Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường trung cấp cảnh sát nhân dân VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.39 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ CẢNH SÁT CỦA HỌC
VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT NHÂN DÂN VI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ CẢNH SÁT CỦA HỌC
VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP CẢNH SÁT NHÂN DÂN VI

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

Hà Nội - 2015



1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu mà tôi đã thực
hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ. Các trích dẫn và tài
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ tin cậy cao về mặt
khoa học. Số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội Ngày 10 tháng 9 năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Thị Huệ

2


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
nhiệt tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Hữu Thụ,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và cổ vũ cho em trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo và các em học viên trường trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI đã hợp tác với tôi trong quá trình điều tra thực tiễn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều

kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ,
ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ CẢNH SÁT ………………………..
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ……………………………………..
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ……………………
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ……………………..
1.2. Lý luận về định hướng giá trị nghề cảnh sát……………………….
1.2.1. Nghề ………………………………………………………......
1.2.2. Giá trị …………………………………………………………
1.2.3. Định hướng giá trị ………………………………………….
1.2.4. Định hướng giá trị nghề cảnh sát ……………………………
1.3. Định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung cấp
Cảnh Sát Nhân Dân VI …………………………………………………..
1.3.1. Học viên ……………………………………………………..
1.3.2. Định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI ………………………………………………
1.4. Biểu hiện định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường
trung cấp CSND VI …………………………………………………….
1.4.1. Định hướng giá trị đối với người vi phạm pháp luật ………...

1.4.2. Định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường trung cấp
Cảnh sát Nhân dân VI được biểu hiện qua quan hệ với đồng nghiệp …………..
1.4.3. Định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI được biểu hiện trong quan hệ với bản thân….
1.5. Các yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề cảnh sát của học

4


viên trường Trung cấp Cảnh Sát Nhân Dân VI …………………………..
1.5.1. Yếu tố chủ quan ………………………………………………
1.5.2. Yếu tố khách quan ……………………………………………
Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………….
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ……………………….
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ………………………………
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu………………………………
2.2. Tổ chức nghiên cứu ……………………………………………….
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu về mặt lý luận …………………………
2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn …………………………………
2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………
2.3.1. Phương pháp quan sát ………………………………………
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ………………………
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ……………………………
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn sâu ………………………………..
2.3.5. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán
học (SPSS) ……………………………………………………………….
Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………..
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………….
3.1. Thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường

trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI ………………………………………..
3.1.1. Đánh giá của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân
VI về nghề Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp …………….
3.1.2. Thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân
VI biểu hiện trong mối quan hệ với người vi phạm pháp luật ……………

5


3.1.3. Thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân
VI biểu hiện trong mối quan hệ với đồng nghiệp ……………………….

69

3.1.4. Thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân
VI biểu hiện trong quan hệ với bản thân ………………………………..

74

3.1.5. So sánh sự lựa chọn về mức độ quan trọng các giá trị nghề
theo giới tính, theo năm học ……………………………………………...

80

3.2. Yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên
trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI................................................................................. 82
3.2.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến định hướng giá trị nghề

cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp của học viên trường trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI............................................................................................................. 82
3.2.2. So sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến định hướng giá
trị nghề cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp theo giới tính,
theo năm học …………………………………………………………….

86

3.3. Một số biện pháp tâm lý - giáo dục định hướng giá trị nghề cảnh
sát của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI ……………..

88

Tiểu kết chương 3 ………………………………………………………..

91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………

98

PHỤ LỤC ……………………………………………………………….

103

6



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Mẫu khách thể nghiên cứu theo giới tính, năm học và nghề
nghiệp chính của gia đình ……………………………………………

48

Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá của học viên về nghề Cảnh sát Thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp ……………………………………………

57

Bảng 3.2. Kết quả điểm trung bình giữa 2 nhóm ý kiến tích cực và tiêu
cực tính trên toàn mẫu …………………………………………………..

60

Bảng 3.3. Kết quả điểm trung bình giữa 2 nhóm ý kiến tích cực và tiêu cực
theo giới tính ……………………………………………………………….. 61
Bảng 3.4. Kết quả điểm TB giữa 2 nhóm ý kiến tích cực và tiêu cực theo năm
học …………………………………………………………………………

62

Bảng 3.5. Sự lựa chọn của học viên về các giá trị nghề cảnh sát biểu
hiện trong mối quan hệ với người vi phạm pháp luật …………………

64


Bảng 3.6. Sự lựa chọn của học viên về các giá trị nghề cảnh sát biểu
hiện trong mối quan hệ với đồng nghiệp ………………………………

70

Bảng 3.7. Sự lựa chọn của học viên về các giá trị nghề cảnh sát biểu
hiện trong mối quan hệ với bản thân …………………………………..

75

Bảng 3.8. Mức độ thực hiện các hành vi học tập, rèn luyện nghề Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp ……………………………..

78

7


Bảng 3.9. So sánh sự lựa chọn về mức độ quan trọng các giá trị nghề
theo giới tính ……………………………………………………………. 81
Bảng 3.10. So sánh sự lựa chọn về mức độ quan trọng các giá trị nghề
theo năm học ……………………………………………………………. 82
Bảng 3.11. Yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề cảnh sát Thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp của học viên trường trung cấp Cảnh sát
Nhân dân VI.................................................................................................................................... 83
Bảng 3.12. Kết quả điểm TB của 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến định
hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp……

86


Bảng 3.13. Kết quả so sánh mức độ ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố đến định
hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư phápgiữa nam
và nữ ……………………………………………………………………..
87
Bảng 3.14. Kết quả so sánh mức độ ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố đến
định hướng giá trị nghề cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp theo
năm học ………………………………………………………………….
88
Biểu đồ 3.1. Mức độ yên tâm đối với nghề Cảnh sát Thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp ………………………………………………………..

8

63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giá trị và định hướng giá trị luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và
có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Giá trị và
định hướng giá trị đang là vấn đề thu hút nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức
tham gia nghiên cứu. Bởi giá trị có vai trò đặc biệt quan trọng, nó xác định
được những cái cần có và có ích của chủ thể, của xã hội. Trong xã hội văn
minh, bất cứ ngành nghề nào cũng đều mang một hệ thống thang giá trị đặc
thù của ngành nghề đó. Định hướng giá trị giúp cá nhân hướng tới, lựa chọn
các giá trị thể hiện trong hoạt động của mình. Nghiên cứu về định hướng giá
trị nói chung và định hướng giá trị nghề nghiệp nói riêng có vai trò rất quan
trọng trong việc lựa chọn, phấn đấu và hoàn thành những mục tiêu mà cá nhân
đã chọn. Nếu nhận thức đầy đủ, đúng đắn về những yêu cầu của nghề, về
những phẩm chất mà nghề yêu cầu đối với bản thân thì mỗi cá nhân sẽ có sự

lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng và xã hội, từ đó sẽ tích cực hoạt động
để vươn tới chiếm lĩnh nghề. Ngược lại nếu không có định hướng nghề nghiệp
rõ ràng thì sẽ không giúp cho cá nhân đó khẳng định, phát huy giá trị của bản
thân cũng như phát triển sự nghiệp hay đóng góp cho xã hội.
Nghề cảnh sát là một nghề đặc biệt trong xã hội. Đối tượng chủ yếu của
nghề cảnh sát là con người mà việc tìm hiểu, làm rõ bản chất của một người là
công việc không hề dễ dàng. Nhiệm vụ đặc thù của người cảnh sát là đấu
tranh phòng chống tội phạm. Ranh giới để nhận biết tội phạm vi phạm pháp
luật là rất khó. Với tính chất công việc như vậy nên đòi hỏi người chiến sĩ
cảnh sát phải có lập trường kiên định cùng tấm lòng trung thành, hết lòng vì
Tổ quốc và nhân dân. Nếu không có định hướng cũng như nhận thức nghề

1


đúng đắn thì người cảnh sát không thể làm tròn trách nhiệm mà Đảng và nhân
dân giao phó.
Có rất nhiều những nghiên cứu về định hướng giá trị nghề, tuy nhiên
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về định hướng giá trị nghề cảnh
sát trong lĩnh vực thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
Trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI là trường trung cấp thuộc hệ
thống các trường Công an nhân dân với nhiệm vụ đào tạo những cán bộ trình
độ trung cấp trong lĩnh vực Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Mỗi năm,
trường có khoảng 2500 học viên tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên, để nâng cao
chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thì
nhà trường cũng cần phải định hướng giá trị nghề cho học viên. Việc tìm hiểu
đúng vấn đề định hướng giá trị nghề cảnh sát giúp trường Trung cấp Cảnh sát
Nhân dân VI có những biện pháp tác động hợp lý tới học viên để các em rèn
luyện, phấn đấu trở thành những người cảnh sát vừa có tài vừa có đức, hết
lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân.

Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Định hướng giá trị nghề
cảnh sát của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI”
2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát của
học viên trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI, trên cơ sở đó đề xuất một
số biện pháp tâm lý giáo dục định hướng nghề cảnh sát cho học viên trường
Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Đọc phân tích tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát thực trạng định hướng giá trị nghề Cảnh sát của học viên
trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI.

2


3.3. Tìm hiểu yếu tố tác động đến thực trạng định hướng giá trị nghề
Cảnh sát của học viên.
3.4. Đề xuất một số kiến nghị về việc định hướng giá trị nghề Cảnh sát
cho học viên trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng đào tạo.
4.

Đối tƣợng nghiên cứu

Biểu hiện định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI thể hiện qua mối quan hệ với đồng nghiệp, mối
quan hệ với người vi phạm pháp luật và mối quan hệ với bản thân.

5. Khách thể nghiên cứu
Học viên năm thứ nhất và năm thứ hai khoa Giáo dục cải tạo phạm
nhân, khoa trinh sát trại giam của trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI
năm học 2013 - 2014. Đây là hai khoa có chuyên ngành đặc thù của trường
Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI. Cụ thể: 150 học viên năm thứ nhất, 150 học
viên năm thứ 2 và 5 giáo viên đang giảng dạy tại trường trung cấp Cảnh sát
Nhân dân VI.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI trong học tập, trong hoạt động nghiệp vụ cảnh sát,
trong quan hệ với đồng nghiệp và giá trị nghề đối với bản thân.
Khảo sát định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung cấp
Cảnh sát Nhân dân VI cơ sở 1, đóng tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

7. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI đều có định
hướng giá trị nghề đúng đắn và được biểu hiện qua mối quan hệ với người vi
phạm pháp luật, qua mối quan hệ với đồng nghiệp và qua mối quan hệ với
3


bản thân. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng định hướng giá trị nghề
cảnh sát của học viên trường trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI, phần lớn là do
sự tác động của các yếu tố chủ quan như trình độ, kinh nghiệm, hứng thú sở
thích, lập trường tư tưởng của bản thân.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp quan sát: được sử dụng để tìm hiểu và đánh giá thực
trạng hoạt động định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung
cấp Cảnh sát Nhân dân VI.
8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: đây là phương pháp chủ yếu

được sử dụng để tìm hiểu định hướng nghề cảnh sát của học viên trường
Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI.
8.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo, thu thập tư liệu và các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để xây
dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: tiến hành phỏng vấn sâu đối với một
số học viên trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI để tìm hiểu sâu hơn
những hiểu biết định hướng giá trị nghề của họ cũng như những đánh giá của
họ về thực trạng định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên.
8.5. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học:
đánh giá định hướng giá trị nghề cảnh sát của học viên trường Trung cấp
Cảnh sát Nhân dân VI.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ,
ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ CẢNH SÁT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Vấn đề giá trị, định hướng giá trị và vấn đề định hướng giá trị nghề
nghiệp đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách và được nhiều tác giả trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề giá trị, định hướng giá trị đã có từ rất lâu và được các nhà khoa
học nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu ở nhiều góc độ
khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Từ năm 1968 - 1974, Viện nghiên cứu thanh niên ở Đức đã tiến hành
nghiên cứu ở 1000 học sinh phổ thông và 2000 sinh viên đại học để tìm hiểu
định hướng giá trị.
Trong những năm 1977 - 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về

thanh niên ở Bungari nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên,
trong đó có đề cập đến vấn đề giá trị, đặc biệt là sự khác biệt trong thang giá
trị của thanh niên so với thế hệ cha ông.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên
cứu vấn đề định hướng giá trị của thanh niên ở 11 quốc gia có độ tuổi từ 18 24

tuổi. Tiếp đó, Viện khảo sát xã hội Châu Âu cũng nghiên cứu thanh niên ở

10

nước Châu Âu. Cả hai cuộc điều tra này đều đề cập đến về vấn đề định

hướng giá trị của thanh niên nhằm mục đích giúp họ chuẩn bị bước vào cuộc sống.
Năm 1988, UNESCO phát hành tập tài liệu nghiên cứu về hệ thống cấu

trúc của giá trị, trên cơ sở đó hình thành bộ công cụ đo đạc, kiểm chứng giá
trị, giúp cho những công trình nghiên cứu giá trị được đúng hướng.

5


Hơn 10 năm trở lại đây, các nước Châu Á và các nước Đông Nam Á
cũng đã có nhiều cuộc hội thảo về vấn đề nghiên cứu giá trị và giáo dục giá
trị. Các chương trình giáo dục giá trị, định hướng giá trị đã được đưa vào
trong các trường phổ thông và cộng đồng dân cư ở một số nước như:
Indonesia, Phillipin, Singapore, Malaysia và Thái Lan.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị ở đây
đã chỉ ra được những khác biệt trong thang giá trị của thanh niên, xây dựng
được bộ dụng cụ để đo đạc và kiểm chứng cho nghiên cứu thực tế. Ngoài ra
các công trình nghiên cứu còn được ứng dụng vào trong các trường học và

cộng đồng dân cư.
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về định hướng giá trị
nghề nghiệp. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau đây:
Đề tài “Các giá trị trong công việc và sự lựa chọn nghề nghiệp đối với
những sinh viên năm nhất” do Idit Ben – Shem và Tamara E. Avi – Itzhak,
khoa hướng nghiệp, trường đại học Haifa, Israel, tháng 10 năm 1990.
Bài viết này nghiên cứu về mối liên hệ giữa các giá trị trong công việc và
quyết định lựa chọn nghề nghiệp của những sinh viên năm nhất Israel qua đó có
những hỗ trợ phù hợp cho họ trong định hướng lại những mong đợi về nghề
nghiệp. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là tìm hiểu và so sánh mong đợi về
các giá trị trong công việc đối với các nghành nghề khác nhau thông qua việc sử
dụng bảng liệt kê giá trị trong công việc của Super năm 1970 và để xác định
những tập con của thang đo các giá trị trong công việc của Super tạo nên sự khác
biệt giữa các nhóm sinh viên. Tương quan giữa các giá trị trong công việc và lựa
chọn nghề nghiệp đã được khẳng định trong nghiên cứu. Kết quả thu được cho
thấy đa số đều đánh giá cao tầm quan trọng của giá trị thu nhập và hầu hết những
giá trị bên ngoài. Kết quả còn cho thấy có sự khác biệt lớn liên quan đến sự lựa
chọn giá trị quản lý người khác và sự sáng tạo.
6


Đề tài “Các giá trị trong công việc của sinh viên năm nhất: khám phá
sự khác biệt giữa các nhóm” do Ryan D. Duffy và William E. Sedlack đăng
trên tạp chí phát triển nghề nghiệp, tháng 6 năm 2007.
Một mẫu gồm 3. 570 sinh viên cao đẳng năm thứ nhất được khảo sát để
xác định những yếu tố họ cho là quan trọng khi lựa chọn nghề nghiệp. Đa
phần sinh viên đều khẳng định hứng thú, lương cao, đóng góp cho xã hội, và
vị thế là 4 giá trị công việc quan trọng. Sinh viên nam có khuynh hướng đánh
giá cao các giá trị bên ngoài, nữ sinh viên thì đánh giá cao các giá trị xã hội.
Dựa trên kết quả này, các nhà tham vấn học đường khẳng định các giá trị

trong công việc nằm trong tiến trình lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên.
Đề tài “Điều gì ảnh hưởng đến các giá trị trong công việc của một cá
nhân? Tương quan giữa các giá trị trong công việc, văn hóa dân tộc và ý
nghĩa tự thân” của tác giả Peter Gahan, Lakmal Abeysekera, khoa quản lý,
trường đại học Monash, Caulfield East, Úc phát hành trong tạp chí quản trị
nguồn nhân lực tháng 1 năm 2009.
Khái niệm về giá trị cuộc sống đã trở thành trung tâm trong các nghiên
cứu về động cơ và mức độ thúc đẩy hành vi cá nhân, đặc biệt trong lĩnh vực
quản trị nguồn nhân lực và hành vi tổ chức. Trong số các yếu tố khác nhau
của các giá trị cuộc sống, các giá trị công việc (hay mục tiêu trong công việc)
thường được xem như là một yếu tố trung tâm ảnh hưởng đến thái độ và hành
vi

trong công việc của cá nhân. Tầm quan trọng của sự hiểu biết các giá trị

công việc được tiếp tục khẳng định bởi lực lượng lao động ngày càng đa dạng
ở các nước và thông qua việc toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến sự cần thiết phải
quản lý lực lượng lao động đa dạng về văn hóa. Mặc dù nhận thức tầm quan
trọng của nó, nhiều nghiên cứu vẫn chưa thống nhất về các yếu tố quan trọng
nhất trong việc định hình các giá trị công việc của một cá nhân. Thông
thường, phần lớn các nghiên cứu này đã tập trung vào việc khẳng định các
7


mức độ của văn hóa ảnh hưởng đến sự định hình các giá trị công việc của một
cá nhân. Những lý giải dựa trên văn hóa đặc biệt có ảnh hưởng trong quản lý
nguồn nhân lực quốc tế. Các tác giả đã phát triển và thử nghiệm một mô hình
tích hợp đơn giản của mối quan hệ giữa văn hoá dân tộc và định hướng giá trị
của cá nhân, trên 2 kiểu giá trị công việc: phần thưởng bên ngoài và giá trị nội
tại (bên trong). Sử dụng dữ liệu từ một cuộc khảo sát của sinh viên kinh

doanh, các tác giả tìm thấy sự tương đồng lớn giữa văn hoá dân tộc và các giá
trị công việc nội tại (bên trong).
Tóm lại, các nghiên cứu định hướng giá trị nghề nghiệp đã chỉ ra được
mối liên hệ giữa các giá trị trong công việc và quyết định lựa chọn nghề
nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chọn nghề của sinh viên
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề giá trị, định hướng giá trị ở Việt Nam tuy còn khá mới mẻ song
từ thập niên 90 trở lại đây cũng đã có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về
vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
Năm 1987 - 1988, Ban Lý luận giáo dục và Giáo dục chuyên nghiệp
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và điều tra về xu hướng nhân cách của sinh
viên”. Đề tài đã chỉ ra những xu hướng nhân cách của sinh viên và đề cập đến
vấn đề giá trị sống của sinh viên với những đặc trưng nhất định.
Năm 1991 - 1995, chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước mã
số KX - 07: “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển
kinh tế xã hội” đã được thực hiện, làm cơ sở cho nhiều đề tài khác nghiên cứu
lý luận và thực tiễn về định hướng giá trị của con người Việt Nam.
Đề tài mã số KX - 07 - 04 do PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn làm chủ
nhiệm, nghiên cứu: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá

8


trị” đã chỉ ra xu hướng phát triển nhân cách người Việt nam trong thời kỳ đổi
mới và mở cửa.
Năm 1996, luận án phó tiến sĩ Tâm lý học của Nguyễn Thị Khoa với đề
tài: “Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình của nữ trí thức hiện
nay” đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giá trị, định hướng giá trị và nêu ra
những đặc trưng và xu thế định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình
của nữ trí thức, từ đó xây dựng những chuẩn giá trị gia đình Việt Nam trong

xã hội hiện đại.
Cùng năm 1996, đề tài: “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” (1995) - Luận án tiến sĩ của Dương Tự
Đàm đã nêu ra một số biểu hiện đặc trưng, xu hướng phát triển và sự chuyển
đổi định hướng giá trị trong sinh viên. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải
pháp nhằm giáo dục định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên theo những
yêu cầu của công cuộc đổi mới.
Năm 2002, Đỗ Ngọc Hà với luận án tiến sĩ: “Định hướng giá trị của
thanh niên, sinh viên hiện nay trước sự chuyển đổi về kinh tế, xã hội của đất
nước” đã cho thấy những giá trị nào điều tiết được cuộc sống hàng ngày và
hành vi xã hội của sinh viên, trên cơ sở đó xây dựng biểu định hướng giá trị
của sinh viên Việt Nam.
Năm 2009, luận án tiến sĩ của Phạm Tất Thắng với đề tài: “Định hướng
giá trị của sinh viên” tìm hiểu định hướng giá trị của sinh viên ngày nay trong
lĩnh vực nghề nghiệp, việc làm, giá trị chính trị, tình bạn, tình yêu, hôn nhân.
Đồng thời qua đó lý giải các yếu tố xã hội chi phối định hướng giá trị của sinh
viên hiện nay.
Đề tài cấp bộ: “Thực trạng lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn trong
lối sống của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, mã số B 2007.19.27
của tác giả Huỳnh Văn Sơn. Trong đề tài này tác giả cho biết, trong việc lựa
9


chọn các giá trị cụ thể sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến các giá trị
hướng đến cộng đồng và các giá trị hướng đến một cuộc sống hữu nghị hợp
tác với người khác. Ngoài ra, sự lựa chọn của SV còn chưa thống nhất và rất
dao động.
Ngoài những đề tài nghiên cứu, còn có một số bài viết và báo cáo về giá
trị và định hướng giá trị được đăng trên các tạp chí khoa học.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề giá trị và định

hướng giá trị đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả tích cực lẫn tiêu cực của những
thay đổi về định hướng giá trị của người Việt Nam nói chung và của thanh
niên sinh viên nói riêng, từ đó đề ra những phương hướng và biện pháp để
giúp thanh niên sinh viên hoàn thiện về mặt nhân cách.
1.2. Lý luận về định hƣớng giá trị nghề cảnh sát
1.2.1. Nghề
Nghề nghiệp theo tiếng Anh là “Profession” có nghĩa là một công việc
chuyên môn. Theo từ điển Tiếng Việt, nghề được hiểu là “công việc chuyên
làm theo sự phân công lao động của xã hội” (34, tr.654)
Hiện nay trên thế giới có khoảng 65000 nghề và chuyên môn. Ở nước ta
danh mục nghề đào tạo chuyên nghiệp do Viện Khoa học dạy nghề xây dựng
có khoảng 400 nghề, còn các nghề trong xã hội có hàng chục nghìn nhưng
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Để làm sáng tỏ khái niệm nghề nghiệp, tác giả đi phân tích tìm hiểu các
khái niệm có liên quan đến nhau: Chuyên môn, việc làm, nghề.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục
đích, yêu cầu và lợi ích của con người.
10


Theo ý kiến của nhà khoa học nổi tiếng, viện sỹ X.G.Xtrumilin cho
rằng: Chuyên môn là nghề hẹp, nhưng nó hoàn toàn quy định hình thức của
một dạng hoạt động lao động và mang tên gọi đặc trưng cho nghề đó.
Như vậy chuyên môn là một khái niệm hẹp so với khái niệm nghề, nó
phân biệt sự khác nhau về từng chuyên môn trong nghề.
Theo Lê Thi, khái niệm việc làm được hiểu như sau:“Đó là công việc
đem lại lợi ích cho người lao động, tạo thu nhập để nuôi sống gia đình và bản
thân, bất cứ ngành nghề gì và khu vực kinh tế nào (quốc doanh, tập thể, tư

nhân) và không bị pháp luật ngăn cấm”.
Vậy nghề được hiểu như thế nào?
Theo E.A Klimov: “Nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất
và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động mà có) nó tạo ra khả năng cho con người sử dụng lao
động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát
triển”.
Tóm lại, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được nhu cầu của xã hội
nhằm duy trì sự tồn tại của bản thân mỗi người và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội.
1.2.2. Giá trị
1.2.2.1 Khái niệm giá trị
a) Khái niệm giá trị theo từ điển
Trong tiếng Anh, khái niệm giá trị thường được nhắc tới qua hai thuật
ngữ có ý nghĩa gần như nhau, đó là: “value” - giá trị, ý nghĩa và “worth” - vừa

11


có ý nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa, vừa có nghĩa là phẩm giá, phẩm chất.
Tuy nhiên, ngày nay, thuật ngữ “value” được dùng phổ biến hơn.
Theo từ điển Bách khoa Toàn Thư Xô Viết, “giá trị là sự khẳng định
hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với
con người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội nói chung. Giá trị được xác
định không phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất cuốn
hút của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi
hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức
đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực

đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích” [53].
Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội), giá trị là: cái mà con người
dùng làm cơ cở để xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người;
cái mà con người dựa vào dùng để xem xét một người đáng quý đến mức nào
về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự
thật, điều thiện của xã hội.
Như vậy từ những khái niệm về giá trị theo các loại từ điển trên chúng
ta hiểu giá trị là sự nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng có ý nghĩa, có ích
lợi, đáng quí đối với chủ thể (con người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội)
và nó phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn
mực và phương thức đánh giá của chủ thể.
b) Giá trị theo quan điểm của các ngành khoa học
Cho đến nay, thuật ngữ giá trị được nhiều khoa học nghiên cứu và mỗi
khoa học nghiên cứu giá trị dưới nhiều bình diện, khía cạnh, góc độ khác nhau:

Dưới góc độ Triết học, có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị. Tuy
nhiên, ở đây chủ yếu được xét theo quan điểm Macxit nên giá trị được coi là

12


những hiện tượng xã hội đặc thù, mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động sáng
tạo của con người. Giá trị là sự thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan.

Dưới góc độ xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân,
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị
nhất định của một xã hội.
Dưới góc độ Tâm lý học, khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục
đích tìm hiểu hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của
nhân cách. Tâm lý học xã hội nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trong

cộng đồng, đồng thời giải thích vai trò của chúng trong sự hình thành và phát
triển của các hiện tượng tâm lý xã hội như tâm lý dân tộc, nhu cầu, thị hiếu,
tập quán, lối sống của các nhóm xã hội.
c) Khái niệm giá trị trong tâm lý học
J. H. Fichter, nhà xã hội học Mỹ đã cho rằng: “tất cả cái gì có ích lợi,
đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá
trị” [53, tr.53].
Tác giả V.P. Tugarinov (Liên Xô) lại cho giá trị là những khách thể,
những hiện tượng và những thuộc tính của chúng mà tất cả đều cần thiết cho
con người (ích lợi, hứng thú) của một xã hội hay một giai cấp nào đó cũng
như một cá nhân riêng lẻ với tư cách là phương tiện thoả mãn những nhu cầu
và lợi ích của họ, đồng thời cũng là những tư tưởng và ý định với tư cách là
chuẩn mực, mục đích hay lý tưởng.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là tính có nghĩa tích cực, đáng
quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể”.
Tác giả Trần Văn Giàu cho rằng: “Giá trị xuất hiện từ mối quan hệ giữa
chủ thể và đối tượng, nghĩa là từ thực tiễn và chiến đấu của con người trong

13


xã hội. Giá trị vì thế được xác định bởi sự đánh giá đúng đắn của con người,
xuất phát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm qua thực tiễn” .
Trần Trọng Thủy cho rằng: “Giá trị là một hiện tượng xã hội điển hình
biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực, các tư
tưởng chuẩn mực, mục đích lý tưởng các hiện tượng của tự nhiên và xã hội
được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội và phát
triển của cá nhân con người”.
„„Giá trị - mối quan tâm toàn cầu‟‟ là tiêu đề chương 1 của báo cáo,
một trong 19 đề tài thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước,

giai đoạn 1991 – 1995 : „„Con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội‟‟ (Mã số KX - 07) do Nguyễn Quang Uẩn làm chủ
nhiệm, đã tổng kết một cách khá toàn diện về những quan niệm khác nhau về
giá trị và định hướng giá trị của các nước trên thế giới : Philippin, Inđônêxia,
Thái Lan, các nước Đông Nam Á...
Theo Thái Duy Tuyên, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm giá
trị, thông thường có thể hiểu giá trị là cái đáng quí, cái cần thiết, có ích lợi, có
ý

nghĩa, thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, của giai

cấp, nhóm, xã hội nói chung. Giá trị là một phạm trù lịch sử, thay đổi theo
thời gian, là một phạm trù xã hội, phụ thuộc vào tính chất của dân tộc, tôn
giáo, cộng đồng.
Theo Lê Đức Phúc : “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và
cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách thể, được đánh giá xuất phát từ
điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những
động lực thúc đẩy con người theo một xu hướng nhất định” .

14


Tóm lại dù trình bày cách này hay cách khác, theo quan điểm nào thì thì
nội dung khái niệm “giá trị” mang những đặc điểm sau:
-

Bất cứ sự vật nào cũng có thể xem là có giá trị dù nó là vật thể hay phi

vật thể miễn là nó được người ta thừa nhận, người ta cần đến nó như một nhu

cầu hoặc cấp cho nó một vị trí quan trọng trong đời sống của họ.
-

Giá trị luôn mang tính khách quan. Sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi

của một giá trị nào đó không phụ thuộc vào ý thức con người mà phụ thuộc
vào sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi một nhu cầu nào đó của con người. Không
phải do ý thức mà do yêu cầu của hoạt động thực tiễn qui định giá trị. Thực
tiễn là tiêu chuẩn của mọi giá trị.
- Cần phân biệt cái gọi là bản chất và quy luật của sự vật hiện tượng với cái

gọi là giá trị của chúng. Sự vật hiện tượng nào cũng có thuộc tính bản chất và tuân
theo các quy luật nhất định, chúng tồn tại độc lập với nhu cầu của con người.
-

Trong mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm và

yếu tố hành vi của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng mang giá
trị, thể hiện sự lựa chọn và đánh giá của chủ thể.
-

Là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian, theo sự biến

động của xã hội, phụ thuộc vào tính dân tộc, tôn giáo và cộng đồng.
-

Phân biệt các thuật ngữ có liên quan đến vấn đề giá trị như : ước

muốn, nhu cầu, động cơ.
Trước hết, giá trị không đồng nhất với ước muốn và nhu cầu. Các nhu

cầu nảy sinh từ sự thiếu hụt, những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cấn thỏa
mãn để tồn tại và phát triển. Ước muốn là sự mong mỏi nhằm vào một đối
tượng hay trạng thái nhất định, những ước muốn có thể trở thành một nhu cầu,
trong đó pha trộn những ước muốn tương ứng. Còn giá trị là những cái cần
và có ích cho chủ thể.

15


- Quan niệm chung về giá trị vẫn luôn khẳng định mặt chính diện, tính
có ý nghĩa tích cực, đáng quí, có ích của các đối tượng đối với chủ thể.
Tóm lại, theo chúng tôi khái niệm giá trị ở đây trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này được hiểu: giá trị là những cái cần, có vị trí quan trọng đối
với cá nhân, tập thể và xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể, giữa chủ thể với chính mình, được đánh giá và có thể bị thay đổi
theo những điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể tùy thuộc vào bản chất, trình độ
phát triển của nhân cách.
1.2.2.2 Phân loại giá trị
Có nhiều cách phân loại giá trị. Tùy thuộc vào mục đích tiếp cận mà
mỗi tác giả có những cách phân loại giá trị khác nhau:
Dựa vào sự thỏa mãn nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần của con
người mà giá trị được phân chia thành: giá trị vật chất, bao gồm giá trị kinh tế
và giá trị sử dụng; giá trị tinh thần bao gồm giá trị khoa học, giá trị chính trị,
giá trị đạo đức, giá trị pháp luật và giá trị tôn giáo.
Theo J. H. Fichter, nhà xã hội học Mỹ, mỗi hiện tượng xã hội có thể coi
được dùng làm khởi điểm cho sự phân loại các giá trị. Ông dùng các căn cứ
để phân loại giá trị là nhân cách, xã hội và văn hoá.
Theo cách phân loại của Rokeach có hai loại giá trị: giá trị mục đích và giá
trị công cụ. Các giá trị mục đích: thế giới hoà bình, an ninh quốc gia, tự do, bình
đẳng, cuộc sống ý nghĩa, tình bạn chân thành, tôn trọng người khác, thông minh

sáng suốt, cuộc sống sung túc. Các giá trị công cụ: trách nhiệm, danh dự, lòng
tin, thanh lịch, dũng cảm, hợp tác, trong sạch, khoan dung, kỷ luật.

Theo cách tiếp cận hệ thống, tác giả Thái Duy Tuyên đã phân chia giá
trị thành các loại:

16


×