hà Nội, luận văn đã rút ra một số kinh nghiệm có thể vận
dụng vào một số địa bàn có hoàn cảnh t-ơng tự, đ-a ra một số dự báo và
kiến nghị trong công tác tôn giáo đối với Công giáo ở Hà Nội
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 2 ch-ơng, 6 tiết.
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của đảng bộ thành
phố hà nội đối với công giáo
Ch-ơng 2: Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo công tác tôn giáo đối với Công giáo
giai đoạn 1996 - 2008: những nội dung chủ yếu, kết quả và kinh nghiệm


10


Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của đảng bộ
thành phố hà nội đối với công giáo
1.1.

Tầm quan trọng của vấn đề tôn giáo và tình hình tôn giáo ở n-ớc
ta và thế giới

1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo
Tôn giáo là một hiện t-ợng xã hội đặc biệt, hiện đang tồn tại nhiều cách
hiểu khác nhau. Bàn về nguồn gốc xã hội và bản chất của nó Mác và Ăngghen
viết Sự nghèo nàn của tôn giáo là sự biểu hiện của nghèo nàn hiện thực và
mặt khác là sự phản kháng chống lại sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là
tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của một thế giới không có trái
tim, cũng giống nh- nó là điều kiện tinh thần của điều kiện xã hội không có
tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân [34, tr. 256]. Kế thừa t- t-ởng
của Mác và Ăngghen, khi định nghĩa về tôn giáo, Lênin viết: Tôn giáo là một
trong những hình thức áp bức về tinh thần, luôn luôn và bất cứ nơi đâu cũng
đè nặng lên quần chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao động suốt đời cho
ng-ời khác h-ởng, vì phải chịu cảnh khốn cùng và cô độc. Sự bất lực của giai
cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần
thánh, ma quỷ, vào những phép màu [102, tr. 169]. Nh- vậy, tôn giáo là sản
phẩm của lịch sử, do con ng-ời sáng tạo ra, rồi bị tôn giáo chi phối trở lại. Con
ng-ời sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng tạo ra con ng-ời [45, tr. 569].
Nghiên cứu Chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử dân tộc Việt Nam và lịch sử
văn hoá nhân loại, Hồ Chí Minh cho rằng, tôn giáo là một hiện t-ợng có tính

lịch sử, xã hội và văn hóa, tham gia vào quá trình sáng tạo văn hoá nhân loại.
Trong Nhật ký trong tù ở mục Đọc sách, Ng-ời viết: ý nghĩa của văn hóa: Vì lẽ
sinh tồn cũng nh- mục đích của cuộc sống, loài ng-ời mới tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thật,
những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các ph-ơng tiện sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát sinh đó tức là văn hóa [73, tr. 431].

11


Nh- vậy, tôn giáo là một thực thể xã hội, luôn gắn liền với đời sống kinh tế,
xã hội, văn hoá của một n-ớc, là nhu cầu tinh thần của đại bộ phận nhân dân. Theo
Các Mác: ngay trong một n-ớc mà giải phóng chính trị đã hoàn thành, tôn giáo
không những vẫn tồn tại mà còn biểu hiện sức sống và sức mạnh, thì điều đó
chứng tỏ rằng tồn tại của tôn giáo không mâu thuẫn với tính chất hoàn thiện của
nhà n-ớc [35, tr. 532 - 533]. Tôn giáo do con ng-ời sáng tạo ra và tồn tại cùng với sự
tồn tại của xã hội loài ng-ời. Để đáp ứng nhu cầu tôn giáo, bất cứ một nhà n-ớc nào,
tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, nhằm tổ chức mối quan hệ giữa cái trần tục
và cái siêu nhiên, phục vụ cho yêu cầu của chế độ, cũng phải định ra một thái độ
ứng xử đối với tôn giáo. Đó là chính sách tôn giáo.
Nhà n-ớc phong kiến, cả ph-ơng Đông và ph-ơng Tây, th-ờng dựa vào một
tổ chức tôn giáo để điều hành đất n-ớc. Hơn thế ở các n-ớc thuộc địa và nửa
thuộc địa, chủ nghĩa thực dân cũng th-ờng sử dụng tôn giáo làm công cụ để
xâm l-ợc và thống trị. Các dân tộc này bị ép buộc vứt bỏ tôn giáo của cha ông, cỡng bức theo một tôn giáo của kẻ xâm l-ợc, hay bị kẻ xâm l-ợc dùng chính sách chia
để trị trong lĩnh vực tôn giáo. Do đó ng-ời dân ở đây không đ-ợc thừa nhận các
quyền tự do, trong đó có tự do tôn giáo. D-ới chế độ xã hội chủ nghĩa những ng-ời
cộng sản chủ tr-ơng xây dựng một xã hội không có áp bức giai cấp, không còn ngời bóc lột ng-ời, một thiên đ-ờng trên thế gian". Tuy nhiên với chức năng của mình,
nhà n-ớc xã hội chủ nghĩa có thể và cần phải thực hiện việc quản lý đối với các
hoạt động tôn giáo cũng nh- phản đối bất kỳ sự can thiệp nào của các tổ chức tôn
giáo vào việc lãnh đạo nhà n-ớc, cũng nh- biến tôn giáo thành một công cụ của giai

cấp thống trị. Những ng-ời cộng sản cho rằng, đối với nhà n-ớc phải thừa nhận tự
do tôn giáo và không tôn giáo, nhà thờ tách khỏi nhà tr-ờng và nhà n-ớc, tôn giáo là
công việc riêng t-. Nh-ng với đảng của giai cấp công nhân, "không thể và không
đ-ợc thờ ơ tr-ớc tình trạng thiếu giác ngộ, dốt nát hoặc mê muội mà biểu hiện là
những tín ng-ỡng tôn giáo", Đối với chúng ta, đấu tranh t- t-ởng không phải là một
việc tự nhiên mà là một việc của toàn Đảng, của toàn thể giai cấp vô sản" [102, tr.
172 - 173]. Trong bài chủ nghĩa xã hội và tôn giáo V.I.Lênin đã nêu khá rõ điều đó.
Ng-ời cũng không hề có sự phân biệt giữa ng-ời có đạo với ng-ời

12


không có đạo, chủ tr-ơng sẵn sàng kết nạp những ng-ời có đạo vào Đảng Dân chủ Xã
hội để toàn dân đấu tranh cho mục đích xã hội chủ nghĩa: Chúng ta không những
phải sẵn sàng kết nạp, mà còn cố gắng thu hút vào trong Đảng Dân chủ Xã hội tất
cả những công nhân nào còn tin ở th-ợng đế [102, tr. 169 - 175]. Chúng ta nhất
định phản đối bất cứ một sự xúc phạm nhỏ nào đến những tín ng-ỡng tôn giáo của
họ [102, tr. 169-175]. Tuy nhiên V.I.Lênin cũng chỉ ra rằng, đối với các đảng viên có
đạo, họ vẫn phải có trách nhiệm tr-ớc Đảng là tuyên truyền chủ nghĩa Mác

- Lênin, bản thân thực hiện và vận động quần chúng cùng thực hiện Nghị
quyết của Đảng.
Nh- vậy công tác tôn giáo có vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của các
Đảng cộng sản. Thực chất đây là công tác dân vận của Đảng. ở n-ớc ta công tác tôn giáo là
việc tuyên truyền vận động bà con tín đồ, chức sắc hiểu rõ và thực hiện đúng quan
điểm, đ-ờng lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà n-ớc, tuân thủ pháp luật, đoàn kết
tôn giáo, bảo đảm tôn giáo đồng hành gắn bó với dân tộc, góp phần tăng c-ờng khối đại
đoàn kết toàn dân, đảm bảo giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.

Thông qua công tác tôn giáo, Đảng và Nhà n-ớc có điều kiện th-ờng xuyên chăm

lo đời sống vật chất và văn hoá tinh thần, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào
là tín đồ các tôn giáo. Thực hiện tự do tín ng-ỡng, tích cực vận động đồng bào có
đạo tăng c-ờng đoàn kết xây dựng cuộc sống mới, sống tốt đời đẹp đạo, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng.
Thông qua công tác tôn giáo, Nhà n-ớc có điều kiện tăng c-ờng công tác quản
lý, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình th-ờng theo pháp luật; mọi tín đồ,
chức sắc, nhà tu hành thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tích cực đóng góp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng cuộc sống mới ở cơ sở, các khu dân c-. Hơn
nữa các cấp chính quyền tạo điều kiện tăng c-ờng tuyên truyền, h-ớng dẫn, giúp đỡ
tín đồ và chức sắc tôn giáo nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động ngăn ngừa và
đấu tranh làm thất bại âm m-u và hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch
chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
Qua thực tiễn của công tác tôn giáo, cần xây dựng, củng cố tổ chức đảng và
hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng vững mạnh trên các địa bàn của đồng bào có

13


đạo. Cán bộ, đảng viên nói chung và đảng viên theo tôn giáo nói riêng cần phải
g-ơng mẫu thực hiện và vận động các tín đồ tôn giáo thực hiện tốt chủ tr-ơng,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà n-ớc cần kiện toàn bộ máy làm
công tác tôn giáo ở các ngành, các cấp, có quy hoach, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ cho công tác này. Mặt trận và các đoàn thể tăng c-ờng công tác vận
động tín đồ, chức sắc các tôn giáo hoà nhập cùng cộng đồng trong công cuộc
đổi mới; thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân c-, Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá..., hăng hái
tham gia phong trào thi đua yêu n-ớc ở từng cơ sở, địa ph-ơng và cả n-ớc.

1.1.2 Tình hình tôn giáo trên thế giới và ở n-ớc ta
Tình hình tôn giáo thế giới hiện nay
Ch-a bao giờ bức tranh tôn giáo trên thế giới lại đa dạng,nhiều màu

sắc nh-hiện nay. Nhiều dự đoán về t-ơng lại của tôn giáo không chuẩn xác.
Chẳng hạn, một số triết gia thời khai sáng thế kỷ XV - XVI nói rằng tôn giáo
sẽ diệt vong vào thế kỷ XIX, song nay đã sang thế kỷ XXI tôn giáo vẫn còn.
Cuối thế kỷ XX, một số nhà t-ơng lai học đã dự đoán: thế kỷ XXI là thế kỷ
của tôn giáo. Tiên đoán này ch-a thể kiểm chứng vì chúng ta mới trải qua
những năm đầu của thế kỷ XXI. Song có điều chắc chắn, tình hình tôn
giáo trên thế giới hiện nay diễn biến rất phức tạp.
Tr-ớc hết, số l-ợng tôn giáo trên thế giới không ngừng gia tăng. Ng-ời ta -ớc
tính trên thế giới có khoảng 20.000 tôn giáo và các hệ, phái tôn giáo. Số tôn giáo có
số l-ợng tín đồ 1 triệu ng-ời trở lên có chừng 2000. Sự xuất hiện các tôn giáo mới
ngày càng nhiều, riêng châu Phi có tới 8000 và Hoa Kỳ cũng có tới 3000 tôn giáo
mới. Sự cạnh tranh, lôi kéo tín đồ của nhau dẫn đến mâu thuẫn tôn giáo xảy ra ở
khắp nơi và không ít cuộc xung đột đẫm máu trên thế giới đã c-ớp đi sinh mạng
của nhiều ng-ời lại do chính các tôn giáo gây ra. Có những tôn giáo truyền thống
mà giáo lý dựa trên lòng bác ái, tình th-ơng, song cũng có những tôn giáo kỳ quái,
phản văn hóa, kỳ bí và dị đoan nh- tôn giáo Đền thờ mặt trời ở châu Âu, tín đồ
cùng nhau sống thác loạn rồi tự sát. Năm 1978, cảnh sát tìm thấy 914 thi thể bị
thiêu cháy ở Gaiana, năm 1995 ở Thụy Sỹ có 48 thi thể và ở Pháp cũng có 16 tín

14


đồ bị thiêu cháy. Có tôn giáo đầy cực đoan nh- Giáo phái Aum ở Nhật dùng
cả chất độc Sarim để tấn công tàu điện ngầm tháng 2 năm 1995 làm 5000
ng-ời nhiễm độc và 20 ng-ời chết Dịp gần đến năm 2000, một số tôn
giáo đã ra lời cảnh báo ngày tận thế của vũ trụ nên có tín đồ rủ nhau vào
hang núi chạy trốn. Có giáo phái nh- Raen ở Pháp với 8000 tín đồ, vị giáo
chủ giáo phái này khoe cùng cha khác mẹ với Chúa Jêsus.
Về số l-ợng tín đồ các tôn giáo cũng gia tăng nhanh chóng. Hiện có hơn
80% dân số thế giới là tín đồ của các tôn giáo, trong đó Kitô hơn 2 tỷ ng-ời (riêng

Công giáo là 1.15 tỷ ng-ời), Hồi giáo 1.2 tỷ ng-ời, ấn giáo 786 triệu ng-ời, Phật giáo
362 triệu ng-ời, các tôn giáo mới 102 triệu ng-ời [78, tr.180]. Tr-ớc đây không ít
nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ có những ng-ời thất học, nghèo đói, khổ đau mới
theo tôn giáo, nh-ng điều này phải xem lại. Đúng nh- nhà nghiên cứu nổi tiếng A.
Malraux viết: vấn đề tôn giáo đang diễn ra d-ới một dạng khác với sự hiểu biết
của chúng ta. Nếu thế kỷ XIX, XX có nhiều khoa học gia nh- Newton, Estein là
tín đồ tông giáo thì thời nay, nguyên tổng thống Gooc - ba - chop của Liên Xô cũ,
nguyên thủ t-ởng Anh Tony Blair đều gia nhập đạo Công giáo sau khi rời công sở,
Thủ t-ớng Nga V.Putin là tín đồ chính thống nhiệt thành. Bà tổng nguyên tổng
thống Philippin cũng là tín đồ Công giáo. Số ng-ời trẻ, có học vấn theo các tôn giáo
cũng đông. Lễ Phục sinh năm 2007, ở Trung Quốc có 15.000 ng-ời rửa tội, trong
đó 80% là ng-ời trẻ có trình độ Đại học. Mặt khác, cũng có hiện t-ợng một số tôn
giáo tan rã, biến mất vì không còn tín đồ hoặc thiếu kinh phí hoạt động. Ngay
đạo Công giáo ở Châu Âu cũng đã báo động về sự giảm sút, tại Roma chỉ có 15
20% giáo dân đi lễ chủ nhật. Tại Đức năm 1993 có chừng 150.000 ng-ời xin ra khỏi
đạo Công giáo và 300.000 ng-ời ra khỏi đạo Tin Lành để khỏi phải đóng thuế.
Giáo hội Hoa Kỳ phải đóng cửa nhiều nhà thờ vì thiếu tiền và thiếu con chiên,
nhất là sau vụ tai tiếng 400 giáo sĩ có hành động trái giáo lý và bị phạt nhiều
triệu USD. Số linh mục ở Pháp giảm ghê gớm. 1948 có 42.500 vị thì năm 1985
chỉ còn 28.000 vị mà tuổi đời bình quân là 70 [104].
Để đối phó với tình hình trên, các tôn giáo đều có thay đổi để thích ứng với
tình hình. Hầu hết các tôn giáo đều có chủ tr-ơng hội nhập văn hóa dân tộc trên

15


những quy mô khác nhau. Ví dụ Công giáo chuyển h-ớng sang truyền giáo ở Châu

á chứ không phải châu Âu hay châu Phi. Anh giáo năm 1993 truyền chức
linh mục cho 30 phụ nữ. Đạo Công giáo không cho nữ giới nhật chức thánh

nh-ng bù lại đã phát triển mạnh mẽ phó tế vĩnh viễn và một số ng-ời có gia
đình cao tuổi cũng đ-ợc đặc cách phong chức linh mục ở châu Mỹ. Tin
Lành là tôn giáo của thời đại Công nghiệp nên theo sát các nhà đầu t-, kinh
doanh để truyền đạo, phật giáo tìm cách thâm nhập vào châu Âu. Hồi
Giáo lại thông qua luật pháp để duy trì tín đồ. Không tôn giáo nào không
tận dụng công nghệ thông tin, hoạt động từ thiện để truyền đạo.
Tình hình trên cho thấy, bức tranh tôn giáo thế giới hiện nay rất phức
tạp và ẩn chứa nhiều diễn biến. Tuy nhiên tình hình tôn giáo trên thế giới
chịu sự chi phối của các yếu tố:
Những mâu thuẫn về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt: chiến
tranh lạnh kết thúc nh-ng hoà bình không đến với nhân loại, trên thế giới hiện nay
đang xảy ra nhiều mâu thuẫn, xung đột về chính trị, kinh tế, xã hội và cả quân sự.
Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các quốc gia trên thế giới và khu vực.
Trật tự thế giới đang xáo trộn, khó định tr-ớc: thế giới hai cực đ-ợc thay bằng
thế giới đơn cực do Mỹ chi phối và đang tiềm ẩn sự ra đời của trật tự thế giới đa cực
với các c-ờng quốc có tiềm lực mạnh về kinh tế, chính trị và quân sự...

Khủng hoảng niềm tin vào mô hình xã hội t-ơng lai: từ khi xã hội có giai cấp
và nạn bóc lột giai cấp, con ng-ời đã -ớc mơ về một xã hội bình đẳng, công bằng,
tự do và bác ái... tôn giáo chính là sự phản ánh nguyện vọng ấy của nhân dân dù
đó là sự phản ánh một cách h- ảo. Khi chủ nghĩa xã hội hiện thực xuất hiện, sự hớng về thiên đ-ờng đã chuyển sang h-ớng về chủ nghĩa xã hội, góp phần tạo ra sự
suy giảm của tôn giáo. Tuy nhiên, khi chủ nghĩa xã hội hiện thực bị sụp đổ ở
Đông Âu và Liên Xô trong khi chủ nghĩa t- bản không phải là lý t-ởng mà con ng-ời
v-ơn tới nên con ng-ời có thể đi tìm chỗ dựa tinh thần nơi tôn giáo
Những hậu quả tiêu cực của sự phát triển của khoa học và công nghệ mới: Cuối
thế kỷ XX, nhân loại có những thành tựu kỳ diệu trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội. Tuy nhiên sự phát triển ấy cũng để lại những hậu quả nặng nề mà nhân

16



loại đang phải gánh chịu. Đó là sự suy thoái về môi tr-ờng, sinh thái nh- phá
rừng, ô nhiễm, tầng ôzôn bị thủng, trái đất nóng dần lên... bên cạnh đó là các
bệnh dịch mới xuất hiện (AIDS, SARS...) làm cho tiên tri về nạn hồng thủy,
ngày tận thế...lại có dịp phát triển, làm xuất hiện nhiều tôn giáo mới...
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhân loại, tôn giáo có ảnh h-ởng khá
sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội ở mỗi quốc gia dân tộc. Tôn
giáo không chỉ đơn thuần là vấn đề tín ng-ỡng, tâm linh mà còn liên quan đến
vấn đề giữ gìn, bảo tồn giá trị nhân văn, truyền thống văn hóa, bản sắc của
quốc gia,dân tộc. Song nhân loại cũng đã chứng kiến biết bao những mâu thuẫn,
xung đột vè tôn giáo, sắc tộc dẫn đến th-ơng vong, tổn thất nặng nề. Tôn giáo
là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, các thế lực thù địch không ngừng lợi dụng vấn
đề tôn giáo để chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia trong
đó có Việt Nam. Chính vì vậy, đ-ờng lối chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nớc phải quán triệt sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và có sự
áp dụng phù hợp trong từng tình hình cụ thể. Có nh- vậy chúng ta mới có đ-ờng lối
chính sách đúng đắn về tôn giáo và công tác tôn giáo, góp phần giữ vững ổn
định chính trị, xây dựng đất n-ớc Việt Nam vững mạnh.

Vài nét về tình hình tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ng-ỡng, tôn giáo. Với vị
trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất
thuận lợi trong mối giao l-u với các n-ớc trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho
việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
Về mặt dân c-, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh
em. Mỗi dân tộc, kể cả ng-ời Kinh (Việt) đều l-u giữ những hình thức tín ngỡng, tôn giáo riêng của mình. Ng-ời Việt có các hình thức tín ng-ỡng dân gian
nh- thờ cúng ông bà tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những ng-ời có công với
cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của c- dân nông
nghiệp lúa n-ớc. Đồng bào các dân tộc thiểu số với hình thức tín ng-ỡng nguyên
thuỷ (còn gọi là tín ng-ỡng sơ khai) nh- Tô tem giáo, Bái vật giáo, Sa man giáo.


17


Do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm l-ợc từ bên ngoài nên ở Việt Nam, việc
Lão giáo, Nho giáo - những tôn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập; Công giáo

- một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này đạo Tin
lành đã khai thác điều kiện chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu
hút ng-ời theo đạo là điều dễ hiểu.
Những tôn giáo có nguồn gốc từ ph-ơng Đông nh- Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo;
có tôn giáo có nguồn gốc từ ph-ơng Tây nh- , Công giáo, Tin lành; có tôn giáo đ-ợc sinh
ra tại Việt Nam nh- Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo; có tôn giáo hoàn chỉnh (có hệ thống
giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tôn giáo sơ khai. Có
những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có những tôn giáo ch-a ổn định,
đang trong quá trình tìm kiếm đ-ờng h-ớng mới cho phù hợp.

Ước tính, đến 2008 ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống
tín ng-ỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ thuộc 6 tôn
giáo đang hoạt động bình th-ờng ổ đinh, chiếm 25% dân số, 80 ngàn
chức sắc, nhà tu hành; hoạt động trong 32 tổ chức tôn giáo (đ-ợc Nhà n-ớc
công nhận t- cách pháp nhân) và trên 25 ngàn cơ sở thờ tự.. Cụ thể:
Phật giáo: Gần 10 triệu tín đồ (những ng-ời quy y Tam Bảo), có mặt
hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả n-ớc, trong đó tập trung đông nhất
ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Phòng, Hải D-ơng, Thừa Thiên-Huế,
Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Lâm Đồng, Sóc Trăng, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ
Công giáo: Gần 6 triệu tín đồ, có mặt ở 50 tỉnh, thành phố, trong đó có một
số tỉnh tập trung đông nh- Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đồng Nai, TP Hồ


Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, thành phố Cần Thơ...
Đạo Cao Đài: Hơn 2,4 triệu tín đồ có mặt chủ yếu ở các tỉnh Nam
Bộ nh-Tây Ninh, Long An, Bến Tre, TP Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Tiền
Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Kiên Giang, An Giang
Phật giáo Hoà Hảo: Gần 1,3 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền

Tây Nam Bộ nh-: An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long.

18


Đạo Tin lành: khoảng 1 triệu tín đồ, tập trung ở các tỉnh: Đà Nẵng,
Quảng Nam, TP Hồ Chí Minh, Bến Tre, Long An, Lâm Đồng, Đắk Lắk,
Gia Lai, Đắk Nông, Bình Ph-ớc và một số tỉnh phía Bắc.
Hồi Giáo: Hơn 60 nghìn tín đồ, tập trung ở các tỉnh: An Giang, TP
Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận...
Ngoài 6 tôn giáo chính thức đang hoạt động bình th-ờng, còn có một số
nhóm tôn giáo địa ph-ơng, hoặc mới đ-ợc thành lập có liên quan đến Phật giáo,
hoặc mới du nhập ở bên ngoài vào nh-: Tịnh độ c- sỹ, Bửu Sơn Kỳ H-ơng, Tứ Ân
Hiếu Nghĩa, Tổ Tiên Chính giáo, Bàlamôn, Bahai và các hệ phái tin lành.

Việt Nam có một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số theo các tôn giáo.
Theo thống kê năm 1999, Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số với khoảng trên d-ới
10 triệu ng-ời, sống tập trung ở ba khu vực chính là Tây Bắc, Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ: Khu vực Tây Bắc có hơn 30 dân tộc thiểu số sinh sống với
khoảng gần 6 triệu ng-ời; Khu vực Tây Nguyên có 21 dân tộc thiểu số c- trú
với hơn 1,5 triệu ng-ời. Sau này có thêm các dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc vào Tây Nguyên sinh sống làm cho thành phần các dân tộc ở
đây càng thêm đa dạng; Khu vực Nam Bộ nhất là các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long với ba dân tộc: Khơme, Hoa và Chăm với số dân khoảng 1 triệu.

Về mặt văn hóa, tín ng-ỡng, tôn giáo, đồng bào các dân tộc thiểu số ở ba
khu vực nói trên có những nét riêng, độc đáo tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa
dạng. Hầu hết các dân tộc thiểu số vẫn giữ tín ng-ỡng nguyên thủy thờ đa thần
với quan niệm vạn vật hữu linh và thờ cúng theo phong tục tập quán truyền thống.
Sau này, theo thời gian các tôn giáo dần dần thâm nhập vào những vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số hình thành các cộng đồng tôn giáo. Cụ thể:
Cộng đồng dân tộc Khơme theo Phật giáo Nam tông. Hiện nay có
1.043.678 ng-ời Khơme, 8.112 nhà s- và 433 ngôi chùa trong đồng bào Khơme.
Cộng đồng ng-ời Chăm theo Hồi giáo. Có khoảng gần 100 nghìn ng-ời Chăm,
trong đó số ng-ời theo Hồi giáo chính thống (gọi là Chăm Ixlam) là 25.703 tín đồ, Hồi
giáo không chính thống (Chăm Bàni) là 39.228 tín đồ. Ngoài ra còn có hơn 30 nghìn
ng-ời theo đạo Bàlamôn (Bà Chăm). Hồi giáo chính thức truyền vào

19


dân tộc Chăm từ thế kỷ XVI. Cùng với thời gian, Hồi giáo đã góp phần quan
trọng trong việc hình thành tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán,
văn hóa của ng-ời Chăm.
Cộng đồng dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên theo Công giáo, Tin lành.
Hiện nay ở khu vực Tây Nguyên có gần 300 nghìn ng-ời dân tộc thiểu số
theo Công giáo và gần 400 nghìn ng-ời theo đạo Tin lành.
Cộng đồng dân tộc thiểu số ở Tây Bắc một số theo Công giáo, Tin lành.
Hiện nay ở Tây Bắc có 38 nghìn ng-ời dân tộc thiểu số theo Công giáo; đặc biệt,
khoảng 20 năm trở lại đây có đến trên 100 nghìn ng-ời Mông theo đạo Tin lành d-ới
tên gọi Vàng Chứ và hơn 10 nghìn Dao theo đạo Tin lành d-ới tên gọi Thìn Hùng.
Đa số tín đồ các tôn giáo là ng-ời lao động, trong đó chủ yếu là nông dân. Ước
tính, số tín đồ là nông dân của Phật giáo, Thiên chúa giáo chiếm đến 80-85%, của
Cao Đài, Phật giáo, Hòa Hảo: 95% và của đạo Tin lành là 65%. Là ng-ời lao động, ngời nông dân, tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam rất cần cù trong lao động sản xuất và có
tinh thần yêu n-ớc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp

nhân dân làm nên những chiến thắng to lớn của dân tộc.

Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam có nhu cầu cao trong sinh họat tôn
giáo, nhất là những sinh họat tôn giáo cộng đồng mang tính chất lễ hội.
Một bộ phận tín đồ của một số tôn giáo vẫn còn mê tín dị đoan, thậm
chí cuồng tín dễ bị các phần tử thù địch lôi kéo, lợi dụng.
Các tôn giáo ở Việt Nam tuy khác nhau về nguồn gốc, giáo lý nh-ng lại không
thuần nhất mà đan xen, vay m-ợn nghi lễ của nhau. Tín ng-ỡng thờ cũng tổ tiên
vừa cúng khấn nh- đạo Lão nh-ng chọn ngày rằm, mùng một nh- đạo Phật. Trên
bàn thờ của đạo Cao Đài thờ Khổng Tử, Lão Tử, Đức Phật, Chúa Giêsu và Kh-ơng
Tử Nha. Đạo Công giáo bây giờ cũng thắp h-ơng tr-ớc ảnh ng-ời quá cố và ghi điều
khấn nguyện ra giấy rồi đốt đi tr-ớc bàn thờ Đức Mẹ. Tâm lý ng-ời Việt cũng chi
phối cả niềm tin tôn giáo. Trong đạo Công giáo Chúa là trên hết và chỉ thờ một
Chúa nh-ng ở Việt Nam, Đức Mẹ lại rất đ-ợc sùng bái.
Các tôn giáo ở Việt Nam xuất hiện sớm muộn khác nhau và đều trải qua lịch
sử thăng trầm cũng đã từng ít nhiều bị thế lực bên ngoài chi phối nh-ng có thể

20


khẳng định, đa số đồng bào các tôn giáo ở Việt Nam có tinh thần yêu n-ớc bởi
tr-ớc khi là tín đồ các tôn giáo họ đã là ng-ời Việt mang trong mình dòng máu
Lạc, Hồng, gắn bó với cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam,
những yếu tố tiêu cực của tôn giáo bị hạn chế hoặc bị triệt tiêu, những yếu tố
tích cực đ-ợc phát huy. Vì vậy có thể thấy, xu h-ớng gắn bó với dân tộc, đi với
dân tộc là xu h-ớng chung của các tôn giáo ở Việt Nam. Những đ-ờng h-ớng tốt
lành của các tôn giáo nh sống phúc âm giữa lòng dân tộc của Công giáo, đạo
pháp - dân tộc - chủ nghĩa xã hội của Phật giáo, nớc vinh, đạo sáng của Cao
Đài, sống phúc âm phụng sự thiên chúa, phục vụ tổ quốc và dân tộc của Hội
thánh Tin Lành Việt Nam là kết quả nhận thức và hành động thực tiễn lâu dài

của các tôn giáo tại Việt Nam. Và hơn nữa, chỉ có gắn bó với dân tộc, văn hóa
Việt Nam, các tôn giáo mới có cơ hội tồn tại và phát triển.
Với sự đa dạng các loại hình tín ng-ỡng, tôn giáo nói trên, ng-ời ta th-ờng
ví Việt Nam nh- bảo tàng tôn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hoá, sự đa
dạng các loại hình tín ng-ỡng tôn giáo đã góp phần làm cho nền văn hoá Việt
Nam phong phú và đặc sắc. Tuy nhiên đó là những khó khăn đặt ra trong
việc thực hiện chủ tr-ơng, chính sách đối với tôn giáo nói chung và đối với từng
tôn giáo giáo cụ thể. Thông qua việc trình bày một số đặc điểm tình hình
tôn giáo Việt Nam có thể thấy phần nào bức tranh toàn cảnh về tôn giáo ở
Việt Nam. Đó cũng chính là cơ sở thực tiễn để Đảng và Nhà n-ớc họach định
chủ tr-ơng, chính sách đối với tôn giáo ở tầm vĩ mô. Trong phạm vi của đề tài,
tác giả tập trung nghiên cứu công tác tôn giáo đối với Công giáo do Đảng bộ Hà
Nội lãnh đạo trên cơ sở chính sách tôn giáo nhất quán của Đảng và Nhà n-ớc ta.

1.2.

Đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc ta về tôn giáo

1.2.1. Cơ sở hình thành đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc ta
Nh- chúng ta đã biết, Việt Nam là một quốc gia đa tín ng-ỡng, tôn giáo. Từ x-a
đến nay, các tín ng-ỡng, tôn giáo luôn chung sống hòa hợp, gắn bó với dân tộc. Trong
quá trình dựng n-ớc và giữ n-ớc, các dân tộc đã kề vai, đoàn kết bên nhau đấu tranh
giành độc lập dân tộc, tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Cả 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã

21


hình thành một truyền thống tốt đẹp từ ngàn x-a, đó là xây dựng cuộc sống đan
xen, hòa bình, trong đó mỗi dân tộc đều có tín ng-ỡng, tôn giáo, phong tục tập

quán và văn hóa khác nhau góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

Thực dân Pháp khi xâm chiếm n-ớc ta đã dùng làm chính sách chia để
trị, phân biệt bộ phận Kitô giáo và không Kitô giáo. Nhằm chống lại âm m-u
thâm độc của chủ nghĩa thực dân, từ khi ra đời, Đảng đã l-u ý vấn đề tôn
giáo, tuyên bố tự do tín ng-ỡng và không tín ng-ỡng, đồng thời chống lại việc
thực dân Pháp liên kết với các tổ chức tôn giáo thống trị nhân dân ta. Đảng và
Nhà n-ớc t- hiểu rõ nhu cầu tâm linh của nhân dân Việt Nam, bởi lẽ, hầu hết
nhân dân Việt Nam không những có tín ng-ỡng truyền thống thờ cúng tổ tiên,
thờ các vị thành hoàng, những vị đã có công xây dựng quê h-ơng, đất n-ớc
mà không ít ng-ời là tín đồ các tôn giáo. Bản tính của ng-ời Việt Nam là
khoan dung, cởi mở. Do vậy, dù là tôn giáo nào, tín ng-ỡng nào, từ đâu đến
thì cộng đồng sẵn sàng chấp nhận miễn là nó không xâm phạm đến lợi ích
quốc gia và đi ng-ợc lại truyền thống văn hóa dân tộc.

Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà n-ớc ta đ-ợc xây dựng một mặt
dựa trên quan điểm cơ bản của học thuyết Mác Lênin và t- t-ởng Hồ Chí
Minh về tín ng-ỡng, tôn giáo; mặt khác căn cứ vào đặc điểm, tình hình
tín ng-ỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong từng thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tôn trọng tự do tín ng-ỡng, tôn giáo - chính sách nhất quán của Đảng và

Nhà n-ớc ta
T- t-ởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà n-ớc ta là tôn trọng quyền
tự do tín ng-ỡng, tôn giáo của nhân dân; tinh thần đó đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc ta
thể hiện bằng hệ thống chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng.
Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, trong một số tác phẩm, Nguyễn
ái Quốc - Hồ Chí Minh đã vạch trần âm m-u của chủ nghĩa thực dân Pháp câu kết
với Giáo hội Công giáo trong quá trình xâm l-ợc và áp bức, bóc lột của nhân dân Việt
Nam. Ch-ơng trình Việt Minh do Mặt Trận Việt Minh ban hành năm 1941 đã thể
hiện rõ: ...2. Ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do

xuất bản, tự do tổ chức, tự do tín ng-ỡng, tự do đi lại trong n-ớc, tự do xuất

22


d-ơng. Bỏ chế độ bắt phu và các chế độ áp bức do đế quốc đặt ra [73,
tr.8]. Trong bài thơ M-ời chính sách của Việt Minh, Hồ Chí Minh đã viết:
...Hội hè, tín ng-ỡng, báo ch-ơng,
Họp hành, đi lại, có quyền tự do [73, tr. 205].
Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thức đ-ợc
một cách đầy đủ và sâu sắc ý nghĩa của khối đại đoàn kết toàn dân đối với
công cuộc bảo vệ và xây dựng đất n-ớc. Nên chỉ một ngày sau khi tuyên bố Độc
lập, ngày 3 tháng 9 năm 1945, trong phiên họp của Chính phủ, Ng-ời đề ra Những
nhiệm vụ cấp bách của Nhà n-ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định
quyền của tất cả mọi ng-ời: Vấn đề thứ ba..Tất cả công dân trai gái m-ời tám
tuổi đều có quyền ứng cử và bầu cử, không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo,
dòng giống(13) [68, tr.8]. Nhận thấy tầm quan trọng của khối đoàn kết tôn giáo,
trong sáu vấn đề, Ng-ời đặt hẳn Vấn đề thứ sáu...Thực dân và phong kiến thi
hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo và đồng bào L-ơng, để dễ thống trị. Tôi
đề nghị Chính phủ ta tuyên bố: Tín ng-ỡng tự do và L-ơng Giáo đoàn kết [75,
tr. 9]. Tinh thần đó đ-ợc ghi nhận trong Hiến pháp của n-ớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà năm 1946: Nhân dân ta có quyền tự do tín ng-ỡng và trong Chính cơng của Mặt trận Liên Việt, ở điều 7, điểm 1: Tôn trọng quyền tự do tín ngỡng, tự do thờ cúng cho mọi ng-ời. Điều này sau đ-ợc ghi trong Chính c-ơng của
Đảng Lao động Việt Nam: Điều 8: Tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ng-ỡng
của công dân. Tinh thần đó đ-ợc thể hiện trong Tám điều mệnh lệnh của
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà: Điều 4: Bảo vệ đền, chùa, nhà thờ, trờng học, nhà th-ơng và các cơ quan văn hoá xã hội khác. Chính quyền, quân đội
và toàn thể phải tôn trọng tín ng-ỡng, phong tục tập quán của đồng bào.
Chính quyền cách mạng non trẻ đã khẳng định một nguyên tắc bất di bất
dịch là đoàn kết, bình đẳng và tự do tín ng-ỡng, bảo vệ các cơ sở thờ tự, nơi đất
thiêng của các tôn giáo; đồng thời chống lại âm m-u của các kẻ thù dân tộc lợi dụng tín
ng-ỡng tôn giáo. Nguyên tắc đó đã đ-ợc thể hiện ngày càng đầy đủ, cụ thể trong các

văn kiện của Đảng, Nhà n-ớc và đ-ợc thực hiện nhất quán trong suốt hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ. Sau ngày hoà bình lập lại

23


(1955), Sắc lệnh về vấn đề tôn giáo ngày 14-6-1955 của Chủ tịch n-ớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Điều 1 khẳng định: Chính phủ đảm bảo quyền tự do
tín ng-ỡng và tự do thờ cúng của nhân dân. Không ai đ-ợc xâm phạm quyền tự do
ấy. Mọi ng-ời Việt Nam đều có quyền tự do theo một tôn giáo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Sắc lệnh này cũng nêu rõ sự tôn trọng các hoạt động tôn giáo,
đồng thời yêu cầu Khi truyền bá tôn giáo, các nhà tu hành có nhiệm vụ giáo dục
cho các tín đồ lòng yêu n-ớc, nghĩa vụ của ng-ời công dân, ý thức tôn trọng
chính quyền nhân dân và pháp luật của n-ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà [33]

Trong hoàn cảnh kẻ thù luôn lợi dụng các tổ chức tôn giáo chống phá kháng
chiến, phá hoại hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ, Điều 7 ghi rõ: Pháp
luật sẽ trừng trị những kẻ nào m-ợn danh nghĩa tôn giáo để phá hoại đoàn kết,
ngăn trở tín đồ làm nghĩa vụ công dân, xâm phạm tự do tín ng-ỡng và tự do tt-ởng của ng-ời khác, hoặc làm những việc khác trái pháp luật. Trong những
năm đầu của cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc do Mỹ gây ra, mặc dù phải
đối phó với cuộc chiến tranh ác liệt nh-ng Chính phủ vẫn quan tâm đến nhu
cầu tâm linh của quần chúng tín đồ. Bằng chứng là Thủ t-ớng Phạm Văn Đồng
đã ký thông t- 60-TTg, ngày 11/6/1964 bổ sung thông t- 593-TTg (năm 1957)
yêu cầu thi hành chính sách tôn giáo theo sắc lệnh 234-SL. Tinh thần của đó
đ-ợc toàn Đảng, toàn dân quán triệt, đã thực hiện có kết quả trong những năm
kháng chiến chống Mỹ cứu n-ớc; nhờ đó đã tạo ra sự đoàn kết, nhất trí giữa
những ng-ời không tín ng-ỡng tôn giáo và những ng-ời thuộc các tín ng-ỡng tôn
giáo khác nhau vì mục tiêu giải phóng miền Nam và thống nhất đất n-ớc.
Năm 1976, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã đề ra đ-ờng
lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả n-ớc. Sau Đại hội, Ban Bí th- ban hành Chỉ

thị 09/CT.TƯ h-ớng dẫn triển khai đồng bộ các mặt công tác, giúp các tôn giáo ở
miền Nam xây dựng lại tổ chức, chấn chỉnh hoạt động, vận động tín đồ tuân
thủ pháp luật, chuẩn bị cho việc thống nhất các tổ chức tôn giáo trong cả n-ớc. Từ
đấy các tổ chức tôn giáo chung trong phạm vi cả n-ớc ra đời nh-: Hội đồng Giám
Mục Công giáo (ra đời năm 1980), Giáo hội Phật giáo (năm 1981), Uỷ Ban Đoàn kết

24


Công giáo (năm 1983). Trong thời gian này, các Giáo hội Phật giáo, Công giáo,
Cao Đài, Hoà Hảo ở miền Nam đã đ-ợc cải tạo một b-ớc.
Phát huy hiệu lực của Nhà n-ớc thống nhất, năm 1977, Hội đồng Chính
phủ ban hành Nghị quyết 297-CP về một số chính sách đối với tôn giáo. Từ
đây các tôn giáo hai miền Nam Bắc đều đ-ợc quản lý thống nhất theo một văn
bản pháp lý chung cho cả n-ớc. Nghị quyết 297- CP (nay gọi là Nghị định) là
khung pháp lý duy nhất để điều chính các hoạt động tôn giáo trong suốt 14
năm liên tục (1977 1991). Năm nguyên tắc trong Nhị quyết đã trở thành 5
nguyên tắc cơ bản trong chính sách tôn giáo thời kỳ này.
Đầu những năm 1980, do tình hình chính trị quốc tế phức tạp, chúng ta
đã rập khuôn máy móc, giáo điều cả về lý luận và hoạt động quản lý Nhà n-ớc trên
lĩnh vực tôn giáo. Năm 1981, Ban Bí th- (khoá V) ban hành Nghị quyết 40/NQ.TƯ.
Đây là một nghị quyết quan trọng, đề cập khá toàn diện và đầy đủ các vấn đề
tôn giáo, có vị trí quan trọng trong chặng đ-ờng đầu xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi cả n-ớc theo mô hình chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ. Nghị quyết
40/NQ.TƯ tuy có -u điểm là đã đi sâu vào các mặt công tác tôn giáo, có nhiều chủ
tr-ơng cụ thể, nh-ng lại đ-a ra yêu cầu quá cao, có thể nói là không t-ởng làm cho
tôn giáo tuy tồn tại lâu dài nh-ng chỉ là tôn giáo của những ng-ời cao tuổi và mất
dần rồi mất hẳn(NQ40). Thời kỳ này ta phải đ-ơng đầu với cuộc chiến tranh phá
hoại nhiều mặt của các thế lực đế quốc và phản động. Trên thế giới, Công đoàn
đoàn kết ra đời, chống phá quyết liệt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Ba Lan, dẫn

đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở n-ớc này.Năm 1984, Ban Bí thban hành Chỉ thị 48/CT.TƯ về tăng c-ờng công tác đạo Thiên Chúa ở miền Nam
và chủ tr-ơng tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 40/NQTƯ.
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà n-ớc ta nhất quán tôn trọng quyền tự do
tín ng-ỡng, tôn giáo của nhân dân. Tuy nhiên, trong những giai đoạn nhất định của
lịch sử, chúng ta cũng có những thiếu sót nhất định. Sau khi giải phóng miền Nam,
Đảng ta đã có một thời gian dài bỏ ngõ mặt trận tôn giáo. Do ch-a nhận thức đúng
đắn vai trò to lớn của tôn giáo trong đời sống nhân dân, cũng nh- tầm quan trọng của
công tác tôn giáo, nên ch-a có những chủ tr-ơng, chính sách phù hợp.

25


×