Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình tại trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

BÙI THỊ TUYẾT NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ VỚI NHÓM PHỤ NỮ BỊ
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI

LUẬN V N THẠC S CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN V N
-----------------------------------------------------

BÙI THỊ TUYẾT NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ VỚI NHÓM PHỤ NỮ BỊ
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI

LUẬN V

N THẠC S

CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI


Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhƣ Trang

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của T.S Nguyễn Thị Nhƣ Trang.
Việc trích dẫn trong luận văn đã được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có việc sao chép không hợp lệ, vi phạm

quy chế đào tạo.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Bùi Thị Tuyết Nhung


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại cơ sở, tôi đã hoàn thành luận văn
của mình. Để đạt được kết quả này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thị Nhƣ Trang – người đã tận tâm chỉ bảo, động viên hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô giáo trong
khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình dạy bảo, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Trung tâm Cung cấp
dịch vụ công tác xã hội cùng các cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Trung tâm đã
nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại cơ sở.

Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn./
Hà Nội, ngày 16/12/2016
Ngƣời thực hiện

Bùi Thị Tuyết Nhung


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLGĐ :
BLTD:
CTXH:
Trung tâm CCDVCTXH:
NTT:
NVCTXH:
NVTV:

Bạo lực gia đình
Bạo lực tình dục
Công tác xã hội
Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Người tạm trú
Nhân viên công tác xã hội
Nhân viên tư vấn



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Kết quả thăm dò ý kiến về BLGĐ của nhóm phụ nữ bị BLGĐ tại Trung
tâm CCDVCTXH
Bảng 2.3: Kết quả thăm dò ý kiến về thời gian bị BLGĐ của phụ nữ tại Trung tâm
CCDVCTXH
Bảng 2.4: Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của phụ nữ bị BLGĐ tại Trung tâm
CCDVCTXH
Bảng 2.5: Nhu cầu về hỗ trợ kết nối nguồn lực của nhóm phụ nữ bị BLGĐ tại Trung
tâm CCDVCTXH
Bảng 2.6: Đánh giá của nhóm phụ nữ bị BLGĐ về chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tại
Trung tâm CCDVCTXH
Bảng 2.7: Đánh giá của nhóm phụ nữ bị BLGĐ về mức độ thay đổi của bản thân
sau khi được hỗ trợ tại Trung tâm CCDVCTXH
Bảng 2.8: Mức độ chuyên nghiệp trong các dịch vụ hỗ trợ phụ nữ bị BLGĐ tại
Trung tâm CCDVCTXH
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ, NVXH tại phòng tư vấn và quản lý đối tượng về
hiệu quả dịch vụ hỗ trợ phụ nữ bị BLGĐ tại Trung tâm CCDVCTXH
Bảng 2.10: Thống kê số lượng cán bộ, nhân viên tại Trung tâm theo độ tuổi
Bảng 2.11: Kinh nghiệm và trình độ, chuyên môn của cán bộ, NVXH phòng Tư vấn
và trợ giúp đối tượng

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Các hình thức BLGĐ với phụ nữ tại TTCCDVCTXH
Biểu đồ 2.3: Thời gian bị BLGĐ của phụ nữ tại TTCCDVCTXH
Biểu đồ 2.4: Thống kê hoạt động của phòng tham vấn
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa CBQLTH với các phòng, ban chức năng
Biểu đồ 2.6: Quy trình quản lý trường hợp



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................

1.

Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................

3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..........................................................

4.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................

6.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

7.

Cơ cấu của luận văn ..................................................................................


NỘI DUNG ..............................................................................................................
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1 Những vấn đề lý luận ..............................................................................
1.1.1

Khái niệm .........................................................................................................

1.1.2

Các hình thức bạo lực gia đình ......................................................................

1.1.3 Đặc điểm phụ nữ bị bạo lực gia đình .............................................................

1.1.4 Một số lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo
lực gia đình .....................................................................................................
1.1.5 Các cơ sở pháp lý của hoạt động hỗ trợ đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình .....
1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................

1.2.1. Các dịch vụ - mô hình hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình hiện có. ...
1.2.2. Các mô hình hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình đã triển khai. ..........
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác
xã hội TP.Hà Nội). .........................................................................................
1.3.1. Sơ đồ tổ chức Trung tâm ......................................................................
1.3.2. Chức năng ....................................................................................................
1.3.3. Đối tượng phục vụ ......................................................................................
1.3.4 Nhiệm vụ, quyền hạn. ..................................................................................



Tiểu kết chương 1............................................................................................................................... 52
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ VỚI
NHÓM PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................... 53
2.1. Quy trình tiếp nhận phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội.................................................................................................................. 53

2.1.1. Quy trình tiếp nhận đối tượng thông thường....................................................... 53
2.1.2. Quy trình tiếp nhận đối tượng khẩn cấp................................................................ 56
2.2. Đặc điểm vấn đề bạo lực gia đình với nhóm phụ nữ tại Trung tâm
cung cấp dịch vụ công tác xã hội........................................................................................ 61
2.2.1. Các hình thức Bạo lực gia đình.................................................................................. 61
2.2.2. Thời gian bị bạo lực gia đình...................................................................................... 64
2.2.3. Hậu quả của Bạo lực gia đình với phụ nữ tại Trung tâm Cung cấp dịch
vụ Công tác xã hội Hà Nội......................................................................................................... 66
2.3. Thực trạng các dịch vụ hỗ trợ nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình đƣợc tiếp

nhận tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thành phố Hà Nội.
................................................................................................................................................................... 68
2.3.1. Hoạt động tư vấn................................................................................................................ 69
2.3.2. Hoạt động hỗ trợ kết nối nguồn lực................................................................................ 81
2.3.3. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức.............................................................. 83
2.3.4. Hoạt động hỗ trợ hồi gia.................................................................................................... 85

2.4. Đánh giá về hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ với nhóm phụ nữ bị BLGĐ
tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội TP Hà Nội..............................87
2.4.1. Đánh giá chung về Trung tâm CCDVCTXH trong hiệu quả các dịch vụ trợ
giúp nhóm phụ nữ bị BLGĐ........................................................................................................... 87
2.4.2. Đánh giá về hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ với nhóm phụ nữ bị BLGĐ tại Trung
tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội TP Hà Nội................................................................. 88

Tiểu kết chương 2............................................................................................................................... 94

2


Chƣơng 3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CỦA CÁC DỊCH VỤ
HỖ TRỢ PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI TRUNG TÂM CUNG CẤP
CÁC DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI.................................................................................. 95

3.1.Yếu tố giới tính, tuổi và trình độ chuyên môn của cán bộ Trung tâm
................................................................................................................................................................... 95
3.1.1. Yếu tố giới tính, tuổi.
...................................................................................................................................................................

95
3.1.2. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của nhân viên xã hội.
...................................................................................................................................................................

97

3.2. Yếu tố Kinh phí tiếp nhận, nuôi dƣỡng đối tƣợng tạm thời..................99
3.4. Yếu tố đặc điểm đối tƣợng......................................................................................... 103
3.5. Yếu tố nhận thức của gia đình, cộng đồng............................................................... 104
3.6. Trƣờng hợp điển cứu.......................................................................................................... 107
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................ 109
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 114


3



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự biến đổi nhiều mặt về kinh tế, chính trị, xã hội, từ vi mô đến vĩ mô, từ cá
nhân đến cộng đồng, từ kinh tế đến chính trị đã làm biến đổi tất cả và gia đình cũng
không nằm ngoài phạm vi này. Bạo lực gia đình được coi là một dạng tệ nạn xã hội
gây hậu quả ở nhiều mức độ lên đời sống gia đình và xã hội, ảnh hưởng trực tiếp
đến nhân cách và quá trình phát triển của mỗi cá nhân, gián tiếp tạo nên mầm mống
các tệ nạn và tội phạm nguy hiểm khác cho xã hội. Đối tượng của hành vi bạo lực
trong gia đình thường là những thành viên yếu đuối, dễ bị tổn thương và trong hầu
hết các trường hợp thường là phụ nữ, người già và trẻ em. Luật Bình đẳng giới là
đạo luật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt
Nam. Đó là hành lang pháp lý để đảm bảo công bằng xã hội.
Trong các năm từ 2011 – 2015 (ở nước ta) có 157.859 vụ bạo lực gia đình,
trong đó nạn nhân là nữ chiếm 74,24%. Trong số 492.520 vụ ly hôn đã giải quyết thì
nguyên nhân từ bạo lực gia đình chiếm 83,78%. Mỗi năm có hơn 8.000 vụ ly hôn
mà nguyên nhân từ bạo lực gia đình. Đây là thông tin được đại biểu Điểu Huỳnh
Sang (Bình Phước), phát biểu tại Quốc hội sáng 10/11/2016. Kết quả nhiều cuộc
khảo sát và báo cáo địa phương cho thấy, hiện nay bạo lực gia đình đã gây ra những
hậu quả cho phụ nữ và xã hội nói chung. Nạn nhân của BLGĐ rất cần sự giúp đỡ
của xã hội và cộng đồng. Hiện nay trên toàn quốc đã có nhiều mô hình can thiệp trợ
giúp phụ nữ bị BLGĐ. Ví dụ: “mô hình trợ giúp pháp lý”, “mô hình nhóm nhỏ”,
“mô hình nhà tạm lánh”... Các mô hình trên đã thực hiện nhiều dịch vụ khác nhau
nhằm hỗ trợ tốt nhất cho phụ nữ bị BLGĐ, được an toàn, được động viên, an ủi,
sớm được trở lại với đời sống bình thường với một nhận thức mới, vị thế mới.
Trung tâm Cung cấp dịch vụ Công tác xã hội Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Là đơn vị cung cấp các dịch

vụ công tác xã hội cho các đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy
định của pháp luật. Tuy mới thành lập được gần 3 năm nhưng đối tượng gặp vấn đề
bị bạo lực gia đình tới Trung tâm ngày càng tăng, đặc biệt là bạo lực phụ nữ. Thực

4


tế cho thấy bạo lực gia đình cũng đang là một vấn nạn của toàn xã hội mà bản thân
người phụ nữ trong gia đình thường giấu kín, e ngại khi đề cập, chia sẻ hoặc tìm
kiếm sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình hay cơ quan chức năng.
Đề tài tập trung đi sâu tìm hiểu những dịch vụ hỗ trợ đối với nhóm phụ nữ bị
bạo lực gia đình của Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP.Hà Nội nhằm
phất triển chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ dưới góc độ Công tác xã hội. Góp
phần phản ánh về vấn nạn phụ nữ bị bạo lực gia đình, cùng xã hội đẩy lùi bạo lực
gia đình, giúp phụ nữ giảm bớt phần nào những căng thẳng, khủng hoảng từ bạo lực
gia đình mang lại khiến họ tự tin hơn để tái hòa nhập với cuộc sống.
Vì vậy, dựa trên thực tiễn xã hội tôi chọn đề tài “Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ
nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình được tiếp nhận tại Trung tâm cung cấp dịch vụ
Công tác xã hội TP. Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây bạo lực gia đình đã trở thành một vấn đề nóng thu hút
được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Không chỉ riêng giới chuyên môn mà các
nhà truyền thông, báo chí cũng đã tốn không ít giấy mực khi bàn đến vấn đề này.
Nhiều công trình nghiên cứu, các cuộc hội thảo chuyên ngành đã được diễn ra ở cả
trong nước và quốc tế. Mỗi công trình nghiên cứu lại đưa đến những cách tiếp cận
khác nhau khi bàn về vấn đề BLGĐ, đóng góp vào cái nhìn chung cho lĩnh vực này.
Trong số các nghiên cứu của nước ngoài, phải kể đến đóng góp của nhà nữ
quyền Dobash với cuốn sách “Violence Against Wives” (Tạm dịch là Bạo lực
chống lại những người vợ - 1979) là một trong những công trình nghiên cứu nổi
tiếng về BLGĐ. Nghiên cứu được tiến hành ở Scotland bao gồm những cuộc phỏng

vấn sâu và phỏng vấn không chính thức 137 phụ nữ đang lánh nạn vì bạo lực của
người chồng. Trong số đó, có tới 84% các trường hợp phụ nữ bị tấn công lần đầu
tiên trong 3 năm đầu của hôn nhân. Dobash đã chỉ ra nguyên nhân chính của các vụ
bạo lực trong hôn nhân là do uy quyền của người chồng và sự phụ thuộc của người
phụ nữ vào đàn ông. Uy quyền của người chồng thường được khơi tỏa bởi sự ghen
tuông, tình dục, con cái, tiền nong, say rượu …. Dobash cũng chỉ ra rằng phụ nữ bị
bạo lực thường có xu hướng quay lại với người chồng bạo lực vì bị phụ thuộc về

5


kinh tế và lo lắng về sự thiếu vắng vai trò của người bố đối với con cái của họ.
Chính từ những lo lắng đó nên khi xảy ra bạo lực, những người phụ nữ thường
không muốn đi trình báo cảnh sát hoặc cơ quan chức năng. Do vậy, họ thường
không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng hay các dịch vụ phúc lợi.
Năm 2004, cuốn sách “Healing the trauma of domestic violence” (Hàn gắn
những khủng hoảng sang chấn của BLGĐ) của Esward.S.Kubany xuất bản tại
Canada đã đề cập đến các kĩ thuật giúp những phụ nữ là những nạn nhân bị BLGĐ
có thể vượt qua được những khủng hoảng, sang chấn do bạo lực đem lại.
Năm 2005, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phối hợp với Trường Dược nhiệt đới
của Mỹ đã thực hiện một nghiên cứu đa quốc gia với chủ đề “Women’s Health and
Domestic Violence against Women” (Sức khỏe phụ nữ và BLGĐ chống lại phụ
nữ). Nghiên cứu đã tiếp cận với phụ nữ trên 10 quốc gia bao gồm Bawngladet,
Brazin, Ethiopia, Nhật, Peru, Namibia, Samoa, Serbia và Montenegro, Thái Lan và
nước Cộng hòa Tanzania cho thấy có 15% đến 71% phụ nữ phải chịu đựng một hình
thức bạo lực nào đó về thể xác và tình dục ngay trong gia đình họ và đây là vấn đề
có tính chất toàn cầu hiện đang xảy ra ở cả các nước phát triển lẫn các nước đang
phát triển. Chi phí kinh tế cũng rất đáng quan tâm – một báo cáo năm 2003 của
Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Mỹ ước tính rằng chi phí cho những vụ bạo lực
do người quen biết gây ra chỉ tính riêng ở Mỹ cũng đã lên đến 5,8 tỷ đô la mỗi năm;

4,1 tỷ cho các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ trực tiếp và 1,8 tỷ cho những thiệt
hại về khả năng lao động.
Với cách tiếp cận vào thủ phạm gây bạo lực, cuốn sách “Stop
domesticviolence” (Chấm dứt bạo lực) của David.B Waxler xuất bản tại Mỹ năm
2006 đã đề xuất cách thức trị liệu nhóm dành cho nam giới là thủ phạm gây BLGĐ;
trong đó, tập trung vào hình thức trị liệu nhận thức hành vi, xây dựng các kĩ năng,
cách thức kiểm soát cảm xúc bản thân với nguyên tắc lấy thân chủ làm trọng tâm.
Báo cáo về “Nghiên cứu sâu về bạo hành với phụ nữ” được Tổng thư ký
LHQ trình bày tại kỳ họp lần thứ 61 của Đại hội đồng LHQ là một tài liệu quan
trọng thể hiện rõ tình hình bạo lực đối với phụ nữ đang diễn ra ở 71 quốc gia trong
phạm vi nghiên cứu. Báo cáo đã chỉ ra các yếu tố dẫn đến bạo lực đối với phụ nữ ở

6


các quốc gia trong phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng bạo lực để giải quyết những
mâu thuẫn và xung đột, quan điểm “riêng tư”, sự thờ ơ của các cấp ban ngành và
một số yếu tố nguy cơ ở cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng khác. Báo cáo đã
phản ánh một cách khái quát về tình hình bạo lực với phụ nữ trên Thế giới, cùng các
hình thức biểu hiện, các chỉ số và hậu quả của nó. Báo cáo cũng chỉ ra những hoạt
động có triển vọng nhằm giải quyết vấn nạn này như: chú trọng vào pháp luật và
cung cấp các dịch vụ phòng ngừa. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những thách
thức, khó khăn không nhỏ cho nhân loại trong công tác phòng chống, ngăn chặn bạo
lực đối với phụ nữ như: nguồn lực mỗi quốc gia khác nhau, thiếu hụt ngân quỹ,
thiếu sự xử phạt, thiếu sự đánh giá hay các cách tiếp cận toàn diện.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về BLGĐ, tuy nhiên các công trình
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực trạng và đưa đến những giải
pháp và cũng chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng mô hình can thiệp cho
nhóm phụ nữ chịu ảnh hưởng của bạo lực gia đình trên góc độ của ngành công tác
xã hội.



Việt Nam, cũng có rất nhiều những đóng góp của nhiều tác giả nghiên cứu

trong lĩnh vực này. Chuyên gia nghiên cứu về Giới và Gia đình – tác giả Lê Thị
Quý là người đã có nhiều công trình nghiên cứu về BLGĐ. Có thể kể đến như bài
viết “Một số vấn đề về Bạo lực gia đình hiện nay” được đăng trên Tạp chí Khoa
học về phụ nữ năm 1991. Trong bài viết tác giả đã nhận định nghiên cứu một cách
toàn diện, sâu sắc và đề ra phương hướng giải quyết thỏa đáng, tích cực về vấn đề
BLGĐ … là một công việc không chỉ mang tính chất nhân đạo mà còn góp phần
nâng cao không ngừng địa vị và vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Tác giả đã
điểm qua tình hình BLGĐ ở nước ta và chỉ rõ những nguyên nhân của tình trạng
này là do: tư tưởng trọng nam khinh nữ, chênh lệch giàu nghèo, hủ tục lạc hậu, đạo
đức lối sống suy đồi, tệ nạn xã hội, trình độ văn hóa thấp … Tác giả cũng đã đưa ra
một số khuyến nghị để giải quyết tình trạng BLGĐ.
Năm 1994, tác giả Lê Thị Quý tiếp tục có bài viết “Bạo lực gia đình ở Việt
Nam” đăng trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ . Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra năm
nguyên nhân chính của nạn BLGĐ là: nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân nhận thức,

7


nguyên nhân văn hóa – xã hội, nguyên nhân sức khỏe, nguyên nhân từ phía những
người phụ nữ, và một nguyên nhân sâu xa nhất là sự bất bình đẳng trong quan hệ giới.

Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” (1999) của TS Vũ Mạnh Lợi,
Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh – thuộc Viện nghiên cứu Gia đình và Giới tiến
hành ở ba thành phố: Hà Nội, Huế, TP HCM. Trong nghiên cứu các tác giả đã đi sâu
tìm hiểu về thái độ của cộng đồng và các thiết chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới,
tìm hiểu phản ứng của các cá nhân, luật pháp và các thiết chế đối với nạn BLGĐ.

Trong nghiên cứu các tác giả cũng cho thấy tình trạng bạo lực gia đình đang có
chiều hướng gia tăng tại ba thành phố trong địa bàn nghiên cứu, đặc biệt là trong
những gia đình mà người phụ nữ đang thực hiện và khẳng định vai trò kinh tế hộ.
Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết trực tiếp giúp chị
em phụ nữ bị bạo lực gia đình nâng cao được năng lực của bản thân, từ đó họ có thể
tự giúp bản thân họ vươn lên, thoát khỏi hoàn cảnh.
Năm 2000, tác giả Lê Thị Quý tiếp tục có cuốn sách “Domestic Violence in
Viet Nam” ( Bạo lực gia đình ở Việt Nam) do tổ chức Asia Pacific Forum on
Women, Law and Development (Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương về Phụ nữ ,
Luật Pháp và Phát triển – APWLD) xuất bản. Trong cuốn sách, tác giả đã trình bày
kết quả một cuộc khảo sát xã hội học về BLGĐ tại ngoại thành Hà Nội. Bằng những
dẫn chứng cụ thể tác giả đã làm rõ tình hình BLGĐ ở địa bàn nghiên cứu bằng việc
phân chia rõ hai hình thức bạo lực: bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không nhìn
thấy được. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân của tình trạng trên là đói nghèo,
căng thẳng vì kiếm sống, nguyên nhân văn hóa – xã hội, phong tục tập quán, sự
khủng hoảng của các mối quan hệ trong gia đình và nhóm nguyên nhân thuộc về
người phụ nữ.
Năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành thực hiện đề tài: “Bạo
lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” tại ba tỉnh: Thái Bình, Lạng Sơn và Tiền
Giang. Đề tài tiến hành tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi
hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phương. Đề tài cũng đã chỉ ra
được những nguyên nhân và hậu quả của nạn BLGĐ đối với phụ nữ và phản ứng
của nạn nhân trước những hành vi bạo lực.

8


Năm 2006, nghiên cứu “BLGĐ – nhận thức và thực trạng” của tác giả Hoàng
Bá Thịnh thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Thanh Hóa, Nam Định, Quảng
Ngãi, Đồng Tháp, Trà Vinh đã cho thấy: Phần lớn nhận thức của người dân tại 6 địa

bàn trên về BLGĐ còn rất hạn chế. Có những hành vi bạo lực nhưng người dân lại
không quan niệm đó là BLGĐ như: ép buộc làm chuyện gì đó, ép buộc quan hệ tình
dục, không cho ra khỏi nhà … Không những thế, trong nhận thức của hầu hết người
dân tại địa bàn nghiên cứu cho rằng BLGĐ là chuyện riêng của mỗi nhà. Đặc biệt,
không chỉ người dân quan niệm như vậy mà ngay đến chính cán bộ xã, phường
cũng cho rằng BLGĐ là chuyện nội bộ, gia đình tự giải quyết. Tác giả cũng chỉ ra
những hậu quả của bạn BLGĐ đối với phụ nữ như: gây thương tích trên thân thể,
tổn thương về tinh thần, ly hôn, thậm chí dẫn đến cái chết trực tiếp hoặc gián tiếp
cho người phụ nữ. Trong đó, phần lớn những cái chết gián tiếp là do người phụ nữ
tự tử bằng thuốc sâu, thuốc chuột.
Cùng năm 2006, hai tác giả Magali Romedenne và Vũ Mạnh Lợi đã xuất bản
cuốn sách “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam” – Kết quả và khuyến nghị từ
một dự án của UNFPA và SDC (Cơ quan hợp tác và phát triển của Thụy Sỹ). Trong
cuốn sách, các tác giả đã phản ánh những hậu quả của BLGĐ đối với phụ nữ, trẻ
em, phúc gia đình và cộng đồng. Từ đó, các tác giả cũng đưa ra các mô hình để giải
quyết vấn đề này: mô hình truyền thông kết hợp, mô hình giáo dục và tập huấn, mô
hình câu lạc bộ và mô hình can thiệp khẩn cấp. Trong cuốn sách, các tác giả cũng
nêu lên những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường hiệu quả của các hoạt động
phòng chống BLGĐ như: thực hiện trao quyền cho phụ nữ, hợp tác với nam giới và
nhiều ban ngành trong việc phòng chống BLGĐ, khuyến khích các sáng kiến của
người dân…
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Minh, Lê Ngọc Lân, Nguyễn Thị Mai Hoa, Trần
Thị Cẩm Nhung cùng nghiên cứu “Bạo lực của chồng đối với vợ ở Việt Nam trong
những năm gần đây” (2006) đã đưa ra nhận định: chủ thể gây ra BLGĐ là người
chồng, người bạn đời hoặc chồng cũ. Nghiên cứu cũng chỉ ra những khác nhau
trong hình thức bạo lực gia đình giữa hai khu vực là thành thị và nông thôn. Theo
đó, ở nông thôn thường diễn ra hình thức bạo lực về thể chất, còn ở thành thị

9



thường là hình thức bạo lực về tinh thần và tình dục. Qua nghiên cứu, các tác giả
cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm giải quyết vấn đề BLGĐ như: cần nâng cao
nhận thức của các cấp lãnh đạo về BLGĐ đối với phụ nữ, đồng thời cần tiến hành
nghiên cứu toàn diện về bạo lực trong gia đình nhằm tìm hiểu sâu nguyên nhân, hậu
quả của vấn đề để có những can thiệp kịp thời và hợp lý.
Điều tra gia đình Việt Nam – năm 2006, nghiên cứu không chỉ tập trung vào
bạo lực gia đình với phụ nữ mà còn những mục tiêu rộng và dàn trải hơn là tập
trung vào mối quan hệ gia đình, giá trị, chuẩn mực gia đình, kinh tế phúc lợi gia
đình. Điều tra gồm cả nam và nữ. Những câu hỏi về bạo lực được đặt ra cho cả nam
và nữ trong độ tuổi từ 18 – 60, những người ngoài độ tuổi này trong nhà cũng được
phỏng vấn. Phỏng vấn ngay trực tiếp tại nhà của họ không có tính đảm bảo riêng tư
và bảo mật thông tin. Bạo lực được xác định bởi 3 câu hỏi với nội dung: một hành
vi bạo lực thể xác (đánh đập), một hành vi bạo lực tình dục (quan hệ tình dục ngoài
ý muốn), một hành vi bạo lực tinh thần (chửi bới). Thêm một câu hỏi về “dỗi hờn”
(giận nhưng không nói ra) đây là câu hỏi không liên quan đến xác định bạo lực.
Năm 2007, với tác phẩm “Bạo lực gia đình – một sự sai lệch giá trị” của hai
tác giả tác giả Lê Thị Quý và Đặng Vũ Cảnh Linh đã một lần nữa cho thấy được
tính cấp thiết của những đề tài nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình. Bên cạnh
những lý luận chung về BLGĐ, hai nhà nghiên cứu còn đưa ra những nhận xét, mô
tả, phân tích rất chi tiết một số nghiên cứu can thiệp trong thực tiễn về BLGĐ và
một số dự án phòng chống BLGĐ ở Việt Nam tại các địa bàn: Hà Nội, Phú Thọ,
Thái Bình, Huế. Nhiều mô hình phòng chống BLGĐ đã được đưa ra phân tích như
mô hình truyền thông; mô hình can thiệp và cứu giúp nạn nhân; mô hình tư vấn, hỗ
trợ về tâm lý giáo dục; mô hình can thiệp tại cộng đồng. Trên cơ sở đánh giá hiệu
quả, hạn chế của một số mô hình đã thực hiện tại địa phương, các tác giả đã rút ra
nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác phòng chống BLGĐ ở nước ta.
Tác phẩm “Giới, việc làm và đời sống gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Hòa
(NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007) đã tổng hợp nhiều công trình nghiên cứu và
nhiều bài viết của các cán bộ Trung tâm nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện

Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ. Cuốn sách gồm 4 nội dung chính: giới và phát

10


triển, phụ nữ và việc làm, phụ nữ và gia đình, phụ nữ và các vấn đề xã hội. Trong
đó đáng chú ý nhất là bài viết “Sự biến đổi của gia đình Việt Nam thời kỳ đổi mới”
của tác giả Nguyễn Thị Hòa đã phân tích đượ những biến đổi về chức năng cũng
như sự khủng hoảng của gia đình Việt nam hiện nay như: hiện tượng ly hôn, bạo lực
và bất bình đẳng giới trong gia đình.
Báo cáo “Nghiên cứu rà soát các chương trình phòng chống bạo lực trên cơ
sở giới ở Việt Nam” được thực hiện bởi UNFPA trong năm 2007 cùng với sự tham
gia của rất nhiều những tổ chức của chính phủ và phi chính phủ đã đưa đến cho
người đọc một cái nhìn bao quát, toàn diện về bạo lực trên cơ sở giới. Trong đó có
BLGĐ – một dạng đặc biệt của bạo lực giới ở nước ta. Qua nghiên cứu, rà soát, báo
cáo đã cho thấy những hoạt động, hiệu quả và những tồn tại trong công tác phòng
chống BLGĐ ở các cấp, các ngành của nước ta. Trên cơ sở những điểm mạnh,
những thách thức đặt ra, báo cáo đã đưa đến những khuyến nghị đối với các cấp
chính quyền, các ban ngành (y tế, pháp luật, giáo dục …), cấp cộng đồng. Trong đó,
đáng lưu ý là việc cần thiết phải cung cấp các dịch vụ toàn diện cho nạn nhân của
BLGĐ và những người gây ra bạo lực là nam giới.
Năm 2008, ở nhiều địa phương trên cả nước đã diễn ra nhiều cuộc hội thảo
bàn về vấn đề BLGĐ nhằm tìm ra các biện pháp ngăn chặn, xóa bỏ vấn nạn này.
Trong hội thảo bàn về biện pháp phòng chống BLGĐ tổ chức tại TP HCM, bác sỹ
Nguyễn Minh Tiến – một chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý trị liệu đã có bài tham
luận: “Làm việc với thân chủ có vấn đề bạo hành trong gia đình”. Bài tham luận đã
phản ánh thực trạng BLGĐ ở Việt Nam và nêu lên những chuyển biến, những thuận
lợi và hạn chế trong công tác phòng chống BLGĐ trong những năm vừa qua. Từ đó,
tác giả đã đưa ra những dấu hiệu nhận biết, các biện pháp hỗ trợ nạn nhân một cách
tức thời cũng như về lâu dài.

Trong hội thảo về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng
chống BLGĐ được tổ chức tại thành phố Yên Bái, tác giả Nguyễn Hữu Minh đã có
bài tham luận: “Vai trò của các tổ chức trong phòng chống BLGĐ”. Tham luận đã
chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức ở các cấp trước những yêu cầu đặt ra của
Luật phòng chống BLGĐ. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề đặt ra từ

11


thực tiễn trong hoạt động phòng ngừa và can thiệp BLGĐ, cần chú ý tới quy trình
can thiệp trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình với Phụ nữ ở Việt Nam - năm 2010 do
Tổng cục thống kê thực hiện. Nghiên cứu bao gồm cấu phần định lượng (khảo sát
mẫu) và cấu phần định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung). Trong
nghiên cứu tập trung vào chủ đề bạo lực gia đình với phụ nữ, chỉ sử dụng điều tra
viên là phụ nữ, chọn ngẫu nhiên một phụ nữ trong hộ gia đình và mời đến phỏng
vấn trực tiếp qua Bảng hỏi điều tra sử dụng các câu hỏi của nghiên cứu đa quốc gia
của WHO về sức khỏe phụ nữ và bạo lực gia đình với phụ nữ còn các thành viên
khác trong gia đình không được phỏng vấn và được biết về chủ đề cuộc khảo sát.
Câu hỏi được đưa ra bằng cách liệt kê một loạt các hành vi cá nhân mà phụ nữ từng
phải hứng chịu: chỉ số bạo lực do người chồng gây ra được xác định ở những câu
hỏi về 6 câu hỏi hành vi về bạo lực thể xác và 4 hành vi bạo lực tình dục. Bạo lực
tinh thần và các hành vi kiểm soát cũng được thu thập sử dụng trong danh sách các
hành vi.
Như vậy, có thể thấy theo dòng lịch sử vấn đề về BLGĐ và Phòng chống
BLGĐ đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các học giả.
Song có lẽ, cho đến nay, BLGĐ vẫn đang là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm
bởi những biến đổi ngày càng phức tạp của nó đang diễn ra trong thực tiễn đời sống
hàng ngày. Còn rất nhiều những công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau về
vấn đề BLGĐ đã được các tác giả thực hiện với mong muốn sẽ góp phần đưa đến

một cái nhìn đa sắc cạnh về vấn đề BLGĐ tại các địa phương trên cả nước. Các
nghiên cứu đã phần nào phản ánh được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của
BLGĐ cũng như đã đưa ra được các kết luận, khuyễn nghị có ý nghĩa cho công tác
phòng chống BLGĐ ở nước ta.
Những tài liệu đã được công bố nói trên luôn là những tài liệu tham khảo quan
trọng trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn :”Đánh giá các dịch vụ hỗ
trợ nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình được tiếp nhận tại Trung tâm Công tác xã hội
TP Hà Nội”.

12


3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này sẽ góp phần làm sang tỏ một số lý luận liên quan tới vấn đề
nghiên cứu như : Bạo lực gia đình là gì? Phụ nữ bị bạo lực gia đình là gì?Các dịch
vụ công tác xã hội hỗ trợ đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình và các yếu tố ảnh
hưởng.
Đề tài thể hiện được vai trò của công tác xã hội trong việc trợ giúp nạn nhân
bị bạo lực gia đình đặc biệt là phụ nữ, từ đó mọi người nhận rõ được tầm quan trọng
của nhân viên công tác xã hội hiện nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm
phát triển các dịch vụ trợ giúp phụ nữ bị bạo lực dưới góc độ Công tác xã hội
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xây dựng nhằm nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã
hội, phát hiện các vấn đề trong thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm phát triển chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ với phụ nữ bị bạo lực
gia đình tại Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP. Hà Nội

4.

Mục đích và nhiệm vụ

nghiên cứu 4.1. Mục đích
nghiên cứu
Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình hiện có tại Trung tâm
cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP. Hà Nội
Tìm hiểu các yếu tố tác động đến các dịch vụ tại Trung tâm
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình của Trung
tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP.Hà Nội về: cách thức tổ chức quản lý,
ngân sách, sự phong phú của các dịch vụ? Có lạc hậu không? Sự đáp ứng nhu cầu
của xã hội? Các dịch vụ có đủ để đáp ứng nhu cầu đối tượng...
Tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả các dịch dịch vụ tại Trung tâm:
nhân lực, cơ sở vật chất, ngân sách, cách thức quản lý chỉ đạo, chính sách pháp lý
có hiệu quả không.

13


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá các dịch vụ hỗ trợ đối với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia
đình do Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP Hà Nội tổ chức thực hiện.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng: các dịch vụ hỗ trợ nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình
hiện
do Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Hà Nội thực hiện.
- Phạm vi về khách thể:

+

Phụ nữ bị bạo lực tại Trung tâm

+

Cán bộ làm việc trực tiếp với phụ nữ bị bạo lực của Trung tâm

+

Ngoài ra còn có các thành viên của gia đình.

- Phạm vi về không gian, thời gian:
Từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016.
Tại Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP Hà Nội – Địa chỉ: Sổ
45 Bà Triệu, P.Nguyễn Trãi, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
*

Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu

Nghiên cứu sử dụng và phân tích nguồn thông tin của nhiều loại tài liệu:

-

hội

Tài liệu hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã

vụ


Báo cáo thường xuyên và định kỳ của Trung tâm cung cấp các dịch

Dữ liệu khảo sát tổ chức và hoạt động của các cơ sở xã hội do UNICEF và

cục Bảo trợ xã hội phối hợp thực hiện.
-

Tài liệu quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2010 –

2030;
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghề về công tác xã hội cho cán bộ cấp cơ sở

* Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu 11 người có liên quan bao gồm:
-

01 Lãnh đạo cơ quan quản lý cơ sở

-

01 Chuyên chuyên phụ trách thuộc cơ quan chủ quản


14


-

01 Lãnh đạo trung tâm


03 nhân viên trung tâm làm việc trực tiếp với đối tượng bị bạo lực (2

NVTV, 1 NVXH).
-

01 Bảo vệ

-

06 phụ nữ bị bạo lực

Nội dung chủ yếu của các cuộc phỏng vấn sâu tập trung vào hai nội dung căn
bản: tìm hiểu thực trạng BLGĐ đối với phụ nữ và nhu cầu cần trợ giúp của họ; khảo
sát và đánh giá các dịch vụ hỗ trợ với phụ nữ bị BLGĐ tại Trung tâm cung cấp dịch
vụ Công tác xã hội.
*

Phương pháp quan sát tham dự:

Người nghiên cứu đã xin đến làm việc tình nguyện tại Trung tâm
CCDVCTXH từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2016 với nhiệm vụ là cộng tác viên
công tác xã hội. Tham gia các hoạt động của trung tâm liên quan đến quá trình tiếp
nhận và trợ giúp phụ nữ bị BLGĐ qua đó quan sát thực tiễn, rút ra được những nhận
định của bản thân về dịch vụ cung cấp tại Trung tâm với nhóm phụ nữ bị BLGĐ.
*

Phương pháp thảo luận nhóm.

Thảo luận nhóm tập trung được tiến hành với sự tham gia của 7 người bao

gồm: 1 NVXH, 2 NVTV, 1 lãnh đạo cơ quan quản lý cơ sở, 1 chuyên viên phụ trách
thuộc cơ quan chủ quản, 1 lãnh đạo trung tâm.
7.

Cơ cấu của luận văn

Cơ cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với phụ nữ bị bạo lực
gia đình.
Chương 2: Thực trạng triển khai các dịch vụ hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình
được tiếp nhận tại Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội TP.Hà Nội.
Chương 3: Các yếu tố tác động đến hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ phụ nữ bị bạo
lực gia đình tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội TP. Hà Nội.

15


NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1 Những vấn đề lý luận
1.1.1Khái niệm:
*

Dịch vụ xã hội:

“Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân,
nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội”

Một khái niệm thống nhất về dịch vụ xã hội cho người yếu thế là rất cần thiết
và đó cũng là cơ sở để thiết kế hệ thống dịch vụ xã hội cho các nhóm đối tượng này.
Dựa vào những lý giải về dịch vụ, chính sách xã hội, dịch vụ xã hội, dịch vụ xã hội
cơ bản nêu trên, khái niệm dịch vụ xã hội cho người yếu thế được hiểu là:
“Dịch vụ xã hội cho nhóm yếu thế là các hoạt động có chủ đích của con người
nhằm phòng ngừa-hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ
bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế”
(Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng)
* Công tác xã hội:
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
“Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”.
Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng
7 năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW): “Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay
đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và
giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ
chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác xã
hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền
và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề” [11].

16


Theo Foundation of Social Work Practice: “Công tác xã hội là một môn khoa
học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua những khó khăn của họ và đạt được
một vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. Công tác xã hội được coi như là một môn
khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học và những cuộc nghiên cứu đã
được chứng minh. Nó cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng
những kỹ năng chuyên môn hoá” [20].

*

Gia đình

Giữa các ngành khoa học, các nhà khoa học khác nhau cũng có nhiều quan
điểm khác nhau về gia đình. Có quan niệm cho gia đình là “tế bào xã hội”, gia đình
là “thiết chế xã hội”, "là “nhóm xã hội”, là “tổ chức cơ bản của xã hội”…
Trong tác phẩm “Cấu trúc xã hội” (1949) G.P. Murdock cho rằng “Gia đình là
một nhóm xã hội có đặc trưng là cùng cư trú, hợp tác và tái sản xuất kinh tế (người
lớn và của cả hai giới), và ít nhất trong đó có quan hệ tình dục với nhau, được xã
hội tán thành, một hoặc nhiều con cái (do họ đẻ ra hoặc do họ nhận con nuôi)” [12,
tr. 21].
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (năm 2002) định nghĩa “Gia đình là thiết
chế xã hội dựa trên cơ sở kết hợp những thành viên khác giới, thông qua hôn nhân
để thực hiện các chức năng sinh học, kinh tế, văn hóa….Gia đình là một phạm trù
lịch sử thay đổi cùng sụ phát triển của lịch sử” [6, tr. 17].
Dưới góc độ Luật pháp, theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam “Gia đình
là tập hợp những gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan
hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau” [18, tr. 25]
*

Bạo lực gia đình

Bạo lực ngày càng được quan tâm nhiều hơn bởi bản chất của nó gắn liền với
tội phạm, người gây ra bạo lực không phân biệt giới tính, lứa tuổi hay dân tộc và
nạn nhân của bạo lực cũng không có mối liên hệ tới những phạm trù trên. Tức là ai
cũng có thể gây ra bạo lực và ai cũng có thể là nạn nhân của bạo lực. Bạo lực không
chỉ ảnh hưởng tới riêng nạn nhân mà còn là gây nên những hệ lụy tiêu cực tới cộng
đồng rộng lớn, làm mất an toàn xã hội khi hiện tượng khủng bố hay giết người hàng
loạt ngày càng gia tăng.


17


×